Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác thẩm định dự án đầu tư tại văn phòng thẩm định Bộ kế hoạch đầu tư

Theo quy định những dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư phải được thẩm định. Việc thẩm định DAĐT phải do cơ quan chức năng Nhà nước có thẩm quyền và tổ chức tín dụng Nhà nước thực hiện (đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng) chủ đầu tư có trách nhiệm trình BCKT tới người có thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư.

 

doc86 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1740 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác thẩm định dự án đầu tư tại văn phòng thẩm định Bộ kế hoạch đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quy trình phối hợp thẩm định DAĐT tại Văn phòng thẩm định (Quy trình phối hợp thẩm định được biểu diễn trong hình 6) Khâu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thẩm định dự án là thực hiện các công việc thẩm định (xem xét, đánh giá) dự án. Thực hiện tốt khâu này sẽ đảm bảo được những yêu cầu về công tác thẩm định như đã nêu. Để thực hiện tốt khâu này cần phải có môt quy trình thực hiện thẩm định hợp lý, khoa học. Cơ sở hình thành quy trình thực hiện thẩm định dự án là nhiệm vụ tổng quát của công tác thẩm định DAĐT. - Thứ nhất, phân tích đánh giá tính khả thi của dự án về công nghệ, kinh tế, xã hội, môi trường... - Thứ hai, đề xuất kiến nghị với Nhà nước là chấp nhận hay không chấp nhận dự án nếu chấp nhận thì với điều kiện nào. Việc thứ nhất chủ yếu là công việc đánh giá, xem xét chuyên môn của các chuyên gia. Việc thứ hai là của các nhà quản lý, lựa chọn phương án và điều kiện phù hợp nhất. Công tác thẩm định và tổ chức thẩm định dự án được thực hiện như sau: Các thành viên tham gia thẩm định dự án bao gồm 2 khối: - Thành lập nhóm chuyên gia bao gồm các chuyên gia làm việc tại các Bộ, Sở quản lý chuyên ngành, có khi thêm vài chuyên gia độc lập từ các viện nghiên cứu, trường Đại học bên ngoài. Trong những trường hợp cần thiết nhóm này có thể chia thành các tiểu ban chuyên môn để thực hiện đánh giá theo từng nội dung chuyên môn (chẳng hạn: tiểu ban công nghệ, tiểu ban xây dựng, tiểu ban kinh tế...). - Các tư vấn độc lập (trong và ngoài nước) là tổ chức hoặc cá nhân có trình độ chuyên môn cao trong các lĩnh vực liên quan. Các tổ chức tư vấn hoặc các chuyên gia này làm nhiệm vụ phản biện toàn bộ hoặc từng phần dự án (theo chuyên đề). * Khối quản lý gồm các cơ quan hoặc chuyên gia về quản lý (ngành và lãnh thổ) có hiểu biết về chuyên môn, nhưng có thể không sâu về chuyên ngành. Tuỳ theo nội dung, tính chất của từng dự án cụ thể, cơ quan tổ chức trình người có thẩm quyền quyết định thành lập nhóm chuyên gia và chọn tư vấn phản biện để tiến hành thẩm định dự án. Cách thức sử dụng tư vấn chuyên môn thẩm định đối với từng dự án có thể áp dụng một cách linh hoạt: Có thể có đầy đủ các hình thức tổ chức nói trên (có cả nhóm chuyên gia, có cả tư vấn độc lập), có thể sử dụng một hay một vài hình thức nêu trên (chỉ gồm nhóm chuyên gia phản biện). Trên cơ sở ý kiến của các tư vấn chuyên môn cơ quan thẩm định sẽ xem xét, quyết định để có ý kiến trình người có thẩm quyền quyết định. Cơ quan thẩm định cần phối hợp với các Bộ chuyên ngành, hiệp hội tư vấn để hình thành mạng lưới đội ngũ chuyên gia và tổ chức tư vấn tương đối ổn định, có mối liên hệ thường xuyên để huy động nhanh đáp ứng kịp thời yêu cầu của công tác thẩm định. Nhóm chuyên gia liên ngành, các tiểu ban chuyên môn và tư vấn độc lập có thể sử dụng thông tin, trao đổi, phối hợp trong quá trình thẩm định, đánh giá dự án. Đơn vị đầu mối là người tổ chức quá trình thẩm định đồng thời là thành viên trong nhóm chuyên gia các tiểu ban chuyên môn để theo dõi và thực hiện các nhiệm vụ thẩm định. Hội nghị tư vấn thẩm định: tham gia hội nghị tư vấn thẩm định có các thành viên tham gia thẩm định, đại diện các Bộ, ngành và địa phương liên quan ( trong trường hợp cần thiết), đại diện nhóm chuyên gia và hoặc các tiểu ban chuyên môn và hoặc các tư vấn độc lập. Các nhóm chuyên gia hoặc tiểu ban chuyên môn tham gia và phát biểu ý kiến tại hội nghị tư vấn thẩm định. Báo cáo đánh giá của các tư vấn chuyên môn ( nhóm chuyên gia, các tiểu ban chuyên môn, các tư vấn độc lập) được gửi tới đơn vị đầu mối thường trực và có thể được trình bày tại hội nghị tư vấn thẩm định. Các báo cáo này được thành viên tham gia hội nghị thẩm định bàn luận và thống nhất trong từng vấn đề được xem xét thảo luận. - Một câu hỏi được đặt ra, nếu làm theo sơ đồ thì sẽ được thuận lợi cái gì? Qua việc phân tích sơ đồ ở trên ta có thể thấy tiến hành theo sơ đồ sẽ có một số thuận lợi sau: - Đảm bảo các yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý ngành và phối hợp giữa các ngành các địa phương trong việc đánh giá, thẩm định và xử lý những vấn đề tồn tại của dự án. - Đảm bảo tính khách quan trong việc thẩm định các dự án ( do đảm bảo tính độc lập của tư vấn về chuyên môn) cho phép phân tích, đánh giá sâu sắc có kiến thức khoa học và thực tế các vấn đề chuyên môn, có sự xem xét của chuyên gia các ngành, các nhà chuyên môn, làm cơ sở cho việc xem xét lựa chọn và quyết định. - Đơn giản về công tác thẩm định, kết hợp được phần đánh giá chuyên môn của các chuyên gia với phần nghiên cứu lựa chọn quyết định của các nhà quản lý. 2.2. Cách thức thực hiện Cách thức thực hiện căn cứ vào yêu cầu thẩm định trong các văn bản quy định của Chính phủ. 2.2.1. Đối với các dự án đầu tư trong nước Theo quy định những dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư phải được thẩm định. Việc thẩm định DAĐT phải do cơ quan chức năng Nhà nước có thẩm quyền và tổ chức tín dụng Nhà nước thực hiện (đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng) chủ đầu tư có trách nhiệm trình BCKT tới người có thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư. * Công tác thẩm định DAĐT trong nước được quy định tại Điều 27 Nghị định 52/ 1999/ NĐ -CP, ngày 8/ 7/1999 của Chính phủ. Theo đó các DAĐT trong nước phải được thẩm định về các mặt sau: - Sự phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn. - Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia (nếu có) - Các ưu đãi hỗ trợ của Nhà nước mà DAĐT có thể được hưởng theo quy chế chung. - Phương án công nghệ và quy mô sản xuất, công suất sử dụng. - Sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, kế hoạch tái định cư. - Phòng chống cháy nổ an toàn lao động và các vấn đề xã hội của dự án. - Các vấn đề rủi ro của dự án có thể xảy ra trong quá trình thực hiện làm ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư. - Đánh giá tổng thể về tính khả thi của dự án. - Phương án vay trả nợ vốn vay. * Tuỳ theo từng dự án, công tác thẩm định được tiến hành theo các cách khác nhau, theo quy định tại điều 12, NĐ 52/1999/NĐ - CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ, quá trình chuẩn bị đầu tư được phân theo ba loại dự án: - Đối với dự án nhóm A, chủ đầu tư phải tổ chức lập BCTKT, nếu dự án đã được quốc hội hoặc Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư thì chỉ cần lập BCKT. - Đối với dự án nhóm B chủ đầu tư phải tổ chức lập BCKT, nếu thấy cần thiết phải lập BCTKT thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét thẩm định. - Đối với các dự án nhóm C có mức vốn đầu tư dưới 1 tỷ đồng, các dự án sửa chữa bảo từ bằng vốn sự nghiệp, các dự án của các ngành đã có thiết kế mẫu và tiêu chuẩn kỹ thuật được Bộ quản lý ngành phê duyệt trên cơ sở phù hợp với quy hoạch ngành vùng hoặc kế hoạch trung và dài hạn, thì không phải lập BCKT mà chỉ phải lập báo cáo đầu tư. Các dự án có vốn đầu tư hơn 1 tỷ đồng chủ đầu tư phải tổ chức lập BCKT. Sau khi chủ đầu tư lập BCTKT hoặc BCKT hoặc báo cáo đầu tư, tiến hành đến cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, để tiến hành tổ chức thẩm định. Văn phòng thẩm định xem xét tính đầy đủ, tính hợp pháp của hồ sơ dự án và tiến hành thẩm định. Nội dung BCTKT được quy định tại Điều 23, Nghị định 52/1999/NĐ - CP. Nội dung BCKT được quy định tại Điều 24, Nghị định 52/1999/NĐ - CP. Nội dung báo cáo đầu tư được quy định tại thông tư 06/1999/ TT - BKH, ngày 24/11/1999 và thông tư số 07/2000/ TT - BKH ngày 03/ 07/ 2000 của Bộ KH & ĐT. 2.2.2. Đối với dự án đầu tư nước ngoài Theo Điều 104 của Nghị định 24/2000/NĐ - CP, việc cấp giấy phép đầu tư thực hiện theo một trong hai cách sau: - Đăng ký cấp giấy phép đầu tư. - Thẩm định cấp giấy phép đầu tư. a. Đăng ký cấp giấy phép đầu tư. Điều kiện đối với dự án thuộc diện đăng ký cấp Giấy phép đầu tư được quy định trong Điều 105, Nghị định 24/2000/NĐ - CP như sau: - Yêu cầu chung: Các dự án này không thuộc nhóm A, phù hợp với quy hoạch được duyệt, không thuộc danh mục dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. - Ngoài ra phải đáp ứng các yêu cầu về tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm theo quy định của Bộ KH & ĐT, thuộc lĩnh vực sản xuất có quy mô vốn đầu tư đến 5 triệu USD và có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm từ 80% trở lên. Việc cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đủ các điều kiện trên được thực hiện thuận tiện, nhanh chóng. Nó góp phần khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, xoá đi sự phân biệt giữa đầu tư trong nước và nước ngoài. b. Thẩm định cấp giấy phép đầu tư. Các DAĐT không thuộc diện đăng ký cấp giấy phép đầu tư ở trên, thì phải được thẩm định trước khi thực hiện đầu tư. Việc thẩm định được thực hiện theo quy định tại các Điều 107, 108 Nghị định 24/2000/ NĐ - CP. Vụ đầu tư nước ngoài tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra điều kiện pháp lý rồi chuyển sang cho phòng thẩm định. Báo cáo thẩm định được trình lên lãnh đạo Bộ cùng với tờ trình lên Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. 2.3. Nội dung thẩm định các DAĐT tại văn phòng thẩm định Tuỳ theo tính chất đặc điểm của từng dự án, yêu cầu về nội dung thẩm định có khác nhau. Các chỉ tiêu, định mức cũng được áp dụng khác nhau với từng loại DAĐT. Tuy nhiên, chúng ta có thể xắp xếp thành 5 nhóm yếu tố được xem xét, đánh giá như sau: - Thẩm định các yếu tố về pháp lý: Xem xét tính hợp pháp của dự án nói chung theo quy định của pháp luật, sự phù hợp của nội dung dự án với các quy định hiện hành đối với dự án. Sự phù hợp về quy hoạch (ngành, lãnh thổ) quy định về khai thác bảo vệ tài nguyên. - Thẩm định các yếu tố về kỹ thuật: Xem xét tính khả thi, sự hợp lý của các yếu tố kinh tế, tài chính (nguồn vốn, mức chi phí, mức thu, các chế độ và nghĩa vụ tài chính) được áp dụng trong các nội dung của dự án. - Thẩm định về hiệu quả đầu tư: Xem xét đánh giá hiệu quả dự án từ các góc độ khác nhau (tài chính, kinh tế, xã hội) trên cơ sở đánh giá hiệu quả tổng hợp của dự án làm căn cứ quyết định đầu tư. Dự án được xem là khả thi khi việc thẩm định xem xét theo các nội dung chính kể trên cho những kết quả là tốt hoặc khả quan so với các chuẩn mực thích hợp, được quy định riêng cho từng ngành, từng địa phương, từng loại dự án. * Nội dung cụ thể thẩm định DAĐT Nhìn chung các nội dung nêu trong BCTKT hoặc BCKT đều phải được xem xét đánh giá khi tiến hành thẩm định. Tuy nhiên tuỳ từng dự án theo đối tượng quản lý (vốn nhà nước, vốn đầu tư nước ngoài, vốn tư nhân) hay hình thức đầu tư (có xây dựng, mua sắm) hay theo thẩm quyền phê duyệt (nhóm A,B,C) có thể có những yêu cầu xem xét thích hợp với từng nội dung cụ thể. Nội dung và yêu cầu thẩm định đối với từng loại dự án được nêu tại Điều 27, Nghị định 52/1999/ NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ về thi hành Luật đầu tư nước ngoài. Dưới đây xin nêu những nội dung thẩm định chủ yếu đối với các dự án nói chung. Nội dung thẩm định chi tiết được tóm tắt trong bảng Các mặt (yếu tố) cần thẩm định Nội dung cần xem xét Pháp lý - Tư cách pháp nhân - Năng lực của chủ đầu tư (chuyên môn, tài chính) - Sự phù hợp về chủ trường, quy hoạch ngành, lãnh thổ - Sự phù hợp về mặt pháp luật chung của Việt Nam - Các quy định, chế độ khuyến khích ưu đãi Công nghệ kỹ thuật - Sự hợp lý về địa điểm xây dựng (quy hoạch xây dựng, đảm bảo ANQP) - Sử dụng đất đai, tài nguyên - Tính hiện đại, hợp lý của công nghệ, thiết bị sử dụng cho dự án - Các tiêu chuẩn, quy phạm, giải pháp kỹ thuật xây dựng - Các tiêu chuẩn và giải pháp đảm bảo môi trường Kinh tế tài chính - Thị trường, quy mô đầu tư - Thời hạn hoạt động - Khả năng đảm bảo vốn đầu tư (nguồn vốn) - Chi phí: đầu tư, vận hành, các nghĩa vụ tài chính - Kết quả: tài chính (doanh thu và lợi nhuận), kinh tế Tổ chức, thực hiện vận hành - Khả năng đảm bảo các yếu tố đầu vào, đầu ra - Các giải pháp tổ chức thực hiện dự án (đặc biệt là vấn đề đền bù, GPMB) - Tổ chức bộ máy quản lý, các điều kiện vận hành. - Chuyển giao công nghệ, đào tạo Hiệu quả - Hiệu quả tài chính - Hiệu quả kinh tế xã hội - Hiệu quả tổng hợp a. Xem xét mục tiêu và phạm vi hoạt động - Phân tích đánh giá về sự cần thiết, vai trò của dự án trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đây là điều kiện quan trọng để dự án có thể được tiếp tục xem xét hay tiếp tục được xúc tiến đầu tư. Như đã biết đầu tư giữ một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Do vậy, nếu dự án không phục vụ, thúc đẩy nền kinh tế phát triển thì sẽ bị loại, giả sử nó có được chọn đi nữa thì cũng trở thành một rào cản lớn cho sự phát triển. Cũng cần xem xét xem nhu cầu của nền kinh tế đối với sản phẩm của dự án có lớn không và đặc biệt vị trí của dự án trong kế hoạch phát triển có thực sự quan trọng, thiết thực hay không? Chẳng hạn dự án cầu Tân Đệ nối hai tỉnh Thái Bình và Nam Định là yêu cầu quan trọng trong quá trình phát triển, giao lưu của Thái Bình đối với các tỉnh, thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển theo xu hướng phát triển chung của cả nước. - Xem xét về sẹ phù hợp về phạm vi hoạt động, quy mô đầu tư với quy hoạch phát triển ngành thẩm định vấn đề này để tránh việc quy mô đầu tư lớn mà nhu cầu thực tế lại không cần thiết. Xem xét tầm quan trọng của dự án có rộng không, nó bao quát một vùng hay nhiều vùng lân cận. b. Phân tích, đánh giá nhu cầu thị trường và xác định quy mô hợp lý của dự án - Xem xét tính đầy đủ về nội dung đánh giá nhu cầu và thị trường (xác định quy mô, phạm vi, mức độ tăng thưởng). - Đánh giá cơ sở dữ liệu và phương pháp phân tích và dự báo để xác định nhu cầu và thị trường đối với dự án. - Phân tích tính hợp lý về giá cả và mức biến động của giá cả sản phẩm đầu ra, đầu vào của dự án. - Phân tích, xác định quy mô hợp lý của dự án trong đó có xem xét tới sự hợp lý về phân kỳ đầu tư giai đoạn đầu tư. Cơ sở phương pháp so sánh lựa chọn các giải pháp hoặc phương án về quy mô đầu tư. c. Phân tích lựa chọn địa điểm - Đánh gia sự phù hợp về quy hoạch của khu vực địa điểm - Tính kinh tế của khu vực địa điểm (trên quan điểm chung) - Tính toán, phân tích các yếu tố kinh tế, kỹ thuật trong các giai đoạn thực hiện xây dựng và vận hành các dự án đối với địa điểm dự kiến, so sánh lựa chọn vị trí thích hợp. - Sự hợp lý trong việc sử dụng đất đai d. Phân tích, đánh giá các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, nhiên liệu, lao động...) - Cơ sở pháp lý, kỹ thuật để xác định quy mô, trữ lượng và khả năng tiềm tàng của các yếu tố đầu vào. - Hình thức khai thác, cung cấp, khả năng bảo đảm ổn định. e. Đánh giá lựa chọn công nghệ - Đánh giá và lựa chọn công nghệ thông qua các tiêu chuẩn, định mức của các ngành trong nước và của thế giới. Tránh nhập phải những công nghệ quá cũ, lạc hậu. - Yêu cầu chuyển giao công nghệ, về vấn này cần chú ý một vài điểm về giá trị công nghệ, kế hoạch và nội dung chuyển giao. - Lựa chọn thiết bị phù hợp trên cơ sở so sánh hiệu quả. Hiện nay ở Việt Nam việc đưa ra một khái niệm "công nghệ thích hợp" vẫn còn chưa được chính xác. Chọn được một công nghệ thích hợp là cả một vấn đề phức tạp, một công nghệ hiện đại cũng chưa hẳn là đem lại hiệu quả cao nhất f. Phân tích đánh giá các giải pháp kỹ thuật và tổ chức xây dựng - Đền bù, giải phóng mặt bằng, phương án tái định cư (nếu có) - Giải pháp kết cấu - Giải pháp tổ chức thi công, tiến độ thi công - So sánh, lựa chọn các giải pháp có hiệu quả g. Đánh giá tác động môi trường (Theo hướng dẫn của Bộ KHCN và MT) - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường. Cần quan tâm đến các vấn đề: chất thải, tiếng ồn, cảnh quan, các ảnh hưởng về mặt xã hội. - Đánh giá các biện pháp bảo vệ môi trường: giải pháp về công nghệ, thiết bị chi phí. h. Xác định nhu cầu vốn đầu tư - Những cơ sở tính toán, xác định nhu cầu vốn đầu tư - Phương pháp để xác định các chi phí "phần cứng" - Phương pháp và cơ sở ước tính các chi phí "phần mềm" - Tính toán, đánh giá tài sản hiện có - Tính toán lãi vay trong thời gian xây dựng i. Luận cứ về nguồn vốn - Xác định nguồn vốn thích hợp cho dự án (theo đối tượng) - Khả năng đảm bảo (các căn cứ pháp lý) và các điều kiện cung cấp tài chính - Mức độ sẵn sàng (thời hạn cung cấp) của các nguồn vốn cho dự án - Định giá tài sản góp vốn của bên Việt Nam (nếu có) trong các dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh, dự án liên doanh với nước ngoài k. Đánh giá các điều kiện thực hiện dự án - Xem xét và đánh giá tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư (đối tác tham gia dự án) - Đánh giá tình hình tổ chức, quản lý thực hiện dự án - Xem xét, đánh giá các chế độ tài chính thực hiện dự án - Điều kiện và mức độ áp dụng các chế độ khuyến khích, ưu đãi đầu tư l. Phân tích hiệu quả dự án Hiệu quả là biểu hiện tổng hợp và là tiêu chuẩn đánh giá tính khả thi của dự án trên tất cả các phương diện kỹ thuật và kinh tế. Hiệu quả tài chính được xem xét trên các mặt tài chính, kinh tế và xã hội phù hợp với biểu hiện kết quả (lợi ích) của dự án - Về mặt hiệu quả: Tài chính là nội dung quan trọng đối với Chủ đầu tư. Một khi dự án không mang lại hiệu qủa tài chính thì chắc chắn chủ đầu tư sẽ không thể tiến hành đầu tư được, thông thường chủ đầu tư chỉ quan tâm nhiều đến vấn đề này mà ít quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội. Các chỉ tiêu hiệu quả chủ yếu được văn phòng thẩm định xem xét là NPV, EIRR, T, BCR. - Về mặt xã hội: Văn phòng thẩm định xem đây là nguyên tẵc chủ đạo xuyên suốt quá trình thẩm định dự án vì họ đứng trên quan điểm quản lý Nhà nước. thẩm định dự án phát triển nông thôn huyện phong điền tỉnh thừa thiên huế 1. Tóm tắt dự án Chính phủ Việt Nam đã đề nghị Chính phủ Phần Lan tham gia vào việc thực hiện một chương trình nông thôn tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ở Bắc Trung bộ Việt Nam. Hai chuyến công tác chuẩn bị cho chương trình đã được thực hiện. Tiến bộ đáng kể của Việt Nam về phát triển kinh tế vào đầu những năm 1980 đã được biết đến phổ biến. Cho đến năm 1998 GDP tăng từ 8 đến 10%/năm. Tuy nhiên, do khủng hoảng tài chính tiền tệ ở vùng Đông Nam á, mức tăng trưởng này đã bị chậm lại. Việt Nam đang soạn thảo một chiến lược phát triển nông thôn để đối phó với những tác động bên ngoài thông qua việc đổi mới hơn nữa các chính sách kinh tế. Chiến lược này về cơ bản bao gồm việc gia tăng sản lượng nông nghiệp và thu nhập từ sản xuất, kích thích hoạt động sản xuất phi nông nghiệp, tăng cường năng lực và sự tham gia của cộng đồng nông thôn trong quản lý tài nguyên thiên nhiên và tạo nguồn tài chính ổn định ở nông thôn. Địa bàn của chương trình phát triển nông thôn Thừa Thiên Huế, huyện Phong Điền có dân số khoảng 100.000 người với thu nhập bình quân đầu người khoảng 50 - 60 USD. Bình quân GDP cả nước đạt 300 USD. Người dân phần lớn sống dựa vào độc canh cây lúa. Cho đến nay có rất ít hình thái đa dạng hoá hoạt động nông nghiệp hoặc cơ hội cho hoạt động phi nông nghiệp. Thiên tai đe doạ vùng này thường xuyên với bão và lụt. Những vấn đề về môi trường liên quan đến hiện tượng cát bay dọc theo bờ biển và đất trống đồi trọc trong đất liền đều đòi hỏi phải tái trồng rừng. Đất nông nghiệp chỉ được tưới tiêu phần nào, trong khi đó, các công trình thủy lợi, tiêu úng và chống lũ đều rất cần phát triển để tăng năng suất nông nghiệp. Nghiên cứu khả thi tại huyện cho thấy đầu tư vào công trình thủy lợi, tiêu úng và chống lụt về mặt kinh tế là có khả năng thực thi. Mục tiêu chung của chương trình phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế được đặt trong bối cảnh là điều kiện thực hiện xoá đói giảm nghèo hiện hữu. Mục đích của dự án là nâng cao thu nhập và năng lực của vùng nông thôn. Kết quả của dự án được dự kiến như sau: tăng cường sự tham gia của người dân; tăng năng suất trong nông nghiệp; nâng cao thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp; cải thiện cơ sở hạ tầng; bảo vệ môi trường và nâng cao năng lực thể chế. Chương trình sẽ có 4 nội dung: Xây dựng thiết chế và đóng góp vào việc thảo luận chính sách; Tăng cường thu nhập ở nông thôn; Cải thiện cơ sở hạ tầng và Bảo vệ môi trường. Phần lớn nhất trong ngân sách của chương trình, khoảng 60% dự kiến dành cho các dự án hạ tầng. Nội dung tăng cường thu nhập ở nông thôn bao gồm một nội dung phụ về tín dụng. Ba chủ điểm đan xen với nhau nằm trong chương trình; phương thức tham gia, bảo vệ môi trường và vấn đề giới. Có sáng kiến về một dự án mới quy mô tài chính cỡ nhỏ nên được đưa vào trong chương trình hợp tác phát triển giữa Phần Lan và Việt Nam. Dự án này sẽ phục vụ các cộng đồng dân cư thuộc huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị và huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế. Dự án này vẫn đang trong giai đoạn hình thành ban đầu và sẽ đi vào hoạt động sớm nhất trong vòng hai năm nữa. Vì vậy, những sắp xếp cho giai đoạn chuyển tiếp để cung cấp tín dụng cho người dân nông thôn huyện Phong Điền đã được đề nghị, với kinh phí lên đến 1,5 triệu Mác Phần Lan (FIM) đã được ghi vào nội dung tín dụng. Chương trình này phù hợp với mục tiêu chiến lược trong chương trình hợp tác phát triển của Phần Lan và Việt Nam cũng như với chính sách của Chính phủ Việt Nam. Trọng tâm của chương trình này là giảm bớt tình trạng đói nghèo và phát triển kinh tế hài hoà. Chương trình bước đầu sẽ được thực hiện ở huyện Phong Điền với toàn bộ 15 xã sẽ thụ hưởng dự án trong giai đoạn đầu 4 năm của chương trình. Trong năm đầu, 7 - 8 xã triển khai quá trình lập kế hoạch tham gia sử dụng phương pháp đánh giá nông thôn với sự tham gia của người dân. Năm kế tiếp sẽ triển khai ở các xã còn lại. Việc thực thi dự án được điều phối thông qua Ban Quản lý dự án (PMU). Thành viên Ban Quản lý dự án gồm có Giám đốc dự án, người hỗ trợ về mặt kỹ thuật do Chính phủ Việt Nam cử và một điều phối viên dự án hỗ trợ kỹ thuật do Chính phủ Phần Lan cử. Việc điều hành và quản lý hàng ngày của BQL dự án sẽ là trách nhiệm chung của Giám đốc và điều phối viên dự án. Các hoạt động ở cấp huyện sẽ được điều phối thông qua BQL dự án huyện. Thành viên của BQL dự án huyện gồm có Trưởng BQL dự án huyện hỗ trợ về mặt kỹ thuật do Chính phủ Việt Nam cử và một Trưởng ban điều phối dự án huyện hỗ trợ về mặt kỹ thuật do Chính phủ Phần Lan cử. Huyện là nơi tập trung của việc đưa ra quyết định và thực thi với sự hỗ trợ của lực lượng kỹ thuật cấp mình. Các nhân viên dài hạn khác đều là người Việt Nam gồm có một nhân viên tài chính, một nhân viên hành chính, một nhân viên giám sát, một nhân viên tín dụng và bộ phận phục vụ. Quá trình tham gia ở cấp xã sẽ cần cán bộ huyện, những người sẽ trực tiếp làm việc với cộng tác viên tại làng xã. Do phạm vi của dự án rất rộng nên đòi hỏi phải có một loạt cán bộ chuyên ngành bổ sung cho số nhân viên dài hạn. Những thành tựu chủ yếu trong 12 tháng đầu tiên sẽ là: thiết lập cơ cấu, tổ chức và quản lý triển khai dự án ở cấp Tỉnh, Huyện, làng xã; tiến hành lập kế hoạch tham gia, quy trình đưa ra quyết định và triển khai thực hiện; chuẩn bị Văn kiện dự án ba năm tiếp theo; triển khai thực hiện một số nội dung dự án. Đóng góp của Chính phủ Phần Lan cho dự án là viện trợ 100%. Tổng ngân sách cho dự án là 26,8 triệu FIM gồm: 23,4 triệu FIM nguồn vốn của Phần Lan kể cả hỗ trợ kỹ thuật ngắn hạn và dài hạn lên đến 9,5 triệu FIM cộng với ngân sách quản lý 1,6 triệu FIM và khoản tương đương 3,1 triệu FIM vốn Việt Nam chiếm 20% ngân sách thực chi 15,4 triệu FIM. Ngoài ra, Chính phủ Việt Nam sẽ chịu một khoản chi phí là 0,3 triệu FIM cho cán bộ kỹ thuật Việt Nam. Hệ thống kiểm tra sẽ được triển khai vào lúc bắt đầu dự án và về nguyên tắc sẽ tuân theo hướng dẫn của Phần Lan. Đợt đánh giá giữa kỳ hỗn hợp Việt Nam - Phần Lan sẽ được thực hiện sau khoảng 2 năm kể từ lúc triển khai dự án. 2. Phần thẩm định của Văn phòng Thẩm định dự án đầu tư 2.1. Thẩm định khái quát về dự án Tên dự án: Dự án phát triển nông thôn huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế. Chủ dự án: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế Địa bàn thực hiện dự án: huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Thời gian thực hiện dự án: 4 năm, từ năm 1999 đến năm 2003. Nội dung của dự án: gồm 4 hợp phần sau đây: a. Hợp phần xây dựng thể chế và góp phần vào việc đối thoại về chính sách, gồm các tiểu dự án: - Xây dựng thể chế: Tăng cường khả năng quản lý của các cơ quan chính quyền và bộ máy hành chính cấp Xã, cấp Huyện và cấp Tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân trong một môi trường tự do. Hoạch định chương trình, dự án, quản lý, thực hiện, giám sát và đánh giá, các cách tiếp cận và kỹ càng giao tiếp, thông tin. Phát triển liên tục các công cụ và thực tế quản lý, kết hợp với phương pháp tiếp cận có sự tham gia của cộng đồng. - Phổ biến và góp phần vào việc đối thoại về chính sách: Nghiên cứu và phát triển các biện pháp thích hợp, tăng cường phổ biến và trao đổi giữa các bên. Thiết lập một kênh trao đổi thông tin hai chiều. b. Hợp phần tăng thu nhập của người nông dân, gồm: - Phát triển sản xuất nông nghiệp: khuyến khích đa dạng hoá nông nghiệp, phát triển các loại cây trồng có giá trị cao như: các loại hoa, rau, các loại cây ăn quả và chăn nuôi. Tổ chức lại phương thức thực hiện khuyến nông. Các hoạt động khuyến nông phải vươn tới những người nghèo và phụ nữ nông thôn. Chuyển giao kỹ thuật về lĩnh vực nông và lâm nghiệp. Phát triển nuôi trồng thủy sản, mở rộng phương thức đánh bắt cá xa bờ, phát triển nuôi tằm nhằm tăng năng suất trong nông nghiệp. - Tăng thu nhập phi nông nghiệp: Khai thác các cơ hội tạo việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Phát triển các dịch vụ tài chính, tiếp thị và phát triể

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp nhằm nâng cao công tác thẩm định dự án đầu tư tại văn phòng thẩm định Bộ kế hoạch đầu tư.doc
Tài liệu liên quan