Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thương Phú Thọ

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VỚI CHỨC NĂNG TRUNG GIAN THANH TOÁN CHO NỀN KINH TẾ 4

I. Thanh toán không dùng tiền mặt và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường 4

1. Sự hình thành và đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt 4

1.1. Sự hình thành thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế 4

1.2. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt 8

2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường 8

3. Những quy định mang tính nguyên tắc trong thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta hiện nay 10

3.1. Những quy định chung 10

3.2. Quy định đối với bên mua (bên phải trả tiền) 11

3.3. Quy định đối với bên bán (bên thụ hưởng tiền) 11

3.4. Quy định đối với Ngân hàng 11

4. Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được áp dụng tại Việt Nam hiện nay 12

4.1. Thanh toán bằng lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi (sau đây gọi là lệnh chi) 13

4.1.1. Thủ tục lập lệnh chi 13

4.1.2. Thủ tục thanh toán lệnh chi 14

4.1.2.1. Tại ngân hàng phục vụ người trả tiền 14

4.1.2.2. Tại ngân hàng phục vụ người thụ hưởng 16

4.2. Thanh toán bằng nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu (sau đây gọi là uỷ nhiệm th) 17

4.2.1. Thủ tục lập uỷ nhiệm thu 17

4.2.2. Thủ tục thanh toán uỷ nhiệm thu 17

4.2.2.1. Trường hợp người thụ hưởng và người trả tiền mở tài khoản tại một ngân hàng 17

4.2.2.2. Trường hợp người trả tiền và người thụ hưởng mở tài khoản ở hai ngân hàng (cùng hoặc khác hệ thống) 18

4.3. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng 19

4.3.1. Thủ tục phát hành, sử dụng thẻ ngân hàng 19

4.3.1.1. Đối với khách hàng 19

4.3.2.1. Đối với ngân hàng phát hành thẻ 19

4.3.2. Thủ tục thanh toán thẻ 20

4.3.2.1. Thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ cho các đơn vị chấp nhận thẻ 20

4.3.2.2. Thủ tục rút tiền mặt tại máy ATM 21

4.3.3. Thủ tục thay đổi hạn mức thanh toán của thẻ, gia hạn sử dụng thẻ 21

4.3.3.1. Thủ tục thay đổi hạn mức thanh toán thẻ 21

4.3.3.2. Thủ tục gia hạn sử dụng thẻ 22

4.4. Thanh toán bằng thư tín dụng 22

4.4.1. Thủ tục mở thư tín dụng 22

4.4.1.1. Khi có nhu cầu thanh toán bằng thư tín dụng, người trả tiền lập giấy mở thư tín dụng nộp vào ngân hàng phục vụ mình 23

4.4.1.2. Tại ngân hàng phục vụ người trả tiền 23

4.4.2. Thủ tục thanh toán thư tín dụng 24

4.4.2.1. Đối với ngân hàng phục vụ người thụ hưởng 24

4.4.2.2. Đối với người thụ hưởng 25

4.4.2.3. Đối với ngân hàng phục vụ người trả tiền 27

 

4.5. Thanh toán bằng séc 27

4.5.1. Séc chuyển khoản 28

4.5.1.1. Trường hợp hai bên mua bán có tài khoản tại một chi nhánh ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước 29

4.5.1.2. Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng mở tài khoản tài khoản tại hai Ngân hàng, KBNN có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố 30

4.5.2. Séc bảo chi 31

4.5.2.1. Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng mở tài khoản tại cùng một ngân hàng, kho bạc Nhà nước 32

4.5.2.2. Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng mở tài khoản tại hai ngân hàng, kho bạc Nhà nước khác hệ thống có tham gia thanh toán bù trừ giao nhận chứng từ trực tiếp trên địa bàn tỉnh, thành phố 32

4.5.2.3. Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng mở tài khoản tại hai Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước khác nhau trong cùng hệ thống 33

5. Mở tài khoản tiền gửi cá nhân 33

5.1. Sự cần thiết khách quan của mở tài khoản tiền gửi cá nhân 34

5.2. Vai trò của việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân 35

5.3. Những quy định về mở tài khoản tiền gửi cá nhân 35

II. Một số công cụ thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu trên thế giới 36

III. Phương hướng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta 38

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ 40

I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng công thương chi nhánh Tỉnh Phú Thọ 40

1.Tình hình kinh tế địa phương có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng 40

2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Phú Thọ 41

2.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới của NHCT chi nhánh tỉnh Phú Thọ 41

2.2. Hoạt động nguồn vốn 43

2.3. Hoạt động tín dụng và đầu tư 44

2.4. Về công tác thanh toán 45

2.5. Về kết quả kinh doanh 46

II. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Phú Thọ 47

1. Tình hình thanh toán chung 47

2. Tình hình áp dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Phú Thọ 48

2.1. Thực trạng thanh toán séc 48

2.1.1. Séc chuyển khoản 49

2.1.2. Séc bảo chi 50

2.2. Thực trạng thanh toán bằng uỷ nhiệm chi (lệnh chi) 51

2.3. Thực trạng thanh toán bằng uỷ nhiệm thu 51

2.4. Thực trạng về thanh toán qua tài khoản tiền gửi cá nhân 52

3. Những tồn tại chủ yếu cần phải giải quyết để nâng cao hiệu quả công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng 53

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ 56

I. Phương hướng và mục tiêu để nâng cao hiệu quả công tác thanh toán không dùng tiền mặt 56

1. Nâng cao uy tín của ngân hàng đối với khách hàng 56

2. Mở rộng và hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt, cung ứng đầy đủ các phương tiện thanh toán cho nền kinh tế, tạo điều kiện thanh toán nhanh và an toàn tài sản cho khách hàng và ngân hàng 57

3. Cải tiến công nghệ ngân hàng, trang bị kỹ thuật tin học hiện đại 57

4. Song song với việc trang bị kỹ thuật phải nghiên cứu sửa đổi cơ chế nghiệp vụ 57

II. Một số định hướng của ngân hàng Nhà nước Việt Nam 58

III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh toán không dùng tiền mạt tại NHCT Phú Thọ 59

1. Hoàn thiện các hình thức thanh toán hiện nay 59

1.1. Đối với thể thức thanh toán uỷ nhiệm chi 59

1.2. Đối với thể thức thanh toán séc 60

1.3. Thanh toán bù trừ 60

2. Phát triển dịch vụ chuyển tiền phục vụ dân cư qua ngân hàng công thương 62

3. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao hiệu quả của thanh toán 63

4. Tăng thời lượng phục vụ khách hàng 64

IV. KIẾN NGHỊ 65

KẾT LUẬN 66

 

 

 

 

doc75 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1815 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thương Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y 2 loại sổ séc định mức đã được loại bỏ bởi vì nó không thuận tiện trong thanh toán, hiệu quả thanh toán không cao. 4. 5. 1 Séc chuyển khoản: Séc chuyển khoản là một loại chứng từ mẫu in sẵn do ngân hàng quản lý và nhượng bán cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu thanh toán để chi trả tiền hàng hoá hay giá trị dịch vụ. Khi có nhu cầu thanh toán người chi trả (chủ tài khoản ) phải làm thủ tục mua và sử dụng. Người chi trả (chủ tài khoản) trực tiếp giao tờ séc cho đơn vị hay cá nhân được hưởng đem tờ séc kèm bảng kê nộp séc nộp vào Ngân hàng để thanh toán. Séc chuyển khoản được thanh toán giữa hai đơn vị kinh tế hoặc một bên là đơn vị kinh tế, một bên là cơ quan đoàn thể xã hội, các tập đoàn dân cư hoặc cá nhân có tài khoản ở cùng một chi nhánh Ngân hàng, Kho Bạc Nhà nước hoặc khác chi nhánh Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước nhưng các chi nhánh này có tham gia thanh toán bù trừ giao nhận chứng từ trực tiếp cho nhau trên địa bàn tỉnh, thành phố. Séc là chứng từ ghi nợ của đơn vị phát hành và ghi có đối với người được hưởng séc. Điều này đòi hỏi đơn vị phát hành séc phải có đủ tiền trên tài khoản để trả. Do vậy nguyên tắc hạch toán séc chuyển khoản là ghi Nợ tài khoản đơn vị trả tiền trước, ghi Có tài khoản đơn vị thụ hưởng sau. Để thanh toán tiền trên séc, bên thụ hưởng căn cứ vào các tờ séc lập hai liên bảng kê theo từng Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước phục bên trả tiền hoặc nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước nơi bên trả tiền mở tài khoản. Khi nhận được hai liên bảng kê nộp séc kèm theo các tờ séc chuyển khoản do bên thụ hưởng nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc, kiểm tra thời hạn hiệu lực của séc, đối chiếu các yếu tố trên séc với bảng kê séc. Nếu không có gì sai sót thì Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và khách hàng làm thủ tục ký nhận séc. Nếu việc lập bảng kê séc có sai sót hoặc có các tờ séc không hợp lệ, quá thời hạn hiệu lực thanh toán thì trả lại cho người nộp séc và yêu cầu bên thụ hưởng lập lại bảng kê khác thay thế phù hợp với các tờ séc đủ điều kiện thanh toán. 4. 5. 1. 1. Trường hợp hai bên mua bán có tài khoản tại một chi nhánh Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước: Ngoài việc kiểm tra theo nội dung trên, Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước còn phải kiểm tra các yếu tố: tên, số hiệu tài khoản của bên trả tiền, bên thụ hưởng, dấu và chữ ký trên séc, số dư của tài khoản tiền gửi của bên trả tiền. Nếu séc đủ điều kiện thanh toán thì kế toán hạch toán: Nợ: Tài khoản tiền gửi của đơn vị phải trả Có: Tài khoản tiền gửi của đơn vị được hưởng. Nếu tài khoản tiền gửi của bên trả tiền không đủ tiền để thanh toán (séc phát hành quá số dư) Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước lưu tờ séc không thanh toán được để theo dõi vào tài khoản ngoại bảng chờ thanh toán. Kế toán ghi: Nhập: Sổ theo dõi séc phát hành quá số dư. Còn các tờ séc đủ điều kiện thanh toán thì Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước lập bảng kê khác để thanh toán cho người thụ hưởng. Khi tài khoản tiền gửi của bên trả tiền có đủ số dư thì trích ngay tài khoản để thanh toán cả số tiền trên tờ séc và tiền phạt vi phạm chế độ thanh toán. 4. 5. 1. 2. Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng mở tài khoản tại hai Ngân hàng, KBNN có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố: Người thụ hưởng lập bảng kê nộp séc theo từng Ngân hàng phục vụ người chi trả (người mua) để nộp vào Ngân hàng phục vụ mình hoặc nộp trưc tiếp vào Ngân hàng phục vụ bên mua. Nếu người thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng phục vụ bên bán thì Ngân hàng bên bán sẽ làm thủ tục chuyển chứng từ sang Ngân hàng bên mua để Ngân hàng bên mua tiến hành thanh toán. Kế toán ghi : Nợ: TKTG đơn vị trả tiền Có: TKTG tại NHNN(nếu thanh toán qua TKTG tại NHNN ) TK thanh toán bù trừ (nếu tham gia thanh toán bù trừ ) Sau đó Ngân hàng sẽ chuyển bảng kê nộp séc và chứng từ thanh toán bù trừ sang Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng. Ngân hàng thụ hưởng ghi có cho đơn vị thụ hưởng. Nếu tài khoản đơn vị mua không có đủ số dư để thanh toán séc cho đơn vị bán hàng thì Ngân hàng xử lý phạt theo chế độ quy định. * Tại Ngân hàng Kho bạc Nhà nước phục vụ bên thụ hưởng : Khi nhận được các chứng từ do Ngân hàng phục vụ bên mua chuyển đến kế toán sẽ làm thủ tục thanh toán cho đơn vị thụ hưởng. Kế toán ghi: Nợ: TKTG tại NHNN TK Thanh toán bù trừ Có: TKTG của đơn vị bán. Do điều kiện kỹ thuật thanh toán chưa phát triển ở mức độ cao, cho nên séc chuyển khoản chỉ được sử dụng để thanh toán trong phạm vi tỉnh, thành phố, nơi các Ngân hàng có giao nhận chứng từ trực tiếp cho nhau. Khi kỹ thuật thanh toán phát triển ở trình độ cao hơn, thanh toán bằng séc chuyển khoản sẽ đơn giản và phạm vi áp dụng được rỗng rãi hơn. 4. 5. 2 Séc bảo chi: Séc bảo chi là một tờ séc được áp dụng lập theo mẫu của tờ séc thông thường nhưng được Ngân hàng đảm bảo chi trả bằng cách lưu ký trước số tiền trên tờ séc vào một tài khoản riêng của Ngân hàng. Như vậy khả năng thanh toán của séc bảo chi được đảm bảo, không xảy ra tình trạng séc phát hành quá số dư. Séc bảo chi dùng trong trường hợp khách hàng yêu cầu hoặc theo quyết định của Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước đối với các chủ tài khoản vi phạm kỷ luật thanh toán. Séc bảo chi được áp dụng trong trường hợp: - Các khách hàng có tài khoản tại cùng một chi nhánh hoặc khác chi nhánh nhưng cùng hệ thống Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước. - Các khách hàng ở tài khoản khác chi nhánh, khác hệ thống Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước nhưng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố. Quá trình thanh toán séc bảo chi được bắt đầu từ đơn vị mua hàng. Mỗi lần có nhu cầu thanh toán bằng séc bảo chi, chủ tài khoản lập hai liên giấy yêu cầu bảo chi séc kèm tờ séc đã ghi đầy đủ các yếu tố, có đủ dấu và chữ ký ở mặt trước tờ séc nộp trực tiếp vào Ngân hàng nơi mình mở tài khoản để Ngân hàng làm thủ tục bảo chi séc. Ngân hàng phục vụ bên trả tiền sau khi kiểm tra thủ tục lập giấy uỷ nhiệm chi vào tờ séc, kiểm tra số dư TKTG của khách hàng, nếu đủ điều kiện thì làm thủ tục bảo chi séc cho khách hàng. Kế toán hạch toán: Nợ: TKTG của đơn vị trả tiền Có: TKTG đảm bảo thanh toán séc bảo chi Sau khi làm thủ tục, ký và đóng dấu trên tờ séc theo đúng chỗ qui định , Ngân hàng sẽ giao tờ séc đó cho khách hàng để khách hàng đi mua hàng. Khi mua hàng bên mua giao trực tiếp tờ séc bảo chi cho bên bán. Trong thời hạn 15 ngày bên bán phải nộp vào Ngân hàng để thanh toán. 4. 5. 2. 1. Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng mở tài khoản tại cùng một Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước: Khi nhận được tờ séc bảo chi kèm hai liên bảng kê nộp séc, thanh toán viên kiểm tra tính chất hợp lệ, hợp pháp của tờ séc. Nếu đủ điều kiện sẽ làm thủ tục thanh toán: Kế toán ghi: Nợ: TKTG đảm bảo thanh toán séc bảo chi Có: TKTG của đơn vị bán Những tờ séc không đủ điều kiện thanh toán sẽ loại khỏi bảng kê và trả lại cho người nộp. 4. 5. 2. 2. Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng mở tài khoản tại hai Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước khác hệ thống có tham gia thanh toán bù trừ giao nhận chứng từ trực tiếp trên địa bàn tỉnh, thành phố: *. Tại Ngân hàng phục vụ đơn vị phát hành séc bảo chi: Khi nhận tờ séc bảo chi kèm theo các chứng từ cần thiết sẽ hạch toán: Nợ: TKTG đảm bảo thanh toán séc bảo chi Có: TK thanh toán bù trừ *. Tại Ngân hàng phục vụ đơn vị bán: Căn cứ vào chứng từ thanh toán séc bảo chi từ Ngân hàng phục vụ bên mua chuyển tới sẽ hạch toán: Nợ: TK thanh toán bù trừ Có: TKTG đơn vị bán 4. 5. 2. 3. Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng mở tài khoản tại hai Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước khác nhau trong cùng hệ thống: Được thanh toán qua liên hàng và được ghi Có cho người thụ hưởng trước với điều kiện phải kiểm soát chặt chẽ trước khi ghi để đảm bảo an toàn tài sản. *. Tại Ngân hàng phục vụ đơn vị bán hạch toán: Nợ: TK liên hàng đi Có: TKTG của người bán *. Tại Ngân hàng phục vụ đơn vị phát hành séc hạch toán: Nợ: TKTG đảm bảo thanh toán séc bảo chi Có: TK liên hàng đến Mở tài khoản tiền gửi cá nhân: Không ngừng mở rộng, cải tiến, đổi mới công nghệ thanh toán qua Ngân hàng nói chung và mở rộng dịch vụ Ngân hàng trong khu vực dân cư nói riêng là một chủ trương lớn của NHNN nhằm cải thiện tình hình thanh toán trong dân cư, tạo lập thói quen sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, từng bước đổi mới tập quán sùng bái tiền mặt, thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Để phù hợp với chủ trương này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký quyết định số 1284/2002/QĐ-NHNN ngày 21/11/2002 ban hành “Quy chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và Tổ chức tín dụng”, trong đó có quy định về mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân. 5.1. Sự cần thiết khách quan của mở tài khoản tiền gửi cá nhân Trong suốt những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều bước chuyển biến đáng kể. Thị trường hàng hoá phát triển mạnh với sự cạnh tranh sôi động của các thành phần kinh tế, trong đó thành phần kinh tế tư nhân, cá nhân có nhiều khởi sắc. Nhiều xí nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập có số vốn pháp định và doanh số hoạt động khá lớn, các hộ tư thương buôn bán ngày càng nhiều, nhu cầu thanh toán ngày một tăng lên. Nhưng điều đáng chú ý ở đây là công cụ thanh toán mà dân cư sử dụng vẫn chủ yếu là tiền mặt, điều này sẽ trở nên bất lợi và không phù hợp với khối lượng thanh toán ngày càng tăng. Việc giữ và vận chuyển một khối lượng tiền mặt lớn sẽ rất khó khăn, nguy hiểm và giảm tốc độ quay vòng của đồng tiền. Nói đến thành phần kinh tế tư nhân, không thể không nói đến một số đông đảo quần chúng có thu nhập rất cao. Khi nền kinh tế phát triển, số cá nhân có thu nhập cao sẽ ngày càng tăng lên, nhu cầu thanh toán cũng từ đó mà tăng theo, nhu cầu an toàn tài sản và sinh lời đồng tiền tất yếu phát sinh, họ rất cần một công cụ thanh toán phù hợp để mang lại an toàn và hiệu quả kinh tế. Nắm bắt được tình hình thực tế đó, mục tiêu của ngành Ngân hàng là không ngừng hoàn thiện và đổi mới cơ chế thanh toán để tiếp tục đổi mới hoạt động Ngân hàng, đáp ứng kịp thời đòi hỏi khách quan của nền kinh tế. Để tiếp tục mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, song song với việc thực hiện chính sách khách hàng thu hút các doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi, các Ngân hàng thương mại đã thực hiện việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân, nhằm đáp ứng yêu cầu khách quan của tầng lớp dân cư và phục vụ đầy đủ mọi thành phần, mọi đối tượng của nền kinh tế. 5.2 Vai trò của việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân: Ngân hàng sẽ thu hút được một lượng vốn nhàn rỗi khá lớn trong mọi tầng lớp dân cư bằng hệ thống tiền gửi cá nhân. Hiện nay, nhân dân ta chưa có thói quen mở tài khoản tư nhân, cho nên nghiệp vụ huy động vốn ở khu vực dân cư chủ yếu vẫn thông qua hình thức tiền gửi tiết kiệm do đó kết qủa còn hạn chế. Tuy nhiên, trong tương lai cùng với quá trình hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân sẽ dần trở thành một hình thức thanh toán không thể thiếu đối với mọi người dân. Việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân rộng rãi sẽ từng bước đưa thanh toán không dùng tiền mặt trở thành tập quán và thói quen đối với mọi người dân, khuyến khích nhân dân mở tài khoản tiền gửi, gửi tiền và thanh toán qua Ngân hàng tạo điều kiện thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Thông qua việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân xây dựng cho dân chúng tiếp cận và làm quen dần với thanh toán không dùng tiền mặt, chuẩn bị và tạo điều kiện cho việc tiếp xúc với những công cụ thanh toán tiên tiến của một số nước phát triển, từng bước góp phần vào quá trình thực hiện việc hiện đại hoá công nghệ thanh toán qua Ngân hàng. 5.3 Những quy định về mở tài khoản tiền gửi cá nhân: Phạm vi điều chỉnh: Mỗi khách hàng có quyền mở một hay nhiều tài khoản tiền gửi ở một hay nhiều ngân hàng, có thể là ngân hàng nơi cư trú, nơi đặt trụ sở chính hay ngân hàng nơi khác tuỳ theo nhu cầu sử dụng trừ trường hợp có quy định khác. Đối tượng được mở tài khoản tiền gửi: Cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự; cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật nước mà người đó là công dân. Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật: mọi thủ tục mở và sử dụng tài khoản tiền gửi phải thực hiện thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật. Hình thức mở tài khoản tiền gửi cá nhân: Là tài khoản mà chủ tài khoản là một cá nhân độc lập đứng tên mở tài khoản. *. Quy định về mở tài khoản tiền gửi cá nhân gồm có: Giấy đề nghị mở tài khoản : gồm có các yếu tố sau - Họ tên và địa chỉ của chủ tài khoản thuộc đối tượng người cư trú hay không cư trú. - Số, ngày, tháng, năm và nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, chứng minh quân đội hoặc hộ chiếu (nếu còn thời hạn) của chủ tài khoản - Mẫu chữ ký của chủ tài khoản sẽ sử dụng trên các chứng từ giao dịch với Ngân hàng. Các giấy tờ chứng minh tư cách của người đại diện, người giám hộ hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự. Nếu người sử dụng tài khoản không thể viết được dưới bất kỳ hình thức nào thì Ngân hàng hướng dẫn cho khách hàng được đăng ký mã số hoặc ký hiệu đặc biệt thay cho chữ ký mẫu. Trường hợp sử dụng chữ ký điện tử để sử dụng dịch vụ thanh toán thì việc xây dựng, cấp phát, quản lý và sử dụng chữ ký điện tử do Ngân hàng quy định và hướng dẫn cho khách hàng. Việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân đơn giản như vậy sẽ khuyến khích khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng ngày càng nhiều hơn. II. một số công cụ thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu trên thế giới: Hiện nay, ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, hệ thống thanh toán đã được hiện đại hoá với trình độ cao. Các mạng lưới chuyển tiền đã được trang bị một hệ thống máy móc cho phép đảm bảo an toàn và nhanh chóng. Các quan hệ thanh toán không những chỉ thông suốt trong một quốc gia mà đã tiến tới nối mạng theo từng khu vực hay toàn thế giới. Các hình thức thanh toán của một số nước phát triển vẫn thường sử dụng như: séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu và các loại card thanh toán. - Uỷ nhiệm chi: Được sử dụng để thanh toán hàng hoá và dịch vụ khác. Uỷ nhiệm chi các nước phát triển thường áp dụng có loại thông thường, có loại uỷ nhiệm chi dài hạn. Loại này giống như lệnh chuyển tiền nhưng khác là trích tài khoản trong một thời gian dài theo định kỳ không cần phải nhận lệnh của chủ tài khoản, ví dụ: trả tiền thuê nhà, bảo hiểm ốm đau. . . Loại này tiết kiệm được thời gian của khách hàng, hàng tháng Ngân hàng sẽ thông báo về thu chi trên tài khoản của khách hàng. Uỷ nhiệm chi còn dùng để trả lương cho công nhân, trên cơ sở lệnh chuyển tiền của Nhà máy vào các tài khoản của CBCNV (ở các nước phát triển cá nhân mở tài khoản và gửi tại Ngân hàng). Sau khi chuyển tiền vào tài khoản cho CBCNV, Ngân hàng chuyển tiền thông báo cho người nhận tiền và thông báo cho cả Ngân hàng giữ tài khoản của CBCNV biết. Trong trường hợp này người ta sử dụng các Ngân hàng như các trung tâm dịch vụ thanh toán. - Uỷ nhiệm thu: Cũng được sử dụng nhưng chủ yếu trong trường hợp các đơn vị được hưởng đưa ra đề nghị Ngân hàng thu hộ. Ví dụ: thu tiền bảo hiểm, thu tiền điện, điện thoại, bưu phí. . . - Séc: + Séc tiền mặt: Khách hàng nhận mẫu séc từ Ngân hàng phục vụ mình họ có thể sử dụng để thanh toán cho một người nào đó. Người bán chưa hiểu tài khoản của người mua có tiền hay không, người bán chỉ nhận séc khi có tín nhiệm đối với nngười mua. Nó được sử dụng rất rộng rãi giữa các doanh nghiệp với nhau. Séc này có thể dùng để trả lương, ai cầm tờ séc này có thể đến Ngân hàng nhận tiền mặt. Loại séc này nói chung có độ rủi ro rất lớn vì nếu mất séc kẻ gian có thể rút tiền dễ dàng. + Séc chuyển khoản: Là loại séc có ký hiệu bằng hai gạch chéo ở góc séc. Loại séc này chỉ được dùng để thanh toán. Loại séc này có thể là vô danh (không ghi tên người thụ hưởng) hoặc có thể là có ghi họ tên người được hưởng séc. + Séc Châu Âu: Là loại séc chuyển khoản dùng để thanh toán các khoản chi trả ở trong nước hoặc trong phạm vi các nước thuộc Châu âu (séc này được sử dụng ở các nước Châu âu). + Séc du lịch: Có thể được sử dụng thanh toán ở khắp nơi trên thế giới (ở các nước đã có ký kết thanh toán theo loại séc này). Loại séc này được sử dụng cho các khách hàng có nhu cầu đi du lịch hoặc công tác ở các nước khác. - Thẻ thanh toán điện tử: Ngoài các hình thức thanh toán trên nhìn chung ở các nước phát triển sử dụng rất phổ biến loại thẻ thanh toán điện tử. Loại thẻ này được sử dụng rất tiện lợi, nhanh nhạy, nó có thể dùng để rút tiền mặt ở các máy rút tiền tự động hoặc trả tiền hàng, dịch vụ. . thông qua các máy thu tiền điện tử ở các đơn vị. Thẻ điện tử có nhiều loại, có loại dùng để thanh toán trong nước nhưng cũng có loại thẻ có thể dùng ở khắp thế giới (đối với các nước đã có nối mạng thanh toán). Tóm lại: Các nghiệp vụ thanh toán ở các nước phát triển đã đạt được đến trình độ cao. Tất cả các bước xử lý nghiệp vụ đều được thực hiện trên máy vi tính, do vậy tốc độ và chất lượng của nghiệp vụ thanh toán cao và nhanh nhậy. ở nước ta để có thể nâng cao chất lượng công tác thanh toán thì một mặt phải không ngừng cải tiến các chế độ, thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt, học tập kinh nghiệm của các nước phát triển. Mặt khác phải mạnh dạn đầu tư vốn vào việc hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng thì công tác thanh toán không dùng tiền mặt của nước ta sẽ phát triển đáng kể. III. Phương hướng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta: Trong tiến trình đổi mới hoạt động của hệ thống Ngân hàng, Đảng và Nhà nước ta ngày càng thấy rõ Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương mại là những công cụ quan trọng có tính chất quyết định trong việc tổ chức lại và phát triển thị trường tiền tệ, thị trường vốn và quản lý các thị trường này hướng vào các mục tiêu kinh tế của Đảng và Nhà nước đã đề ra. Để duy trì, bảo đảm cho quá trình đổi mới được phát huy toàn diện, bảo đảm cho nền kinh tế xã hội của đất nước chuyển sang một thời kỳ phát triển mới một cách ổn định, một yêu cầu tất yếu không thể bỏ qua là phải tiếp tục đổi mới triệt để hoạt động Ngân hàng theo cơ chế thị trường, thực sự thực hiện tốt ba chức năng trung tâm tiền mặt - trung tâm tín dụng - trung tâm thanh toán của nền kinh tế. Hướng vào mục tiêu phấn đấu “xây dựng Ngân hàng thành trung tâm thanh toán có hiệu quả” trọng tâm của việc đổi mới và nâng cao hiệu quả của công tác thanh toán không dùng tiền mặt được xác định ở những mặt sau: - Xây dựng hệ thống thanh toán thống nhất trong cả nước theo các nguyên tắc của Ngân hàng XHCN. Tiến hành cải tiến một bước công tác kế toán Ngân hàng theo hướng Ngân hàng đa năng, xử lý số liệu nhằm đẩy nhanh tốc độ thanh toán, rút ngắn thời gian cầm chân khách hàng ở Ngân hàng. - Mở rộng các loại dịch vụ Ngân hàng đặc biệt là dịch vụ thanh toán sao cho nhanh, thuận tiện, an toàn với mức phí thấp, tạo được lòng tin để huy động vốn. Bên cạnh cải tiến việc chuyển tiền các Ngân hàng cần đẩy mạnh việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân, sử dụng các loại thẻ thanh toán, thẻ tín dụng. . . Mở rộng và phát triển máy rút tiền tự động ATM tới tất cả các Ngân hàng trong toàn quốc. Tích cực triển khai thanh toán bù trừ điện tử, thanh toán điện tử liên Ngân hàng. . . - Đổi mới công nghệ và hiện đại hoá nghiệp vụ Ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện của Việt Nam. Thực hiện các dự án hỗ trợ các cơ sở kỹ thuật cho hoạt động thanh toán điện tử thống nhất, đảm bảo an toàn chắc chắn và kịp thời. Như vậy, sau khi xây dựng được cơ sở kỹ thuật hiện đại, các Ngân hàng lớn ở Việt Nam hoàn toàn có thể đảm nhận được chức năng thanh toán trong nước (thanh toán nội bộ, thanh toán liên hàng) và thanh toán quốc tế. Thời gian thanh toán sẽ rút ngắn, chất lượng thanh toán đảm bảo an toàn, chính xác. Các Ngân hàng thương mại sẽ kiểm soát và điều hoà được nhanh nhạy nguồn vốn, tránh ứ đọng. Ngân hàng Nhà nước trở thành trung tâm thanh toán bù trừ và kiểm soát thực sự các chu chuyển tiền tệ. Quá trình hiện đại hoá sẽ được mở rộng ra tất cả các nghiệp vụ khác như: điều hành thị trường tiền tệ, thanh toán cho thị trường chứng khoán, thông tin điều hành. . . Chương II. Thực trạng tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Phú Thọ I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Phú Thọ: 1. Tình hình kinh tế địa phương có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng: Tỉnh Phú Thọ là một tỉnh miền núi được tái lập năm 1997, kinh tế còn nhiều khó khăn. Tích lũy nội bộ không đáng kể, các thành phần kinh tế tuy đã phát triển nhưng không đồng đều, kết quả kinh doanh còn hạn chế, nhất là kinh tế địa phương. Là trung tâm công nghiệp lớn của miền Bắc, dân cư đông đúc chính điều đó làm cho cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng có nhiều thuận lợi. Năm 2002 mặc dù trong điều kiện hết sức khó khăn do ảnh hưởng của sự suy giảm kinh tế thế giới và khu vực, thiên tai liên tiếp xảy ra nhưng kinh tế xã hội của tỉnh vẫn tiếp tục phát triển toàn diện, giữ được mức tăng trưởng khá và ổn định. GDP tăng 9,5% đạt mức cao nhất trong mấy năm gần đây, cao hơn mức bình quân chung của cả nước; 12/13 chỉ tiêu kinh tế xã hội đạt và vượt kế hoạch; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực: công nghiệp - xây dựng, dịch vụ tăng; nông - lâm nghiệp giảm; chú trọng đầu tư các khu công nghiệp; thu Ngân sách đạt khá. Các nguồn lực, đặc biệt là nội lực được huy động tăng đáng kể, tập trung cho đầu tư phát triển. Đó chính là một điều kiện rất phù hợp để phát triển kinh tế địa phương và hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Phú Thọ. Trong bối cảnh chung của đất nước còn nhiều khó khăn, nhiều biến động, môi trường cạnh tranh khá quyết liệt với sự tham gia của nhiều Ngân hàng thương mại trên địa bàn nhưng với sự nỗ lực vượt bậc của tập thể cán bộ công nhân viên và sự chỉ đạo sát sao của Ban Giám đốc Ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Tỉnh Phú Thọ, đã tạo điều kiện cho hoạt động của Ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Phú Thọ tiếp tục được củng cố chấn chỉnh, đẩy mạnh huy động vốn, mở rộng cho vay các dự án có hiệu quả góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của địa phương. 2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Chi nhánh tỉnh Phú Thọ: 2. 1. Cơ cấu tổ chức và màng lưới của NHCT chi nhánh tỉnh Phú Thọ: Ngân hàng công thương chi nhánh Tỉnh Phú Thọ hiện nay gồm có: Hội sở Ngân hàng công thương tỉnh, ba chi nhánh NHCT trực thuộc là Nam Việt Trì, Đền Hùng và thị xã Phú Thọ và 9 phòng giao dịch, 18 Quỹ tiết kiệm kiệm đóng trên địa bàn toàn tỉnh. Nhiệm vụ của các phòng giao dịch chủ yếu là huy động vốn tiền gửi của dân cư và cho vay ngoài quốc doanh trên địa bàn ở phạm vi hẹp, chủ yếu là trên địa bàn một phường. Các Quỹ tiết kiệm làm nhiệm vụ huy động tiền gửi tiết kiệm của dân cư (xem sơ đồ). Về tổ chức bộ máy trong một đơn vị đều theo một cơ cấu thống nhất gồm Ban giám đốc và các phòng nghiệp vụ. Ngân hàng công thương tỉnh (Hội sở) vừa có chức năng quản lý, chỉ đạo điều hành vừa trực tiếp kinh doanh tiền tệ và hoạt động Ngân hàng theo Luật định. Việc tổ chức các phòng nghiệp vụ của Ngân hàng công thương tỉnh cũng như các chi nhánh trực thuộc theo tính chất nghiệp vụ. Các phòng của Ngân hàng công thương tỉnh có nhiệm vụ vừa tham mưu cho Ban Giám đốc Ngân hàng công thương tỉnh chỉ đạo, điều hành một mặt nghiệp vụ trong phạm vi toàn chi nhánh vừa trực tiếp triển khai thực hiện nghiệp vụ đó theo quy chế và chỉ đạo, hướng dẫn của Ngân hàng công thương Việt Nam. Sơ đồ tổ chức bộ máy của nhct chi nhánh phúthọ Nhct tỉnh phú thọ p. kế toán p. q/lý tiền gửi dân cư Pgd thọ sơn Nhct nam việt trì Pgd vân cơ p. kinh doanh p. kd đối ngoại Pgd ăc quy Nhct đền hùng P. tiền tệ kho quỹ p. tổ chức cán bộ Pgd bãi bằng P. hành chính p. thông tin điện toán Pgd Hùng vương P. kiểm tra Nhct thị xã phú thọ Pgd chợ trung tâm Pgd chợ mè Pgd nông trang Pgd gia cẩm 2. 2. Hoạt động nguồn vốn : Quán triệt phương châm của Ngân hàng thương mại là “đi vay để cho vay” Ngân hàng Công thương tỉnh Phú Thọ coi chiến lược huy động vốn là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Đây là nhiệm vụ mang tính chất thường xuyên và liên tục của một Ngân hàng thương mại. Một Ngân hàng thương mại muốn hoạt động có kết quả và đứng vững trong cơ chế thị trường phải có những giải pháp hữu hiệu để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, các tầng lớp dân cư. Chính vì vậy, Ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Phú Thọ đã mở rộng màng lưới quỹ tiết kiệm rộng khắp ở địa bàn các phường, các cụm tập trung đông dân cư để thuận tiện cho việc giao dịch phục vụ khách hàng. Với tính chất phát huy nội lực huy động tối đa nguồn vốn ở trong nước, Ngân hàng công thương Phú Thọ đã có nhiều hình thức huy động vốn phong phú như các loại tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu cả bằng VNĐ và ngoại tệ với các hình thức trả lãi trước, t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTaichinh (64).doc
Tài liệu liên quan