Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty Chế tạo máy điện Việt Nam - Hungary

PHỤ LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN 1: 3

 

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨN VÀ QUẢN LÝ

CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨN TRONG DOANH NGHIỆP

 

: Khái niệm chất lượng sản phẩn trong doanh nghiệp 3

: Đặc điểm và các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm 5

: Những nhân tố tác động đến chất lượng sản phẩm 7

PHẦN : 10

 

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨN CỦA CÔNG TY

CHẾ TẠO MÁY ĐIỆN VIỆT NAM - HUNGARY

 

: Quá trình hình thành và phát triển 10

:Tổ chức sản xuất và kinh doanh của Công ty 12

: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 17

V: Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty 21

 

V: Đánh giá chung về chất lượng sản phẩn và quản lý chất lượng sản phẩm ở Công ty trong những năm ngần đây 24

 

Phần : 32

 

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨN Ở CÔNG TY VIHEM

 

: Nâng cao nhận thức về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm 32

: Tăng cường công tác điều tra, nghiên cứu thị trường để định hướng

quản lý chất lượng 33

: Đổi mới đầu tư có trọng điểm về máy móc thiết bị, công nghệ 34

V: Tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu 35

V: Nâng cao trình độ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế

ISO - 9000. 36

 

 

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

 

doc43 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1796 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty Chế tạo máy điện Việt Nam - Hungary, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cơ khí Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Phòng quản lý chất lượng Xưởng điện Phòng kinh doanh Phòng quản lý chất lượng Xưởng điện Xưởng điện Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh Phòng quản lý chất lượng Mô tả quá trình sản xuất động cơ điện: Vật tư Bối dây Stato Lõi thép Stato Rô to đúc nhôm nhôm Trục Stato lồng dây Rôto trên trục Chi tiết phụ Nắp sau Nắp trước Thân Tẩm sấy Lắp ráp Nhập kho Mô tả quá trình sản xuất Ballast Vật tư Hộp carton Chi tiết CT Vỏ Đế Lõi thép Cuộn dây Sấy, tẩm Lắp ráp Bao gói Nhập kho III) Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty, tổ chức và điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ thủ trưởng và Giám dốc đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên và thay mặt Công ty trong các mối quan hệ bạn hàng. Giúp việc cho Giám đốc còn có một số phó Giám đốc được phân công phụ trách ở một số lĩnh vực. kế đó là các phòng ban với các chức năng khác nhau. 1- quyền hạn và nghĩa vụ của GIáM ĐốC CÔNG TY: Giám đốc Công ty do người quyết định thành lập bổ nhiệm. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước người bổ nhiệm về điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong Công ty. Trách nhiệm và quyền hạn của giám đốc: Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do nhà nước giao để quản lý, sử dụng theo mục tiêu nhiệm vụ nhà nước cho Công ty; sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty, phương án đầu tư, liên doanh, đề án tổ chức quản lý của Công ty và chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên về những đề án trên. Tổ chức diều hành hoạt động của Công ty. Phê duyệt các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương phù hợp với quy định của Nhà nước. Phê duyệt danh sách các nhà cung ứng của Công ty. Ký hợp đồng kinh tế. Quyết định bổ nhiệm đại diện lãnh đạo về chất lượng. Chủ trì các buổi họp xem xét của lãnh đạo thường kỳ và đột xuất. Xem xét phê duyệt chính xách chất lượng, mục tiêu chất lượng, sổ tay chất lượng, các quy trình, hướng dẫn của hệ thống chất lượng. Trình người quyết định thành lập Công ty bổ nhiệm miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật phó giám đốc, kế toán trưởng. Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Quyết định giá mua - giá bán của sản phẩm và dịch vụ phù hợp với quy định của nhà nước. Chịu sự kiểm tra giám sát của tổ chức giám sát nhà nước quy định đối với việc thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định của luật doanh nghiệp nhà nước và các văn bản pháp luật của nhà nước, cấp trên. quyền hạn và nghĩa vụ của các PHó giám đốc: Phó giám đốc Công ty do người quyết định thành lập Công ty bổ nhiệm. Có trách nhiệm giúp giám đốc Công ty theo phân công và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc phân công, uỷ quyền. Được quyền thay mặt giám đốc quyết định mọi biện pháp nhằm thực hiện công việc được giám đốc phân quyền. Được quyền đề nghị giám đốc khen thưởng, nâng lương, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ quản lý dưới quyền. Những vấn đề liên quan đến tổ chức nhân sự, đối ngoại, kinh tế tài chính thuộc phạm vi phân công phải được giám đốc Công ty phê duyệt mới được thực hiện (trừ trường hợp được uỷ quyền bằng văn bản Phó giám đốc kinh doanh. Chỉ đạo lập kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm, kế hoạch trung hạn và dài hạn. Tổ chức cung ứng vật tư, nguyên liệu. Phối hợp cùng kế toán trưởng chỉ đạo quản lý taì chính, kinh tế để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh lành mạnh có hiệu quả, chỉ đạo khâu dự trữ thành phẩm, bán thành phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Chỉ đạo công tác thị trường – kinh doanh – tiếp thị. Đề xuất lựa chọn các nhà cung ứng đảm bảo hiệu quả kinh tế và phát triển sản xuất kinh doanh. Xây dựng chiến lược thị trường trong dài hạn. Chỉ đạo hạch toán kinh tế, tính toán hiệu quả trong từng thời kỳ kế hoạch. Chỉ đạo thực hiện các báo cáo thống kê và báo cáo sản xuất kinh doanh theo quy định của cấp trên và nhà nước. Giúp giám đốc hoạch định các chính sách hoặc quy định để thực hiện trong Công ty phù hợp với văn bản pháp luật của nhà nước. Phó giám đốc kỹ thuật: Chỉ đạo công tác thiết kế - chế tạo sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm đang sản xuất nhằm thoả mãn yêu cầu của khách hàng Chỉ đạo quản lý công nghệ, cải tiến công nghệ ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất . Chỉ đạo xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật như định mức vật tư, định mức tiêu hao nguyên liệu, năng lượng, định mức lao động trong Công ty . Chỉ đạo công tác quản lý thiết bị, phương tiện. Chỉ đạo công tác bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng – là chủ tịch hội đồng thanh lý tài sản cố định kém chất lượng . Chỉ đạo công tác đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, công tác xây dựng cơ bản trong Công ty theo kế hoạch đã được giám đốc phê chuẩn. Chỉ đạo công tác bồi dưỡngnâng cao năng lực cho cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ, cán bộ quản lý, cũng như công tác nâng bậc cho công nhân hàng năm – là chủ tịch hội đồng sáng kiến của công ty và chủ tịch hội đồng nâng bậc. Chỉ đạo công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động , vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ. Tổ chức các biện pháp phòng ngừa và giải quyết các vụ việc nếu sảy ra trong các mặt trên. Chỉ đạo các đề tài ngiên cứu khoa học kỹ thưật trong phạm vi Công ty. Đại diện lãnh đạo về chất lượng: Thay mặt và chịu trách nhiệm trước giám đốc trong việc thực hiện các công việc sau: Thiết kế, xây dựng, điều hành hệ thống chất lượng để đáp ứng chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng của Công ty . Theo dõi hiệu lực của hệ thống chất lượng báo cáo kết quả thực hiện về chất lượng đến ban giám đốc. Liên hệ với các tổ chức bên ngoài như các tổ chức tư vấn, đào tạo, chứng nhận về các vấn đề có liên quan đến hệ thống chất lượng của Công ty . Chịu trách nhiệm chỉ đạo xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống chất lượng theo TCVN - ISO 9001 - 2000 Phó giám đốc sản xuất: Chỉ đạo kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm cho các đơn vị trong Công ty. chỉ đạo quản lý, sử dụng nguồn lực, nhân lực, thiết bị, vật tư, năng lượng đảm bảo có hiệu quả nhất. Phối hợp với các phó giám đốc khác chỉ đạo có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất khi có biến động theo yêu cầu của thị trường . Chỉ đạo, thiết kế hệ thống, tổ chức sản xuất trong Công ty và tham mưu cho giám đốc về chính sách tiền lương, thu nhập, cơ cấu lao động trong các đơn vị sản xuất. Phó giám đốc hành chính: Chỉ đạo, điều hành công tác tài chính, công tác quản trị, công tác bảo vệ. Chỉ đạo việc sử dụng và quản lý tài sản các khu tập thể, đất đai khu vực sản xuất, soạn thảo các văn bản quy định về quản lý an ninh, trật tự xã hội, trận tự công cộng. Chỉ đạo công tác bảo vệ, tự vệ, xây dựng mối quan hệ với địa phương. Chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng (chủ tịch hội đồng thi đua). Chỉ đạo công tác y tế, nhà trẻ, mẫu giáo, công tác vệ sinh môi trường khu tập thể. Chỉ đạo công tác xây dựng cơ bản tại các khu tật thể của Công ty theo phương án, chương trình đã được giám đốc phê duyệt. 3. trách nhiệm và quyền hạn của các phòng ban: Phòng kinh doanh: Xác định chiến lược kinh doanh và nghiên cứu thị trường. Trình Giám đốc các hoạt động mua bán hàng hoá, phân tích hiệu quả thị trường, khả năng cung cầu, đề xuất với Giám đốc chiến lược thị trường trong từng giai đoạn. Phòng kỹ thuật: Đảm bảo việc thiết kế sản phẩm, quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm, nghiên cứu cải tiến sản phẩm, giúp Giám đốc nghiên cứu soạn thảo, sửa đổi các định mức kinh tế kỹ thuật. Phòng thiết bị: Làm công tác bảo dưỡng thiết bị trong toàn công ty. Quản lý an toàn vệ sinh công nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng thiết bị, trình giám đốc các biện pháp sử dụng thiết bị năng lượng. phòng QLCL: Xác định nguồn gốc sản phẩm tiến hành kiểm tra, thử nghiệm sản phẩm, kiểm tra thiết bị đo lường và thử nghiệm, kiểm soát hoạt động khắc phục và phòng ngừa. Thiết lập và kiểm soát và xác nhận của quá trình và đặc điểm tính chất của sản phẩm. Phòng tài chính: Lập kế hoặch tài chính phân tích các hoạt động tài chính hàng tháng, quí, năm. Để xuất việc sử dụng cung cấp các nguồn vốn có hiệu quả. Chịu trách nhiệm về công tác kế toán, tài chính, thống kê trong Công ty theo hệ thống quản lý của công ty theo hệ thống quản lý của nhà nước. Phòng tổ chức hành chính: Xác định nhu cầu, bố chí nhân lực cho các bộ phận trong toàn Công ty lập hồ sơ tổ chức các khoá đào tạo trong ngoài Công ty. Phòng bảo vệ: Tổ chức tuần tra canh gác bảo vệ sản xuất, an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy nổ. Phòng ISO: Làm nhiệm vụ kiểm tra đôn đốc các đơn vị duy trì hiệu lực, hiệu quả của quan lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002. Giám đốc các xưởng: Sử dụng chỉ đạo, đôn đốc thực hiện kế hoach sản xuất đã được Công ty giao cho, bảo đảm năng xuất và chất lượng, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao đông, sử dụng đúng và hợp lý nguyên, nhiên liệu để hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. IV) Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty Trong 3 năm ngần đây, sản xuất kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn do phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, thị trường ngoài nước thì chưa thể đáp ứng được, thị trường nội địa bị cạnh tranh khốc liệt đặc biệt là hàng Trung Quốc, Thái Lan. Quy trế quản lý vĩ mô có nhiều thay đổi, thuế thường xuyên bị điều chỉnh làm cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tính thuế vì có nhiều mặt hàng phải thu mua từ nước ngoài và các ngành không trực thuộc Bộ công nghiệp. Giá cả vật tư thay đổi, không có dự trữ, việc nhập nguyên vật liệu vật tư rất khó khăn. Máy móc thiết bị, công nghệ lạc hậu, sản phẩm làm ra chưa đạt yêu cầu. Tuy vậy với sự nỗ lực của ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, trong những năm gần đây mọi người đều có việc làm ổn định, có thu nhập, đổi mới thiết bị, cải tiến sản phẩm, đóng góp nghĩa vụ với nhà nước. Kết quả sản xuất kinh doanh trong các năm vừa qua thể hiện trong bảng sau: Bảng 6: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 1999 - 2001 Đơn vị tính: 1000.đ Chỉ tiêu 1999 2000 2001 So sánh 2000/1999 So sánh 2000/1999 (1) (2) (3) % + - % Vốn kinh doanh 33.098.000 38.062.000 47.885.000 15 17511327 87 Tổng doanh thu 33.780.000 39.821.000 50.241.000 17,88 414600000 2.8 Thuế phải nộp 2.768.000 2.978.000 3.265.000 7,59 828179000 10 Lãi ròng 333.532 564.713 960.318 69,31 -111000000 -85 Tổng số laođộng 509(người) 519(người) 519(người) 10(người) 0 0 Thu nhập bình quân 949 1.129 1.441 18,97 -196000 -89 Qua những chỉ tiêu trên ta thấy rằng năm nào Công ty cũng đã cố gắng hoàn thành mức kế hoạch mà Bộ giao cho, các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân năm sau đều tăng cao hơn năm trước với tỷ lệ tăng trưởng ngày một cao điều đó chứng tỏ Công ty đang trên đà phát triển, sản phẩm của Công ty đã có chỗ đứng trên thị trường. Ngoài nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thu nhập của cán bộ công nhân viên được cải thiện một cách đáng kể góp phần khuyến khích công nhân viên trong Công ty làm việc hăng say vì mục tiêu chung của Công ty, góp phần thúc đẩy làm cho Công ty phát triển ngày càng lớn mạnh. Đánh giá các chỉ tiêu qua các năm: 1999 - 2001 1. Về vốn kinh doanh: - Vốn kinh doanh của Công ty năm 2000 là 38.062.000.000đ, so với năm 1999 là 33.098.000.000đ hay tăng 15%. Vốn kinh doanh của Công ty bổ xung từ nguồn quỹ đầu tư và phát triển của Công ty. - Vốn kinh doanh của Công ty năm 2001 là 47.885.000.000đ, so với năm 1999 là 38.062.000.000đ hay tăng 25,81%. Nguyên nhân là do Công ty đã liên doanh với Công ty nước ngoài. 2. Về doanh thu: - Doanh thu của Công ty năm 2000 là 39.821.000.000đ. so với năm 1999 là 33.780.000.000đ hay tăng 17.88%. - Doanh thu của Công ty năm 2001 là 50.241.000.000đ, so với năm 1999 39.821.000.000đ hay tăng lên 26,17%. Mức tăng này là tương đối song Công ty cần phát huy hơn nữa, phải chú trọng hơn vào việc nghiên cứu cải tiến sản phẩm nhằm làm nâng cao chất lượng của sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng đồng thời phải nghiên cứu thị trường để hoạt động bán hàng sẽ mang lại hiệu quả cao hơn nữa. 3. Thuế phải nộp: - Năm 2000 số thuế Công ty phải nộp cho nhà nước là 2.978.000.000đ, so với năm 1999 là 2.768.000.000đ tăng tương ứng là 7,5%. Nguyên nhân làm cho số thuế phải nộp tăng lên là do hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt kết quả cao hơn năm 1999. - Năm 2001 Công ty phải nộp thuế cho nhà nước là 3.265.000.000đ so với năm 2000 là 2.978.000.000đ tăng lên tương ứng là 9,64%. Nguyên nhân là do doanh thu của năm 2001 tăng lên so với năm 2000 làm cho số thuế phải nộp cũng tăng lên. 4. Lãi ròng: - Lãi ròng của Công ty năm 2000 đạt 564.713.000đ so với năm 1999 là 333.532.000đ hay tăng lên 69,31%. Đó là một dấu hiệu tốt cho sự tăng trưởng của Công ty. Do có sự chỉ đạo hướng dẫn, giám sát một cách chặt chẽ của ban lãnh đạo cũng như sự phấn đấu nỗ lực của các công nhân trong Công ty đã làm tăng doanh thu giảm được các chi phí trong năm. Đó chính là nguyên nhân làm cho lợi nhuận ròng của Công ty tăng lên. - Lãi ròng của Công ty năm 2001 là 960.318.000đ so với năm 1999 là 564.713.000đ tăng tương ứng là 70.05%. Đây là một dấu hiệu tốt cho Công ty. Lợi nhuận ròng của Công ty tăng một cách rõ rệt cho thấy Công ty có khả năng tăng trưởng, phát triển và tồn tại trên thị trường trong những điều kiện khó khăn. Về lực lượng lao động: - Tổng số lao động bình quân của Công ty trong năm 2000 là 519 người so với năm 1999 là 509 người tăng lên 10 người hay tăng 1,96%. Nguyên nhân là do Công ty đầu tư thêm vào dây chuyền sản xuất và mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh nên nhu cầu tuyển dụng lao động mới cho Công ty cũng tăng lên. - Năm 2001 số lao động bình quân là 519. Tổng số lao động của Công ty so với năm 2000 hầu như vẫn ổn định. Không sự thay đổi về cơ cấu quản lý cũng như lực lượng sản xuất trong Công ty. 6. Thu thập bình quân: - Thu nhập bình quân của một CBCNV của Công ty trong năm 2000 là 949.000đ so với thu nhập bình quân của năm 1999 là 1.129.000đ hay tăng lên 18,97%. Nguyên nhân là do tổng quỹ lương năm 1999 so với năm 1998 của Công ty tăng lên. - Thu nhập bình quân của Công ty năm 2001 là 1.441.000đ, so với năm 2000 là 1.129.000đ tăng 27,63%. Cho thấy thu nhập bình quân tính trên đầu người không ngừng tăng và với mức thu nhập như vậy đời sống của người lao động được nâng cao giúp cho người lao động yên tâm làm việc và gắn bó với Công ty. VI) Đánh giá chung về chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm ở Công ty Vihem trong những năm ngần đây. 1. Tình hình chất lượng sản phẩm ở phân xưởng cơ khí Phân xưởng cơ khí đóng vai trò quan trọng của Công ty VIHEM. Đây là phân xưởng mang nhiều đặc trưng riêng của Công ty, được đưa vào sản xuất ngay từ khi Công ty mới thành lập, Trong đó phân xưởng cơ khí có nhiệm vụ chung là sản xuất Vỏ, lõi và các bộ phận chủ yếu của động cơ. Với đặc điểm yêu cầu của nhiều bộ phận chi tiết cần có độ chính xác cao và khi bị sai hỏng thì rất khó sửa chữa hoặc không thể sửa chữa như các phôi gang, nên việc tồn tại sản phẩm sai hỏng ở phân xưởng này là rất khó tránh khỏi. Chất lượng sản phẩm của phân xưởng qua các năm thể hiện biểu đồ dưới đây. Biểu 1: Chất lượng sản phẩm động cơ điện bình quân ở phân xưởng cơ khí Biểu 2: Chất lượng sản phẩm Balat ở phân xưởng điện bình quân các năm: 2. Tình hình chất lượng sản phẩm ở phân xưởng điện. Bên cạnh phân xưởng cơ khí thì phân xưởng điện cũng đóng vai trò quan trọng không kém. Sản phẩm luôn chứa đựng trong nó một hệ thống những đặc điểm nội tại là các chỉ tiêu, các thông số kỹ thật phản ánh chất lượng sản phẩm. Vỏ, lõi và các bộ phận khác của động cơ và balat được sản xuất ở phân xưởng cơ khí sau khi qua kiểm tra được chuyển qua phân xưởng điện. Phân xưởng điện có nhiệm quấn dây, lồng đấu dây, lắp ráp, tẩm sấy và hoàn thiện động cơ Tất cả các công đoạn trên đều yêu cầu người công nhân phải được đào tạo cẩn thận và phải làm việc nghiêm túc vì chỉ cần phạm một lỗi nhỏ cũng có thể làm chập cháy sản phẩn, làm sai lệch các chỉ số kỹ thuật của động cơ và balát. Khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế mới, phân xưởng điện của Công ty gặp nhiều khó khăn trong sản xuất. Tình hình máy móc thiết bị không được tốt, công nhân bậc cao về hưu nhiều nên tay nghề bình quân của công nhân giảm rõ rệt. Đứng trước tình hình trên phòng kỹ thuật - KCS có những biện pháp cụ thể: Đối với phân xưởng điện, chất lượng sản phẩm phải được kiểm tra đánh giá 100% do tổ kiểm tra chịu trách nhiệm. Sau đó có một cán bộ KCS thuộc phân xưởng kiểm tra lại kết quả của tổ kiểm tra. Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, các công nhân vừa trực tiếp sản xuất, vừa có nhiệm vụ kiểm tra, nếu công nhân nào trong quá trình sản xuất mắc sai phạm lỗi, hỏng thì tổ trưởng báo cáo lại cho quản đốc để xử phạt theo mức độ nặng nhẹ do đó cũng hạn chế đựợc nhiều sản phẩm hỏng. Do áp dụng các biện pháp kiểm tra sát sao như vậy nên đã hạn chế được rất nhiều các sản phẩm hỏng, khi phát hiện sản phẩn hỏng lập tức cho công nhân sửa chữa ngay do vậy tỷ lệ sản phẩn hỏng ở phân xưởng điện trong những năm ngần đây là rất nhỏ trung bình là 0,5% tuy nhiên cho dù công nhân có tuân thủ chặt chẽ cũng không thể nào tránh hết những sai hỏng của sản phẩm, mặc dù sản phẩm hỏng có thể sửa chữa nhưng lại làm tăng chi phí giảm lợi nhuận. *Nhận xét: Như vậy trong thời gian qua, cùng với sự tiến bộ trong công tác quản lý nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Mặc dù có rất nhiều khó khăn về nguyên liệu, máy móc thiết bị tay nghề của công nhân... Song với nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, đặc biệt là công tác quản lý chất lượng hợp lý, Công ty đã bước đầu giữ vững được vị trí của mình sau một thời gian lâm vào khủng hoảng mà nguyên nhân chủ yếu là chất lượng và giá thành chưa phù hợp với thị trường. Thời gian gần đây, chất lượng sản phẩm của Công ty đã được nâng cao đưa chất lượng sản phẩm lên tới mức 95,5 % sản phẩm loại I. Đây là thành tích đáng kể mà Công ty đã đạt được nhằm hoà nhập vào thị trường trong nước cũng như trên thế giới và xác định hướng đi riêng cho mình. Qua nghiên cứu và đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm, ta thấy nổi lên một số ưu nhược điểm sau: 1. Về ưu điểm: Với bề dày lịch sử 34 năm xây dựng phấn đấu và trưởng thành, trong thời gian qua toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã tự mình đạt được một bề dày thành tích, kinh nghiệm đáng khích lệ. Nhờ điều đó mà Công ty đã hoà nhập tốt trong cơ chế thị trường mới, từng bước nắm bắt nhu cầu thị trường, cải tiến máy móc thiết bị, đào tạo tay nghề cho công nhân và trình độ lãnh đạo của đội ngũ quản lý. Công ty đã đạt được một số thành tích trong việc nâng cao chất lượng, hiện nay Công ty đang dựa vào kinh nghiệm hiện có của mình để nâng cao một mức chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao một mức nữa chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên cả thị trường nội địa và thế giới. Hơn nữa trải qua 34 năm hoạt động, uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định, ngày càng có nhiều bạn hàng lớn trung thành với Công ty đồng thời được phần lớn người tiêu dùng tín nhiệm và công nhận. Giống như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, Công ty VIHEM có một đội ngũ công nhân được đào tạo, có trình độ tay nghề, thuận lợi trong việc tiếp nhận, sử dụng các thiết bị công nghệ tiên tiến. Hàng năm Công ty còn nâng cao tay nghề công nhân bằng các khoá đào tạo, phát động các phong trào thi đua, thi thợ giỏi. Nhờ đó ý thức, trách nhiệm của người công nhân được nâng lên rõ rệt. Bước sang cơ chế mới Công ty đang từng bước làm cho công nhân nhanh chóng làm quen với máy móc hiện đại và lối sống, phong cách làm việc tác phong công nghiệp. Từ đó có cơ sở để nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm tăng sức mua, sức cạnh tranh trên thị trường. Trong công tác quản lý Công ty đã đạt được những kết quả đáng kể, Công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý với trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm quản lý, năng nổ, nhiệt tình. Nhờ điều này mà sản xuất kinh doanh của Công ty luôn ổn định và đang có dấu hiệu tăng trưởng. Ban lãnh đạo Công ty đã chủ động cải tiến, đổi mới cơ cấu đúng lúc, đúng hướng. Hiện nay bộ máy quản lý của Công ty chưa thật hoàn hảo song so với nhiều doanh nghiệp Nhà nước cùng loại thì đây là một bộ máy tương đối gọn nhẹ năng động, quản lý có hiệu quả góp phần vào việc điều hành sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng sản phẩm. Là một doanh nghiệp hiện nay sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng, mặt hàng luôn luôn có nhu cầu đổi mới phù hợp với yêu cầu của khách hàng, Công ty đã tập hợp được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật hùng hậu. Với đội ngũ cán bộ này, công tác kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm luôn được đẩy mạnh, mang tính chuyên môn hoá theo từng khâu sản xuất. Đồng thời công tác tự chế tạo, sửa chữa, nâng cấp máy móc thiết bị được đẩy mạnh làm giảm bớt chi phí nhưng vẫn đảm bảo về yêu cầu chất lượng và năng xuất lao động. Bộ phận thiết kế, định mức, lập quy trình về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng sản phẩm hoạt động tốt đáp ứng được cả những đơn hàng lớn. Đội ngũ này đã có những đóng góp tích cực vào thành công chung của Công ty trong giai đoạn đầy khó khăn thử thách. Nhờ uy tín của mình, Công ty cũng đã có những bạn hàng lớn và hiện nay có xu hướng mở rộng thị trường trên toàn quốc. Bước vào cơ chế thị trường sau một hồi lúng túng, đến nay Công ty đã thường xuyên có các đơn đặt hàng lớn có lượng hàng bán thường xuyên liên tục ở thị trường trong nước được mở rộng qua các năm. 2. Về nhược điểm: Tương tự như các doanh nghiệp Nhà nước khác, trong tình hình hiện nay, do máy móc nhập từ lâu, lại không có sự đổi mới trong một thời gian dài nên trang thiết bị công nghệ đã cũ và đang xuống cấp, ngoài những máy móc thiết bị mới nhập mấy năm qua nhưng cũng nằm trong tình trạng “cũ người mới ta’’. Mặc dù Công ty đã đầu tư nhiều thiết bị công nghệ mới nhưng trên toàn bộ dây chuyền hoạt động của Công ty còn khá nhiều máy cũ, máy mới xen lẫn những đặc tính kỹ thuật khác nhau sẽ gây ảnh hưởng đến tính ổn định và đồng bộ của chất lượng sản phẩm. Do ảnh hưởng của điều kiện sản xuất, một số thiết bị xuống cấp nhanh do đó chất lượng sản phẩm bị ảnh hưởng. Nhà xưởng của Công ty qua một thời gian dài sử dụng, chưa được thiết kế giảm tiếng ồn nên cũng ảnh hưởng đến năng xuất lao động. Ngoài ra, do những bạn hàng lớn đặt hàng đột xuất dẫn đến tình trạng công nhân làm việc không đều đặn có lúc phải dãn ca để đạt kế hoạch giao hàng, do đó chất lượng sản phẩm cũng bị ảnh hưởng về chất lượng, nguyên vật liệu đầu vào tuy đã qua kiểm tra nhưng vẫn không tránh khỏi thiếu sót, chất lượng nguyên liệu không đồng bộ dẫn đến thiệt hại cho quá trình sản xuất, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty có trình độ chuyên môn cao song bước sang cơ chế thị trường một cách quá nhanh chóng thành ra chưa quen với các phương pháp quản lý hiện đại. Đây không phải là điểm yếu của riêng Công ty mà là thực trạng của hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước khác khi chuyển sang kinh doanh theo cơ chế mới. Đội ngũ công nhân vẫn còn một số chưa thực sự có ý thức đúng đắn về sản xuất và về chất lượng sản phẩm. Thái độ chấp hành kỷ luật chưa tốt. Việc chấp hành quy trình công nghệ, thao tác của công nhân không tốt nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sản phẩm. Phương hướng đổi mới đa dạng hoá sản phẩm đã được thực hiện nhưng chưa hiệu quả. 3. Nguyên nhân: Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế nói chung cũng như của Công ty nói riêng, việc gặp khó khăn trên là điều không thể tránh khỏi. Muốn tồn tại và phát triển được trước hết Công ty phải xác định được những nguyên nhân, có phương hướng khắc phục kịp thời. Nhìn nhận về nguyên nhân ta có thể phân thành 2 loại: Nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. 3.1 Nguyên nhân chủ quan: Quá trình đào tạo và tự đào tạo còn nhiều hạn chế. Một số cán bộ công nhân viên đổi mới tư duy còn chậm, chưa thích ứng được với hoạt động sản xuất linh doanh trong cơ chế mới. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty chưa thật sự được đẩy mạnh. Tổ chức các kênh tiêu thụ chưa hợp lý phòng thị trường chưa thật sự làm tốt nhiệm vụ của mình, thị trường thu hẹp, quá trình tiếp xúc với khách hàng bị hạn chế... Điều này làm cho chất lượng sản phẩm không theo kịp nhu cầu thị trường. Công ty chưa có các giải pháp để công nhân tự làm việc, tự giác nâng cao chất lượng sản phẩm, chưa huy động được tất cả các phòng ban tham gia vào công tác nâng cao chất lượng sản phẩm. 3.2. Nguyên nhân khách quan: Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế một cách nhanh chóng, những nếp suy nghĩ và lề lối làm việc trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung không thể thay đổi một sớm một chiều được. Bản thân người lao động chưa quan niệm được rằng chất lượng sản phẩm là trách nhiệm và quyền lợi của mình. Quá trình mở cửa diễn ra một cách đột ngột, môi trường kinh doanh và hành lang pháp luật còn chưa được tạo dựng đầy đủ nên Công ty phải đối đầu với cuộc cạnh tranh gay gắt, đôi khi bất lợi cho Công ty, ở trong nước, do hàng hoá nhập lậu từ Trung

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty Chế tạo máy điện Việt Nam - Hungary.DOC
Tài liệu liên quan