DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .6
LỜI MỞ ĐẦU.7
1. Lý do chọn đề tài.7
2. Nội dung của luận văn.8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ĐÀO TẠO .9
1.1 Chất lượng đào tạo với lợi ích của người được đào tạo, người tham gia đào
tạo và người sử dụng sản phẩm đào tạo .9
1.2 Phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình chất lượng sản
phẩm đào tạo .10
1.3 Các nhân tố và hướng biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm đào tạo .16
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CAO
HỌC QTKD CỦA ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.26
2.1 Tổng quan về đào tạo cao học của ĐHBK HN, về đào tạo cao học QTKD.26
2.2 Đánh giá tình hình chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN.33
2.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu phục vụ đề tài: . 34
2.2.2 Chất lượng sản phẩm đào tạo CH QTKD của ĐHBK HN trong 10 năm
gần nhất theo kết quả học tập . 35
2.2.3 Chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết quả xin ý kiến người trực tiếp
tham gia đào tạo: . 36
2.2.4 Chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết quả xin ý kiến của những người
điều phối quá trình đào tạo. . 38
92 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 607 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học quản trị kinh doanh của đại học bách khoa Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
70 60 80 80 80
Chỉ tiêu (3)
70 60 60 70 60 60 60 60 40
62,7
60 60 60 70 70 70 70 70 60
Chỉ tiêu (1): Chất lượng sản phẩm đào tạo so với đối thủ cạnh tranh thành
công nhất trong nước.
Chỉ tiêu (2): Chất lượng sản phẩm đào tạo so với nhu cầu sử dụng.
Chỉ tiêu (3): Chất lượng sản phẩm đào tạo so với kỳ vọng.
Tổng hợp lại điểm trung bình đánh giá chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết
quả xin ý kiến của những thầy cô trực tiếp tham gia quá trình đào tạo là 72 điểm
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh Page 38
Học viên Đoàn Hải Anh Lớp QTKD3- 2011B
2.2.4 Chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết quả xin ý kiến của những
người điều phối quá trình đào tạo.
Bảng 2. 4 Tổng hợp kết quả điều tra Chất lượng sản phẩm đào tạo theo ý
kiến những người điều phối quá trình đào tạo
Chỉ tiêu (1) 60 50 50
Chỉ tiêu (2) 60 50 50
Chỉ tiêu (3) 60 50 50
Chỉ tiêu (1): Chất lượng sản phẩm đào tạo so với đối thủ cạnh tranh thành
công nhất trong nước.
Chỉ tiêu (2): Chất lượng sản phẩm đào tạo so với nhu cầu sử dụng.
Chỉ tiêu (3): Chất lượng sản phẩm đào tạo so với kỳ vọng.
Với yếu tố chất lượng sản phẩm đào tạo so với đối thủ cạnh tranh thành công
nhất trong nước, với 3 phiếu trả lời thu được thì một phiếu là 60/100, 2 phiếu với
đánh giá 50/100 điểm. Điểm trung bình cho yếu tố này là 53,3 điểm.
Với yếu tố chất lượng sản phẩm đào tạo so với nhu cầu sử dụng và yếu tố so
với kỳ vọng, kết quả thu được cũng như trên với 1 phiếu cho đánh giá 60/100 điểm
và 2 phiếu với đánh giá 50/100 điểm.
Tổng hợp lại, điểm trung bình cho chất lượng sản phẩm đào tạo theo đánh
giá của những người trực tiếp tham gia điều phối là 53,3 điểm.
2.2.5 Chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết quả xin ý kiến của người
học
Những người học là người chứng kiến nhiều nhất; suy ngẫm, đối phó suốt
trong quá trình đào tạo về chất lượng của các yếu tố, chất lượng các công việc, chất
lượng các công đoạn.., đối với nhiều người trong số họ chất lượng đã là kỳ vọng, là
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh Page 39
Học viên Đoàn Hải Anh Lớp QTKD3- 2011B
mục tiêu số 1, là thứ họ theo đuổi và tìm cách đạt được. Do đó họ phải được tham
gia đánh giá chất lượng sản phẩm đào tạo
Bảng 2. 5 Tổng hợp kết quả điều tra chất lượng sản phẩm đào tạo
theo ý kiến người học
Chỉ tiêu (1): Chất lượng sản phẩm đào tạo so với đối thủ cạnh tranh thành
công nhất trong nước.
Chỉ tiêu (2): Chất lượng sản phẩm đào tạo so với nhu cầu sử dụng.
Chỉ tiêu (3): Chất lượng sản phẩm đào tạo so với kỳ vọng.
Với yếu tố chất lượng sản phẩm đào tạo so với của đối thủ cạnh tranh thành
công nhất trong nước các học viên được hỏi cho đánh giá đa số từ 70-80 điểm.
Điểm trung bình cho yếu tố này là 75,5điểm.
Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra
Điểm
trung
bình
Chỉ
tiêu
(1)
80 70 70 70 70 70 80 80 80 80 90
75,5
80 80 70 70 80 80 80 60 60 80 80
Chỉ
tiêu
(2)
60 60 70 60 60 60 70 60 50 70 60
59,5
50 60 60 60 60 60 60 50 60 60 50
Chỉ
tiêu
(3)
70 70 60 70 70 70 50 60 80 70 80
65
70 70 70 50 60 70 50 50 70 70 50
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh Page 40
Học viên Đoàn Hải Anh Lớp QTKD3- 2011B
Với yếu tố chất lượng sản phẩm đào tạo so với nhu cầu sử dụng, các học viên
được hỏi cho đánh giá đa số trong khoảng từ 60 đến 70 điểm. Điểm đánh giá thấp
nhất là 50 điểm. Điểm trung bình là 59,5 điểm.
Với yếu tố chất lượng sản phẩm đào tạo so với kỳ vọng, các đánh giá thu
được đa số trong khoảng từ 60-70 điểm. Điểm trung bình cho yếu tố này là 65 điểm.
Tổng hợp lại điểm trung bình cho chất lượng sản phẩm đào tạo theo ý kiến
của học viên là 66,6 điểm.
2.2.6 Chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết quả xin ý kiến phỏng vấn
những người sử dụng
Người sử dụng sản phẩm đào tạo là người nêu ra các yêu cầu cụ thể về chất
lượng đối với sản phẩm đào tạo, kiểm định chất lượng sản phẩm đào tạo trên thực
tế. Người sử dụng sản phẩm đào tạo tham gia đánh giá chất lượng sản phẩm đào tạo
làm cho kết quả đánh giá có sức thuyết phục cao hơn.
Bảng 2. 6 Tổng hợp kết quả điều tra chất lượng sản phẩm đào tạo
theo ý kiến người sử dụng
Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra Điểm trung bình
Chỉ tiêu (1)
70 70 70 70 60 70
72,5
70 70 70 70 80 80
Chỉ tiêu (2)
70 70 60 70 60 60
64,1
60 60 60 60 60 60
Chỉ tiêu (3)
70 70 70 60 70 50
63,3
60 60 60 60 60 60
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh Page 41
Học viên Đoàn Hải Anh Lớp QTKD3- 2011B
Chỉ tiêu (1): Chất lượng sản phẩm đào tạo so với đối thủ cạnh tranh thành
công nhất trong nước.
Chỉ tiêu (2): Chất lượng sản phẩm đào tạo so với nhu cầu sử dụng.
Chỉ tiêu (3): Chất lượng sản phẩm đào tạo so với kỳ vọng.
Với yếu tố chất lượng sản phẩm đào tạo so với của đối thủ cạnh tranh thành
công nhất trong nước, các đánh giá thu được đều cho điểm đa số là 70 điểm. Điểm
thấp nhất là 60 và cao nhất là 80. Điểm trung bình cho yếu tố này là 72,5 điểm.
Với yếu tố chất lượng sản phẩm đào tạo so với nhu cầu sử dụng, các đánh
giá thu được đa số là 60 và 70 điểm. Điểm trung bình là 64,1
Với yếu tố chất lượng sản phẩm đào tạo so với kỳ vọng, các đánh giá thu
được đa số là 60 và 70 điểm. Điểm trung bình cho yếu tố này là 63,3 điểm.
Điểm trung bình cho chất lượng sản phẩm đào tạo theo ý kiến người sử dụng
sản phẩm đào tạo là 66,6 điểm.
Với cách tiếp cận từ phía người sử dụng sản phẩm đào tạo, để có thể tiếp cận
chi tiết hơn về chất lượng các mặt của sản phẩm đào tạo, người sử dụng được thiết
kế riêng một bảng hỏi đánh giá về chất lượng các kỹ năng sau khi được đào tạo của
người lao động. Từ điểm đánh giá này chúng ta có thể giải thích được tại sao các
nhà sử dụng đánh giá chất lượng sản phẩm đào tạo thạc sỹ của trường Đại học Bách
khoa không thua kém gì các trường khác tuy nhiên chất lượng đó so với nhu cầu sử
dụng và so với kỳ vọng thì lại chưa hoàn toàn tương xứng:
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh Page 42
Học viên Đoàn Hải Anh Lớp QTKD3- 2011B
Bảng 2. 7 Đánh giá các kỹ năng sau khi được đào tạo của học viên theo ý
kiến người sử dụng
Các yếu tố Điểm đánh giá trung bình
Chất lượng kiến thức cơ bản 70,5
Chất lượng kiến thức chuyên môn 75
Kỹ năng tư duy 66
Kỹ năng chuyên môn 71,4
Kỹ năng giao tiếp 59,5
Người sử dụng có lẽ là những người có sự đánh giá khách quan và chính xác
nhất trong các đối tượng tham gia đánh giá, bởi thế trong bảng tổng hợp, đánh giá
của họ cũng có trọng số cao nhất. Qua bảng đánh giá trên chúng ta có thể nhận thấy
các yếu tố về kiến thức cơ bản và kiến thức chuyên môn được đánh giá cao hơn các
kỹ năng nhưng cũng chỉ ở mức khá còn các kỹ năng còn lại chỉ được đánh giá ở
mức trung bình-khá. Đây là các đánh giá để chúng ta có phương hướng tìm ra các
nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm đào tạo cũng như đề ra
các biện pháp để cải thiện và nâng cao chất lượng đó.
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh Page 43
Học viên Đoàn Hải Anh Lớp QTKD3- 2011B
Bảng 2. 8 Tổng hợp kết quả đánh giá các yếu tố chất lượng
sản phẩm đào tạo
Đối tượng
So với đối
thủ cạnh
tranh thành
công nhất
trong nước
So với nhu
cầu sử dụng
So với kỳ
vọng
Điểm trung
bình cho chỉ
số
Người trực tiếp
tham gia quá trình
đào tạo
84,2
69,2
62,7
72
Người trực tiếp
tham gia quá trình
điều phối.
53,3 53,3 53,3 53,3
Người học 75.5 59.5 65
66,6
Người sử dụng 72.5 64.2 63.3 66,6
Như vậy, tập hợp kết quả đánh giá chất lượng đào tạo thạc sỹ QTKD của
ĐHBK HN theo 5 phía tiếp cận ta có bảng sau:
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh Page 44
Học viên Đoàn Hải Anh Lớp QTKD3- 2011B
Bảng 2. 9 Kết quả đánh giá chất lượng đào tạo thạc sỹ QTKD
của ĐHBK HN
Tên chỉ số phản ánh chất lượng sản phẩm đào tạo Điểm cho/
Điểm tối đa
1. Chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết quả học tập 15/20
2. Chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết quả phỏng vấn những
thầy, cô tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo.
14,4/20
3. Chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết quả phỏng vấn người
học.
10/15
4. Chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết quả phỏng vấn những
người điều phối quá trình đào tạo
8/15
5. Chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết quả phỏng vấn những
người sử dụng
20/30
Cộng 67,4
Như vậy, chất lượng sản phẩm đào tạo thạc sỹ chuyên ngành quản trị kinh
doanh của Đại học Bách khoa Hà Nội xếp loại B - số điểm không thực sự cao, cận
trên của thang đo (từ 50 – 75 điểm)
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh Page 45
Học viên Đoàn Hải Anh Lớp QTKD3- 2011B
2. 3 Nhưng yếu tố trực tiếp quyết định tình hình chất lượng đào tạo cao học
QTKD của ĐHBK HN
Qua việc thu thập bảng hỏi và áp dụng phương pháp chung kết định lượng
của GS.TS Đỗ Văn Phức như đã trình bày ở trên ta có thể rút ra kết luận về tình
hình đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN như sau: Chất lượng sản phẩm đào tạo
cao học của ĐHBK HN không thua kém gì các đối thủ cạnh tranh trong nước. Tuy
vậy, kết quả lại chưa thực sự cao theo sự đánh giá của người sử dụng, của người
điều phối quá trình đào tạo. Dựa vào phần cơ sở lý luận đã trình bày ở chương 1, tôi
xin phân tích những yếu tố trực tiếp quyết định tình hình chất lượng đào tạo cao học
QTKD cua ĐHBK HN.
Từ bản chất, mục tiêu, nội dung, phương pháp quản lý chất lượng đào tạo
chúng tôi chiết xuất được các yếu tố trực tiếp quyết định chủ yếu tình hình chất
lượng sản phẩm đào tạo như sau:
Mức độ sát đúng của kết quả xác định nhu cầu đào tạo; mức độ cụ thể hóa,
hợp lý của tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm đầu ra, đầu vào và cho các yếu tố,
các loại công việc tham gia vào quá trình đào tạo;
Mức độ đảm bảo chất lượng đầu vào;
Mức độ đảm bảo chất lượng của các loại yếu tố tham gia vào quá trình đào
tạo như: chất lượng cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng công
tác điều phối...
1. Về mức độ sát đúng của kết quả xác định nhu cầu đào tạo; mức độ cụ
thể hóa, hợp lý của tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm đầu ra, đầu vào và cho
các yếu tố, các loại công việc tham gia vào quá trình đào tạo.
Công việc đầu tiên của mọi hoạt động, quản lý hoạt động là dự báo, xác định,
định hình nhu cầu để tạo cơ sở, căn cứ quan trọng cho nhiều công đoạn khác như:
hoạch định chiến lược, đánh giá chất lượng... Công việc quan trọng đầu tiên của
quản lý đào tạo là xác định nhu cầu các loại cán bộ, nhân viên cho phát triển kinh tế
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh Page 46
Học viên Đoàn Hải Anh Lớp QTKD3- 2011B
- xã hội; đào tạo kỹ sư, cử nhân công nghệ, công nghiệp cho chiến lược phát triển
công nghiệp của đất nước. Nhu cầu đào tạo bao gồm: Danh mục ngành, chuyên
ngành đào tạo; Số lượng từng ngành, chuyên ngành; Cơ cấu các ngành, chuyên
ngành; Cơ cấu các loại trình độ trong từng ngành, chuyên ngành trong ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn. Sử dụng kết quả xác định nhu cầu đào tạo người ta hoạch định
chiến lược đào tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo. Đánh giá đúng nhu cầu đào tạo các
loại cán bộ, nhân viên cho quá trình phát triển của đất nước giúp tránh tình trạng
đào tạo ồ ạt, cung vượt quá cầu, thêm vào đó chất lượng không được đảm bảo.
Xác định nhu cầu đào tạo không những là xác định nhu cầu về số lượng từ
nền kinh tế và chiến lược phát triển của đất nước để có quy mô và cơ cấu đào tạo
chính xác mà còn là xác định nhu cầu đào tạo của người học, là những gì học viên
cần học, là những kiến thức, kỹ năng, phương pháp, quan điểm để có thể đạt được
một mục tiêu nhất định trong cuộc sống hay trong công việc của họ. Thông thường,
nhu cầu học thường xuất phát từ những mong muốn hay nguyện vọng của chính
người học nhưng đôi khi người học không tự mình thấy ngay được những nhu cầu
đó mà cần phải có sự hỗ trợ, tư vấn của người làm công tác đào tạo để có thể thấy
rõ. Đánh giá nhu cầu đào tạo của học viên giúp những người đào tạo hiểu rõ hơn về
học viên và năng lực của họ trước khi đào tạo, giúp xác định sự chênh lệch giữa kỹ
năng, kiến thức và thái độ mà người học đang có với kỹ năng, kiên thức và thái độ
mà người học cần phải có.
Như vậy việc xác định nhu cầu đào tạo có vai trò rất quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng của công tác đào tạo nhưng công việc này thường không được
tiến hành đầy đủ hoặc thậm chí hoàn toàn không tiến hành mà chỉ dựa vào ý kiến
chủ quan của các cấp lãnh đạo quản lý về nhu cầu số lượng học viên cũng như
những kiến thức, môn học học viên cần phải học. Việc xác định và phân tích nhu
cầu đào tạo phải được tiến hành trước tiên để có một chương trình đào tạo hiệu quả.
Việc làm này không những làm hài hòa mục tiêu chung của xã hội mà còn đáp ứng
những mục tiêu riêng biệt của từng nhóm học viên. Không xác định được nhu cầu
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh Page 47
Học viên Đoàn Hải Anh Lớp QTKD3- 2011B
đào tạo thì cũng khó để có thể cụ thể hóa tiêu chuẩn cho đầu ra, đầu vào cũng như
các công việc và yếu tố tham gia quá trình đào tạo.
2. Về mức độ đảm bảo chất lượng đầu vào
Chất lượng những người tuyển vào đào tạo (Chất lượng đầu vào) về mặt suy
luận và thực tế quyết định một phần không nhỏ chất lượng sản phẩm đào tạo. Các
tiêu chuẩn chất lượng đầu vào của ngành, chuyên ngành, loại hình đào tạo...phải
được chuyển hóa, cụ thể hóa thành đề thi; quán triệt khi coi thi, chấm thi. Đánh giá
chất lượng đầu vào trong nhiều trường hợp cần xác định lại các tiêu chuẩn chất
lượng đầu vào; xem xét, đối chiếu với thực tế đề thi, kết quả chấm thi và điều tra
chất lượng coi thi. Chất lượng đầu vào tốt góp phần đảm bảo chất lượng đầu ra:
những học viên có đủ kiến thức, kỹ năng cơ bản cho các ngành, chuyên ngành và
loại hình đào tạo thì khả năng tiếp thu và chuyển hóa kiến thức nâng cao mới học
mới nhanh và đạt hiệu quả cao.
Thông thường chúng ta đánh giá chất lượng đầu vào qua các đề thi qua các
năm. Với trường Đại học Bách khoa kỳ thi đầu vào cao học chưa thật sự có chất
lượng cao để đảm bảo chất lượng đầu vào vì với cá nhân tôi, một cá nhân đã từng
tham gia kỳ thi này thấy rằng đề thi của trường đạt tiêu chuẩn của những kiến thức
cơ bản cần có của một học viên cao học tuy nhiên công tác coi thi lại chưa thực sự
tốt. Cán bộ coi thi không nghiêm túc triệt để, trong phòng thi việc trao đổi, hỏi han,
chép bài còn xảy ra tương đối nhiều. Thêm vào đó trong nhiều năm tiêu chuẩn để
qua kỳ thi chỉ là 5 điểm mỗi môn trừ ngoại ngữ có tiêu chuẩn riêng nên các thí sinh
thi đầu vào cũng chỉ cố làm, hỏi han, chép bài cho đủ 5 điểm. Điều đó làm ảnh
hưởng rất lớn tới chất lượng đầu vào của học viên cao học, không phản ánh được
đúng trình độ của học viên dự thi, không tuyển chọn được đúng những người đủ
tiêu chuẩn, tích lũy đủ lượng kiến thức cần thiết để học cao học.
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh Page 48
Học viên Đoàn Hải Anh Lớp QTKD3- 2011B
Bảng 2. 10 Tổng hợp kết quả điều tra chất lượng đầu vào
đào tạo Thạc sỹ Quản trị kinh doanh của đại học Bách Khoa Hà Nội
Đối tượng Tổng hợp kết quả điều tra
Điểm
trung
bình
Các thầy cô trực tiếp
tham gia giảng dạy
70 57 55 65 60 75
70,5 80 65 60 85 85 70
62 70 90 70 80 70
Cán bộ điều phối quá trình đào tạo 60 40 20 40
Qua việc điều tra bằng bảng hỏi về chất lượng đầu vào của đào tạo Thạc sỹ
Quản trị kinh doanh, các thầy cô trực tiếp tham gia giảng dạy cũng như những cán
bộ điều phối quá trình đào tạo đều không thực sự đánh giá cao.
Kỳ thi vừa xong, tiêu chuẩn của trường là lấy điểm từ cao xuống thấp cho
tới hết chỉ tiêu, theo tôi đó là cách làm đúng tuy nhiên công tác coi thi cũng cần phải
quán triệt và điểu chỉnh đồng bộ theo.
3. Về mức độ đảm bảo chất lượng của các loại yếu tố tham gia vào quá
trình đào tạo như: chất lượng cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ giáo viên, chất
lượng công tác điều phối...
Tiếp sau việc xem xét tác động, ảnh hưởng của nhóm yếu tố thuộc chất
lượng đầu vào là việc xem xét tác động, ảnh hưởng của nhóm yếu tố thuộc chất
lượng quá trình đào tạo. Chất lượng quá trình đào tạo là kết quả hợp thành của chất
lượng cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng điều phối quá trình
đào tạo
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh Page 49
Học viên Đoàn Hải Anh Lớp QTKD3- 2011B
Về chất lượng cơ sở vật chất của đào tạo:
Cơ sở vật chất của đào tạo bao gồm các loại: giảng đường; trang thiết bị thực
nghiệm, giảng dạy; tài liệu học.Chất lượng cơ sở vật chất của đào tạo là kết quả
hợp thành chất lượng của các yếu tố đó; là mức độ đạt những yêu cầu về mặt tổ
chức, các tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật cụ thể, chi tiết, khắt khe nhất đối với từng loại
cơ sở vật chất góp phần đảm bảo chất lượng cao nhất có thể của từng ngành, chuyên
ngành, môn học
Bảng 2. 11 Tổng hợp kết quả điều tra chất lượng cơ sở vật chất
của chương trình đào tạo Thạc sỹ Quản trị kinh doanh ĐHBK HN
Đối tượng Tổng hợp kết quả điều tra
Điểm
trung
bình
Học viên cao học
55 75 60 70 70 90
74,8
80 65 65 65 70 75
90 70 80 80 80 100
100 60 95 60 65
Các thầy cô trực tiếp
tham gia giảng dạy
50 53 40 55 50 70
60,7 70 50 50 45 50 70
70 80 60 70 80 80
Cán bộ điều phối quá trình đào
tạo
80 40 50 56,6
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh Page 50
Học viên Đoàn Hải Anh Lớp QTKD3- 2011B
Có thể nói cơ sở vật chất cho đào tạo cao học của Đại học Bách khoa tương
đối tốt, phòng học khang trang, sạch sẽ, dụng cụ và thiết bị phục vụ cho công việc
giảng dạy đầy đủ như phấn, bảng, máy chiếu....tuy nhiên với những môn học đại
cương bắt buộc và học chung nhiều lớp như môn Triết thì nhà trường chưa bố trí
được giảng đường lớn, giảng dạy ở phòng học tương đối nhỏ so với số lượng học
viên nên khả năng bao quát của giáo viên giảm, sự tiếp thu của học viên cũng bị hạn
chế do lớp quá đông, đôi khi quá nóng do điều hòa không đủ với số lượng học viên
trong phòng. Trường cũng chưa có phòng máy tính phục vụ cho việc thực hành một
số môn cho học viên.
Các yếu tố khác như về khung cảnh sư phạm và khung cảnh thiên nhiên xung
quanh đều được đảm bảo để học viên được tạo điều kiện học tập đạt hiệu quả cao.
Về chất lượng đội ngũ giáo viên:
Chất lượng đội ngũ giáo viên là kết quả hợp thành của chất lượng họ được
đào tạo; chất lượng kiến thức chuyên môn họ dùng truyền thụ và để làm chuẩn mực
khi chấm thi môn học; chất lượng kiến thức và phương pháp họ hướng dẫn và đánh
giá thực hành kỹ năng, làm luận văn tốt nghiệp của sinh viên, học viên; chất lượng
tham gia nghiên cứu khoa học và biên soạn tài liệu phục vụ đào tạo của họ
Các giáo viên tham gia giảng dạy cao học của trường Đại học Bách khoa Hà
Nội đều có trình độ từ tiến sỹ trở lên, đối với một số môn học, để đảm bảo trình độ
người dạy, đảm bảo kiến thức học viên được truyền thụ trường mời thêm các giáo
viên bên ngoài từ Đại học Kinh tế quốc dân, Học viện Hành chính quốc gia.đến
giảng dạy.
Nói chung, các giáo viên của trường tham gia giảng dạy đều là những giáo
viên có trách nhiệm trong bài giảng, phương pháp giảng dạy, đánh giá, quan tâm
đúng mức đến học viên trong quá trình học. Trong quá trình dạy giáo viên cũng chú
ý kết hợp cả lý thuyết và thực hành, phát huy tối đa sự tham gia của học viên, lấy
học viên làm trung tâm khi truyền dạy các môn học. Tuy vậy bên cạnh những mặt
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh Page 51
Học viên Đoàn Hải Anh Lớp QTKD3- 2011B
tích cực đó vẫn còn một số mặt hạn chế còn tồn tại cần có biện pháp khắc phục để
nâng cao chất lượng quá trình giảng dạy, thông qua đó nâng cao chất lượng sản
phẩm đào tạo cuối cùng.
Trước khi bắt đầu môn học, giáo viên giới thiệu và cung cấp tài liệu đầy đủ
cho học viên. Tuy nhiên, bên cạnh những môn học có giáo trình được biên soạn bài
bản, đã được đánh giá chất lượng đầy đủ, được biên soạn một cách khoa học, xúc
tích thì vẫn còn một số môn học tài liệu của giáo viên được biên soạn dưới dạng
slide, văn bản word chưa qua kiểm định chất lượng, chưa thống nhất giữa các giáo
viên dẫn tới việc khó đảm bảo chất lượng bài giảng, gây khó khăn cho học viên
trong việc nghiên cứu, tiếp thu kiến thức môn học. Trong quá trình giảng dạy, giáo
viên cũng chú ý tới việc kết hợp giảng dạy cả kiến thức kết hợp những tình huống
thực tế để học viên dễ nghe, dễ hiểu. Tuy nhiên trong cả khóa học, có những giáo
viên được cử dạy nhiều môn nhưng không phải môn nào cũng chuyên sâu, dẫn tới
tình trạng có môn thì giáo viên giảng rất nhiệt tình, dễ hiểu nhưng môn khác thì hời
hợt, lý thuyết suông khiến học viên chán nản, không hiểu sâu cũng như không vận
dụng được môn học đó. Kết thúc môn học, hình thức đánh giá chủ yếu của giáo viên
là thi tự luận, bên cạnh những môn thi có đề thi phân loại được học viên, nhiều đề
để tránh tình trạng học viên sao chép bài của nhau thì vẫn có những môn học đề thi
chưa phân loại được, có khi giáo viên sử dụng nhiều lần một đề thi cho các khóa
học, dẫn tới tình trạng học viên sao chép bài, sử dụng những bài giải có từ trước
khiến cho việc đánh giá kết quả học bị sai lệch, học viên thụ động với kiến thức đã
được học.
Về chất lượng điều phối quá trình đào tạo:
Điều phối quá trình đào tạo là cho vận hành, phối hợp hoạt động của các
thành tố của quá trình đào tạo; là thực hiện, hoàn thành các công việc sau:lập kế
hoạch dạy – học; phân công giảng dạy; thanh tra dạy – họcChất lượng của điều
phối quá trình đào tạo là chất lượng của những công việc này.
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh Page 52
Học viên Đoàn Hải Anh Lớp QTKD3- 2011B
Chất lượng điều phối quá trình đào tạo thạc sỹ quản trị kinh doanh của Đại
học Bách khoa có thể nói là cao, việc vận hành, phối hợp giữa các công việc lập kế
hoach dạy- học, phân công giảng dạy, thanh tra khá nhịp nhàng, đồng bộ. Nhìn
chung thời gian học, kế hoạch từng học kỳ được đảm bảo, không vượt quá thời gian
từng kỳ học, đảm bảo thời gian học liên tục, không ngắt quãng ảnh hưởng tới học
viên.
Tuy vậy, bên cạnh đó có những trường hợp do giáo viên phụ trách môn học
có kế hoạch công tác hoặc không thể giảng dạy mà những môn học tiên quyết lại
học sau những môn nâng cao, chuyên ngành vì vậy mà học viên chưa có kiến thức
cơ sở, kiến thức nền để phát triển và tiếp thu gây khó khăn không những cho học
viên mà còn cho cả người giảng dạy, mất thời gian để giảng lại và củng cố những
kiến thức của môn học tiên quyết. Để đảm bảo chất lượng quá trình điều phối cũng
như nâng cao chất lượng sản phẩm đào tạo thì trong những khóa học tới, những cán
bộ quản lý quá trình điều phối đào tạo cần khắc phục tình trạng trên, đảm bảo thứ tự
môn học cho học viên.
Bảng 2. 12 Tóm lược những bất cập chính yếu làm giảm điểm chất lượng đào tạo
cao học QTKD của ĐHBK Hà Nội
Biểu hiện thấp
kém của thực
trạng các yếu tố
Tác động làm giảm chất lượng sản phẩm đào tạo
(HV: Tác động làm giảm động cơ học tập và làm giảm tập
trung thời gian, chú ý cho tiếp thu kiến thức, trau dồi kỹ năng;
GV: làm hạn chế việc thu hút được kiến thức và phương pháp
truyền thụ chất lượng cao
1. Coi thi đầu vào
có phần thiếu
nghiêm túc, kém
công bằng
Một số không nhỏ học viên có ý thức, động cơ học tập, trí
thông minh không đáp ứng yêu cầu được tuyển. Trong quá
trình học tập họ sẽ tiếp tục duy trì và phát triển tình trạng: ít
thiết tha học tập, thói quen quay cóp, “chạy chọt” được hình
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh Page 53
Học viên Đoàn Hải Anh Lớp QTKD3- 2011B
thành từ học phổ thông và đại học...Học cùng với những học
viên được tuyển đúng họ làm ô nhiễm bầu không khí học tập,
làm giảm động cơ học tập và làm giảm tập trung trung quắ
trình tiếp thu kiến thức, tức là làm giảm chất lượng đào tạo.
Những học viên ngòi nhầm lớp, nhầm cấp này sẽ gặp khó khăn
trong việc tiếp thu và chuyển hóa kiến thức mới, gây bức xúc
cho các giảng viên, làm giảm hứng khởi giảng dạy của họ, tức
là làm giảm chất lượng đào tạo.
2. Chưa chính th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273195_019_1951482.pdf