Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty xuất nhập khẩu lắp máy thuộc Tổng công ty lắp máy Việt Nam

Công ty XNK lắp máy được tổ chức theo các phòng ban như sau:

Lãnh đạo Công ty gồm giám đốc và các phó giám đốc được phân công quản lý theo từng bộ phận chức năng. Ngoài ra Công ty còn phân công các phòng ban chuyên môn.

Giám đốc Công ty có nhiệm vụ lãnh đạo chung và phân công công việc cho nhân viên của mình, ký các hợp đồng được cấp trên giao, được tổ chức và điều hành toàn bộ các mặt hoạt động của Công ty, bố trí lao động trong Công ty nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong các mặt công tác. Giám đốc chủ động hoàn toàn về mặt công tác Tổng công ty giao cho dựa trên hiệu quả từng công tác phù hợp với qui định chung, được phép đề xuất giá cả xuất nhập khẩu hàng hoá của từng thời kỳ, từng mặt hàng, lô hàng để Tổng công ty quyết định giá cả. Giám đốc phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về chữ ký và quyết định của mình trước Tổng công ty và pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm hoàn toàn về các mặt hoạt động của Công ty, có trách nhiệm chính về hoạt động kinh doanh, tạo việc làm cho cán bộ công nhân viên và đảm bảo quyền lợi cho họ.

 

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1579 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty xuất nhập khẩu lắp máy thuộc Tổng công ty lắp máy Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có thể chấp nhận được. Trọng lượng hàng hoá có thể tính theo trọng lượng bao bì. Ngoài ra, người ta có thể tính theo trọng lượng thương mại tức là trọng lượng hàng hoá có độ ẩm tiêu chuẩn. Chất lượng: Hợp đồng phải ghi rõ tiêu chuẩn qui định phẩm chất của hàng hoá . Có thể căn cứ vào mẫu hàng, vào các tàI liệu kỹ thuật, nhãn hiệu hàng hoá, hay căn cứ vào tiêu chuẩn được công nhận trong tập quán thương mại quốc tế. Các điều khoản về giá cả: Điều kiện giá cả trong buôn bán ngoại thương là điều kiện quan trọng. Điều kiện giá cả bao gồm các vấn đề: Đông tiền tính giá: Có thể đồng thời của nước xuất khẩu hoăc nước nhập khẩu hoặc của nước thứ ba nhưng phảI là đồng tiền tự do chuyển đổi được và ổn định. Mức giá: Do hai bên thoả thuận, thường là theo giá quốc tế Phương pháp qui định giá: Giá cố định: là giá được qui định vào lúc ký kết hợp đồng Giá qui định sau: là giá được qui định trong quá trình thực hiện hợp đồng . Giá có thể điều chỉnh lại Giá di động Việc giảm giá: giảm giá có thể do khối lượng hàng mua lớn, trả tiền trước hoặc khách quen. Điều khoản về giao hàng Nội dung cơ bản là việc xác định thời hạn, địa điểm, phương thức và việc thông báo giao hàng. Trong hợp đồng cần ghi rõ thời hạn giao hàng. Giao hàng không đúng thời hạn sẽ gây thiệt hại lớn cho người nhập khẩu và sẽ bị phạt do chậm hợp đồng. Địa điểm giao hàng: Trên thực tế, người nhập khẩu thường chỉ định rõ cho người vận tải bến đi, bến đến của hàng hoá. Nơi giao nhận có thể là đầu mối vận tải để có thể mang hàng đi nơi khác hoặc là nơi họ đã nắm vững tập quán giao hàng, khả năng bốc dỡ, trình độ trang thiết bị bảo quản hàng hoá . Phương thức giao hàng: Trong hợp đồng phải qui định là hàng hoá được giao ngay trên phương tiện của người mua hay giao tại cầu cảng. Thông báo giao hàng: qui định số lần thông báo và nội dung thông báo khi người bán giao hàng xong. Điều khoản về thanh toán. Thời hạn thanh toán: có thể trả ngay, trả trước, trả sau hoặc kết hợp các loại hình đó với nhau trong cùng một hợp đồng. Đồng tiền thanh toán phải là đồng tiền tự do chuyển đổi trên thị trường tiền tệ quốc tế, có thể là đồng tiền nước nhập khẩu , hoặc của nước người xuất khẩu hay của nước thứ ba. Thời hạn thanh toán: có rất nhiều phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu dùng hai phương pháp sau: + Phương thức nhờ thu: Là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi giao hàng hoá dịch vụ, uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền của người mua hàng hoá và dịch vụ đó. Có hai phương thức nhờ thu kèm chứng từ: Nhận chứng từ khi trả tiền ( Documént against payment) D/P. Nhận chứng từ khi tiếp nhận trả tiền bằng cách ký vào hối phiếu do bên bán phát hành (Document against acceptance) + Phương pháp tín dụng chứng từ: theo phương pháp này, Ngân hàng theo yêu cầu của bên mua mở một tín dụng thư (L/C) với nội dung đã ghi trong hợp đồng mua bán đảm bảo trả tiền cho cho bên bán sau khi đã xuất trình đầy đủ chứng từ mà L/C đòi hỏi trong một thời hạn nhất định. 3.3/ Phương pháp ký kết hợp đồng Trước khi ký kết hợp đồng cần lưu ý: Cần có sự thoả thuận thống nhất với nhau tất cả các điều khoản trước khi ký kết. Khi đã ký rồi thì việc thay đổi điều khoản là rất khó khăn và bất lợi. Văn bản hợp đồng thường do một bên dự thảo trên cơ sở thoả thuận của hai bên, trước khi ký kết cần phải xem xét kỹ lưỡng, đối chiếu cẩn thận những điều đã đạt được trong đàm phán. Hợp đồng cần phải trình bày cẩn thận, rõ ràng, cách trình bày phải phản ánh đúng nội dung thoả thuận, câu cú phải dễ hiểu, phải có định nghĩa cho các từ mang nhiều nghĩa khác nhau để tránh xẩy ra tình trạng tranh chấp. Những đIều khoản trong hợp đồng phải xuất phát từ những đặc điểm về hàng hoá cần mua. Mọi điều khoản của hợp đồng phải tuân thủ theo luật pháp và tập quán quốc tế. Người đại diện ký kết hợp đồng phải là người có đầy đủ thẩm quyền. Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng là ngôn ngữ mà hai bên phải thông thạo. Có nhiều cách ký kết hợp đồng, đó là: Hai bên ký kết hợp đồng bằng văn bản Bên mua xác nhân thư chào hàng của bên bán Người bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng của người mua. 4./ Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Sau khi hợp đồng đã được ký kết nghĩa là quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đã được xác lập, các đơn vị kinh doanh nhập khẩu với tư cách là một bên ký kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng. Mỗi bên phải tiến hành sắp xếp những việc phải làm, ghi thành bảng biểu theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, kịp thời ghi lại những diễn biến các văn bản phát đi và nhận được để tiến hành xử lý theo các tình huống cụ thể. Quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương là hết sức phức tạp, đòi hỏi các bên phải nắm vững và tuân thủ nghiêm ngặt luật pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời phải đảm bảo lợi ích kinh tế cũng như uy tín của Công ty. Trong quá trình thực hiện, cố gắng không xẩy ra sai sót khiếu nại, đồng thời phải tiết kiệm mọi chi phí, nâng cao doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ thương vụ. Nếu trong quá trình thực hiện có các mâu thuẫn phát sinh thì hai bên phải kịp thời đàm phán, trao đổi để có phương hướng giải quyết. Sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình, bên nhập khẩu hàng hoá phải làm thủ tục nhận hàng về cảng. Theo nghị định của Nhà nước (NĐ 200/CP ngày 31/12/1973) “Các cơ quan vận tải (ga cảng) có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các phương tiện vận tải từ nước ngoài vào, bảo quản hàng hoá trong quá trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của đơn vị ngoại thương đã nhập khẩu hàng đó”. Bởi vậy, đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải: Ký kết hợp đồng vận tảI với các đơn vị vận tải (ga, cảng) về việc giao nhận hàng. Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu hàng năm, hàng quí, lịch tầu, cơ cấu mặt hàng, đIều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển. Thông báo cho các đơn vị trong nước dự kiến ngày hàng về. Thanh toán các khoản chi phí cho cơ quan vận tải: giao nhận, bốc xếp, bảo quản và vận chuyển hàng nhập khẩu. Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản về hàng hoá (nếu cần) và giải quyết trong phạm vi của mình về những vấn đề xẩy ra trong việc giao nhận. 5/ Tổ chức tiếp nhận, kiểm tra,khiếu nại Sau khi hàng đã về đến Cảng hay Sân bay, bên nhập khẩu phải đệ trình các thủ tục cần thiết cho cơ quan Hải quan: Giấy phép nhập khẩu (nếu cần), hợp đồng nhập khẩu, mã số hải quan …Cơ quan Hải quan sẽ xem xét giấy tờ chứng từ cần thiết đó, nếu thấy hợp lệ, bên nhập khẩu sẽ được quyền tiếp nhân hàng hoá của mình. Kiểm tra hàng hoá về số lượng và chất lượng: Kiểm tra về số lượng là xác định số lượng thực tế của hàng hoá được giao bằng các phương tiện cân, đong, đo, đếm. Kiểm tra về chất lượng là việc kiểm tra hàng hoá về tính năng, công dụng, hiệu suất, kích thước, hình dáng …để xác định sự phù hợp giữa chúng với qui định của hợp đồng. Bên nhập khẩu sẽ mời cơ quan giám định và cơ quan bảo hiểm đến để kiểm tra hàng hoá về chất lượng và số lượng. Việc giám định này có thể là do cơ quan giám định quốc tế (SGS) hay cơ quan giám định của Việt Nam (Vinacontrol) tiến hành giám định. Sau khi xác định được người kiểm tra, công việc kiểm tra hàng hoá sẽ được tiến hành. Có hai trường hợp: +Đối với hàng hoá có thể hoán đổi được, người mua chỉ cần xem xét một cách sơ sài tức là chỉ xem xét bên ngoài chứ không kiểm tra kỹ. Các hàng hoá này có tính đồng bộ về cơ cấu, người mua không sợ bị gian lận vì có thể nhận thấy các khuyết tật, hàng không đủ tiêu chuẩn sẽ được thay thế ngay. +Đối với sản phẩm không thể hoán đổi được thì việc kiểm tra cần chặt chẽ. Đối với hàng hoá có số lượng lớn, người mua có thể tiến hành kiểm tra bằng phương pháp điều tra chọn mẫu. Việc kiểm tra cần có sự giúp đỡ của các chuyên viên. Khiếu nại Sau khi tiến hành kiểm tra xong, kết quả kiểm tra được kết luận thì đã có đầy đủ cơ sở pháp lý để đánh giá tính phù hợp của hàng hoá nhập khẩu. Nếu hàng hoá nhập khẩu có tổn thất hoặc có vấn đề cần khiếu nại thì bên nhập khẩu cần nhanh chóng lập bộ chứng từ khieéu nại gửi cho bên xuất khẩu, cơ quan bảo hiểm. Những chứng từ như chứng từ hàng hoá , chứng từ vận tải, chứng từ giao nhận, chứng từ về bảo hiểm, chứng từ về thủ tục hải quan …những chứng từ này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giải quyết khiếu nại. Việc khiếu nại phải kịp thời, chính xác và phải đúng luật. Chương II Phân tích tình hình nhập khẩu máy móc thiết bị ở Công ty XNK lắp máy I/ Sự hình thành và phát triển của Công ty xuất nhập khẩu lắp máy 1/ Quá trình thành lập Công ty XNK lắp máy Năm 1995, theo chủ trương của Bộ xây dựng về mô hình Tổng công ty, Liên hiệp các xí nghiệp lắp máy (LILAMA) được cơ cấu lại theo mô hình Tổng công ty và thực hiện từng bước các mục tiêu chiến lược phát triển do Hội đồng quản trị và lãnh đạo Tổng công ty đề ra. Tổng công ty lắp máy Việt nam là một trong những tổng công ty lớn của Nhà nước, chuyên nhận thầu xây lắp và chế tạo thiết bị công trình công nghiệp và dân dụng trong và ngoài nước. Tổng công ty lắp máy Việt Nam là đơn vị đầu ngành của ngành lắp máy 20 Công ty thành viên, 02 Công ty liên doanh,02 trường đào tạo công nhân kỹ thuật. Tổng công ty đã lắp đặt hàng trăm công trình lớn nhỏ trên qui mô toàn quốc và một số công trình hợp tác với nước ngoài với doanh thu hàng ngàn tỷ đồng. Đứng trước tình hình cần phát triển theo mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng, Nhà nước và Bộ xây dựng, theo xu thế hội nhập và phát triển, phát huy trình độ và năng lực sản xuất của ngành lắp máy, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật từ công nghệ của nước ngoài, Tổng công ty lắp máy Việt nam nhận thấy cần phải có một đơn vị thành viên có chức năng nhập khẩu công nghệ mới từ nước ngoài phục vụ cho các công trình được xây dựng trong nước và nâng cao từng bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xuất khẩu những thiết bị, máy móc mà Việt nam tự sản xuất đã có tiêu chuẩn theo kịp với trình độ quốc tế. Để đáp ứng yêu cầu đó, Bộ xây dựng, theo đề nghị của Tổng công ty lắp máy Việt nam đã cho phép thành lập Công ty xuất nhập khẩu lắp máy theo quyết định 331/BXD-TCLĐ. Trong đó, Công ty là một thành viên hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty, thực hiện nhiệm vụ kinh doanh lĩnh vực xuất nhập khẩu mua sắm, cung cấp được nguồn vật tư từ nước ngoài phục vụ nhu cầu chế tạo, sản xuất theo sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty lắp máy Việt nam. Tên gọi và địa chỉ như sau: Tên giao dịch: Công ty XNK lắp máy Tên viết tắt : MEIMEX Trụ sở : 124 Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Điên thoại : 84.04.8634825 Fax : 84.04.8638104 2/ Sự phát triển của Công ty XNK lắp máy Năm 1997 là năm được Đảng và Chính phủ xác định là năm bản lề của quá trình thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhận thức được chủ trương đó, Tổng công ty lắp máy Việt nam nói chung và Công ty xuất nhập khẩu lắp máy nói riêng đã chủ động tìm tòi hướng đi của mình trong cơ chế thị trường với một thách thức là cạnh tranh gay gắt trên thị trường xây lắp Việt nam, giảm sút sản xuất công nghiệp tiếp đó là các biến động và khủng hoảng tài chính ở các nước trong khu vực và thế giới đã ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của nước ta. Những định hướng chiến lược phát triển chủ yếu của Công ty XNK lắp máy trong giai đoạn tới: - Xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường năng lực xuất nhập khẩu về mọi mặt, khẳng định ưu thế tuyệt đối của ngành lắp máy Việt nam trên thị trường trong nước và khu vực đưa Công ty vào thế ổn định và phát triển. - Cơ cấu lại tổ chức, đào tạo và phát triển năng lực cán bộ lãnh đạo, phát huy cơ chế điều hành trong thị trường hiện nay để phát huy năng lực cạnh tranh về mọi mặt. - Hiện đại hoá trang thiết bị làm việc để thích ứng với công việc hiện tại. - Chiến lược về đào tạo, củng cố kiến thức cho cán bộ nhằm thích ứng với nhiệm vụ được giao như nâng cao ngoại ngữ, nghiệp vụ chuyên môn… - Nâng cao trình độ chuyên nghiệp của toàn ngành lắp máy thông qua các thiết bị dây chuyền hiện đại của nước ngoài và xuất khẩu những thành tựu khoa học của ngành lắp máy thu ngoại tệ đẩy mạnh sản xuất trong nước. Đây là chiến lược quan trọng nhất của Tổng công ty đề ra cho Công ty XNK lắp máy trong thời gian tới. - Đẩy mạnh công tác tiếp thị ra thị trường nước ngoài, tham gia vào các công trình mang tính đấu thầu quốc tế để thông qua đó xuất khẩu dây chuyền và người lao động ra nước ngoài. Một nhiệm vụ quan trọng của Công ty XNK lắp máy là mở rộng khả năng thương mại, xuất khẩu của mình trên thị trường trong và ngoài nước. 3/ Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. Công ty XNK lắp máy là một đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty lắp máy Việt nam; có con dấu, có tài khoản phù hợp với phương thức hạch toán; được tổ chức hoạt động theo điều lệ của Tổng công ty Việt nam và theo điều lệ riêng của Công ty do Hội đồng quản trị của Tổng công ty phê chuẩn. Nhiệm vụ chính của Công ty XNK lắp máy là thực hiện nhiệm vụ kinh doanh lĩnh vực xuất nhập khẩu theo qui định của Nhà nước và theo sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty lắp máy Việt nam. Công ty XNK lắp máy được giao những nhiệm vụ sau: - Nhập khẩu vật tư, thiết bị, vật liệu, máy móc, dụng cụ thi công cần thiết cho Tổng công ty lắp máy và các Công ty lắp máy và xây dựng. - Xuất nhập khẩu những vật tư, thiết bị, máy móc mà Tổng công ty được Nhà nước cho phép. - Ký hợp đồng lao động đưa công nhân và kỹ sư có trình độ kỹ thuật đi làm việc ở nước ngoài, hoặc liên doanh liên kết với các cơ quan trong nước, hợp đồng qua nước trung gian đưa lao động đi làm việc tại nước thứ ba. Thuê các chuyên gia nước ngoài vào làm việc trong nước hoặc cho các tổ chức trong và ngoài nước thuê chuyên gia lắp máy của Tổng công ty. - Kinh doanh và giới thiệu sản phẩm của các Công ty lắp máy và xây dựng trong nước sản xuất được, kể cả những sản phẩm do Tổng công ty liên doanh với nước ngoài sản xuất được. - Đặt và quản lý các văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Ngoài các chức năng kể trên Công ty còn có trách nhiệm nắm giá cả hàng ngày của các thiết bị trong nước và nước ngoài thông tin cho các đơn vị trực thuộc có liên quan. 4/ Cơ cấu tổ chức của Công ty XNK lắp máy. Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc phụ trách nhân sự phụ trách kinh doanh Phòng tổng hợp Phòng KD XNK Phòng KD nội địa Chi nhánh HảI Phòng Chi nhánh Đà Nẵng Chi nhánh TP HCM Công ty XNK lắp máy được tổ chức theo các phòng ban như sau: Lãnh đạo Công ty gồm giám đốc và các phó giám đốc được phân công quản lý theo từng bộ phận chức năng. Ngoài ra Công ty còn phân công các phòng ban chuyên môn. Giám đốc Công ty có nhiệm vụ lãnh đạo chung và phân công công việc cho nhân viên của mình, ký các hợp đồng được cấp trên giao, được tổ chức và điều hành toàn bộ các mặt hoạt động của Công ty, bố trí lao động trong Công ty nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong các mặt công tác. Giám đốc chủ động hoàn toàn về mặt công tác Tổng công ty giao cho dựa trên hiệu quả từng công tác phù hợp với qui định chung, được phép đề xuất giá cả xuất nhập khẩu hàng hoá của từng thời kỳ, từng mặt hàng, lô hàng để Tổng công ty quyết định giá cả. Giám đốc phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về chữ ký và quyết định của mình trước Tổng công ty và pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm hoàn toàn về các mặt hoạt động của Công ty, có trách nhiệm chính về hoạt động kinh doanh, tạo việc làm cho cán bộ công nhân viên và đảm bảo quyền lợi cho họ. Phó giám đốc có trách nhiệm quản lý theo từng bộ phận được giao, trực tiếp làm công tác nghiệp vụ đối với những hợp đồng lớn và phức tạp, thay mặt giám đốc điều hành khi giám đốc đi vắng, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và giám đốc Công ty về những hợp đồng với các đối tác trong và ngoài nước, trực tiếp điều hành khối kinh doanh nội địa, các kho và cửa hàng đại lý. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có các chức năng quản lý các đại diện Công ty tại nước ngoài, xuất nhập khẩu thiết bị máy móc vật tư. Phòng tổng hợp có chức năng tài chính tổng hợp, marketing, tổ chức cán bộ, tuyển chọn lao động làm hợp đồng thủ tục đi lao động, đào tạo chuyên môn, bảo đảm chế độ quyền lợi cho người đi lao động ở nước ngoài, lưu trữ hồ sơ, hợp đồng lao động. Phòng kinh doanh nội địa phụ trách kinh doanh và giới thiệu sản phẩm thiết bị, vật tư lưu thông trong nước. Ngoài ra còn có các chi nhánh của Công ty tại các Thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và nước ngoài như Liên Bang nga, Hàn quốc, Đài Loan theo chức năng giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường, xúc tiến ký các hợp đồng với các đối tác trong nước và nước ngoài. II/ Phân tích tình hình kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị tạI công ty XNK lắp máy 1/ Đặc điểm kinh doanh nhập khẩu tại Công ty XNK lắp máy Công ty XNK lắp máy là đơn vị trực thuộc Tổng công ty lắp máy Việt Nam, được thành lập trên cơ sở là phòng xuất nhập khẩu của Tổng công ty trước đây và do Tổng công ty ra quyết định thành lập sau khi đã được sự đồng ý của Bộ xây dựng, Công ty XNK lắp máy hạch toán phụ thuộc Tổng công ty lắp máy Việt Nam. Chức năng chính của Công ty XNK lắp máy là kinh doanh nhập khẩu các loại máy móc thiết bị phục vụ cho ngành lắp máy và xuất khẩu lao động ra nước ngoài. Ngoài việc phải đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về máy móc thiết bị cho các đơn vị thành viên của Tổng công ty lắp máy, Công ty XNK lắp máy còn có nhiệm vụ phải nghiên cứu, theo dõi về thị trường cũng như nhu cầu máy móc thiết bị ở Việt nam và khả năng cung ứng của các nhà cung cấp nước ngoài từ đó đề ra các phương án kinh doanh trình lên Tổng công ty. Trong hoạt động kinh doanh của Công ty XNK lắp máy mọi hợp đồng kinh tế và thao tác nghiệp vụ ngoại thương đều phải tuân thủ theo các qui định hiện hành của Nhà nước và tập quán quốc tế. Bên cạnh đó, vì Công ty XNK lắp máy hạch toán phụ thuộc Tổng công ty nên khi ký kết các hợp đồng kinh tế phải được sự đồng ý của Tổng công ty. Các hình thức của hợp đồng bao gồm: Hợp đồng mua bán; Hợp đồng uỷ thác; Hợp đồng liên doanh liên kết; Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Các hợp đồng ngoại thương có giá trị lớn trước khi ký kết bắt buộc phải có phương án kinh doanh. Các hợp đồng sau khi ký kết được đăng ký với phòng giấy phép Bộ thương mại. Trường hợp những hàng hoá quản lý bằng hạn ngạch (quota) đơn vị phải xin phép Bộ thương mại và chỉ sau khi Bộ cấp hạn ngạch mới tiến hành giao dịch ký kết hợp đồng ngoại thương. Tránh trường hợp hàng về trước rồi mới xin hạn ngạch hoặc mua bán hạn ngạch. Đối với hợp đồng thiết bị lẻ có giá trị trên 100.000USD bắt buộc phải có sự chấp thuận của Bộ chủ quản và vụ đầu tư Bộ thương mại. Mỗi đơn vị mua máy đều phải có 3 đơn hàng cạnh tranh. Trong mỗi đơn hàng đều phải chỉ rõ tính năng kỹ thuật, giá cả hợp lý và các điều kiện khác để so sánh, lựa chọn. Chỉ sau khi các đơn hàng được nghiên cứu kỹ và được Bộ thuơng mại đồng ý đơn vị mới ký hợp đồng ngoại. Các hợp đồng nhập khẩu uỷ thác sau khi thực hiện đều có thanh lý hợp đồng. Hình thức thanh toán hợp đồng ngoại thương thì tuỳ theo trị giá hàng hoá, đối tác nước ngoài hoặc các yếu tố khác mà đơn vị sẽ chọn các hình thức thanh toán khác nhau như: mở tín dụng thư; điện chuyển tiền hay hình thức mở tài khoản 2/ Cơ chế điều hành nhập khẩu của Công ty XNK Lắp máy Tổng công ty lập dự toán các công trình tham gia đấu thầu, công trình đang thi công ở trong nước và nước ngoài và giao cho Công ty XNK cân đối giá để nhập khẩu phục vụ cho kế hoạch của Tổng công ty phân phối theo nhu cầu của các đơn vị thành viên. Sau khi tham gia vào tính toán thực tế và dự báo cho nhu cầu của Tổng công ty, Công ty XNK lắp máy sẽ thực hiện các biện pháp nghiệp vụ như gửi và phúc đáp thư chào hàng, thư hỏi hàng sau khi có sự thống nhất của Tổng công ty. Công ty sẽ làm các bảng giá thiết bị máy móc sau khi đã cân đối mức cuung và cầu, tính toán khả năng tài chính của Tổng công ty giao và trình phương án vay vốn nhằm tái sản xuất. Công ty còn tham khảo thêm các nhà tư vấn để tránh nhập khẩu những công nghệ cũ kỹ, lạc hậu làm tăng thêm các chi phí không cần thiết cho sản xuất, nhập được các loại vật tư thiết bị đặc chủng cho các Công ty thành viên. Công ty thông qua Tổng công ty dự báo và thông báo cho các đơn vị thành viên về những dây chuyền công nghệ mới của nước ngoài như tính năng sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật tại Việt nam tiếp cận được với trình độ khoa học công nghệ của nước ngoài tiếp đó hướng dẫn các đơn vị áp dụng trong sản xuất và xây dựng tại Việt Nam, nhằm đáp ứng được đòi hỏi của thị trường và yêu cầu của Tổng công ty đang trong quá trình gia nhập và hội nhập với trình độ quốc tế. 3/ Tình hình kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty trong những năm qua. Biểu 1: Kết quả hoạt động nhập khẩu của MEIMEX (1998-1999-2000) Đơn vị: nghìn USD Nội dung Năm 1998 Năm 19999 Năm 2000 Thực hiện K hoạch % so KH Thực hiện K hoạch % so KH Thực hiện K hoạch % so KH Tổng kim 5.293 4.842 109,3 4.873,4 4.740 102,8 7.624,356 6.733 113,4 ngạch nk Nhập khẩu 1.400 1.212 115,5 1.150 1.205 95,42 5.078,297 3.725 136,32 Uỷ thác Nhập khẩu 3.893 3.214 121,1 3.723,4 2.948 126,3 2.546,059 2.698 94,35 Tự doanh Qua bảng trên ta thấy, xuất khẩu của Công ty trong các năm (1998-2000) là bằng không, hình thức kinh doanh chủ yếu của Công ty là nhập khẩu. Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 1998 đạt 5.293.000 USD, sang năm 1999 chỉ đạt 4.873.400 USD giảm 8% so với năm 1998 điều này là do nhập khẩu uỷ thác đã không hoàn thành kế hoạch và chỉ đạt 95,42%, còn nhập khẩu tự doanh đã hoàn thành tốt kế hoạch và đạt 126,3%. Hơn nữa, năm 1999 do nhu cầu về máy móc thiết bị trong ngành lắp máy giảm nên chiến lược nhập khẩu của Tổng công ty thay đổi vì vậy mà nhập khẩu tự doanh của MEIMEX tuy đã vượt kế hoạch đặt ra nhưng so với năm 1998 thì vẫn thấp hơn. Năm 2000, ngoài việc phải hoàn thành kế hoạch mà Tổng công ty giao cho, Công ty MEIMEX còn phải tự mình tìm kiếm bạn hàng, tìm kiếm đối tác và với sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty cũng như sự chỉ đạo sát sao của Ban giám đốc cho nên kim ngạch nhập khẩu năm 2000 của Công ty tăng hơn năm 1999 là 2.750.960 USD và đạt 113,4% so với kế hoạch, trong đó nhập uỷ thác tăng 3.928.300 USD và đạt 136,32% so với kế hoạch, nhưng nhập khẩu tự doanh lại giảm và chỉ đạt 94,35% so với kế hoạch. Nguyên nhân giảm nhập khẩu tự doanh là do giá của một số loại máy móc thiết bị trên thị trường thế giới cao hơn so với các năm trước, cho nên theo sự chỉ đạo của Tổng công ty , Công ty XNK lắp máy chi nhập khẩu những loại máy móc thiết bị tối cần thiết, còn lại là nhập một số phụ tùng thay thế, sửa chữa máy móc cũ để tiết kiệm tối đa được ngoại tệ. 4./ Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của MEIMEX. Biểu 2: Kết quả hoạt động nhập khẩu ở MEIMEX theo hình thức nhập khẩu Đơn vị: nghìn USD Năm Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Chỉ tiêu Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Giá trị TT(%) Tổng kim Ngạch NK 5.293 100 4.873,4 100 7.624,356 100 NK uỷ thác 1.400 26 1.150 24 5.078,297 67 NK tự doanh 3.893 74 3.723,4 76 2.546,059 33 Qua bảng trên chúng ta thấy, năm 1998 nhập khẩu tự doanh chiếm tới 74%, năm 1999 nhập khẩu tự doanh chiếm 76% điều này cho thấy chiến lược kinh doanh chủ yếu của Công ty là nhập khẩu tự doanh, nhập khẩu uỷ thác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Thực trạng này dễ hiểu vì Công ty XNK lắp máy chủ yếu thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho ngành lắp máy mà nhu cầu về máy móc thiết bị cho ngành này hàng năm là tương đối lớn và đều đặn, do đó mà nhập khẩu tự doanh của Công ty luôn luôn chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2000, kim ngạch nhập khẩu của Công ty tăng đáng kể so với các năm trước, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 7.624.356 USD trong đó nhập uỷ thác 5.078.297 USD chiếm tới 67% trong khi đó nhập tự doanh chỉ đạt 2.546.059 USD và chỉ chiếm 33%. Sở dĩ nhập khẩu uỷ thác năm 2000 vượt hơn cả nhập khẩu tự doanh và còn vượt xa so với các năm trước là do Công ty đã ý thức được rằng ngoài việc phải hoàn thành nghĩa vụ mà Tổng công ty giao, Công ty XNK phải tự mình tìm kiếm đối tác, chủ động hơn trong kinh doanh và không phải lệ thuộc nhiều vào Tổng công ty. Hơn nữa, nhập khẩu uỷ thác Công ty không cần bỏ vốn rủi ro hầu như không có mà Công ty vẫn có thể có lãi qua việc thu phí uỷ thác của đơn vị uỷ thác. 5./ Thị trường nhập khẩu của MEIMEX . Trước những năm 90, máy móc thiết bị chủ yếu của Tổng công ty lắp máy được nhập khẩu từ Liên Xô (cũ) và một số nước Đông Âu dưới nhiêù hình thức khác nhau, nhưng chủ yếu là do các nước này viên trợ không hoàn lại. Sang năm 1991 và cho đến nay, do có nhiều biến động lớn về kinh tế, chính trị trên thế giới đăc biệt là ở một số nước SNG và Đông Âu nên thị trường nhập khẩu máy móc thiết bị truyền thống của Công ty không còn nữa. Công ty mất các mối quan hệ bạn hàng cũ. Mặt khác, do đòi hỏi cao của thị trường nhập khẩu do đó Công ty đã chuyển sang nghiên cứu thị trường cung cấp máy móc thiết bị ở các nước kinh tế phát triển, những nơi mà có trình độ khoa học kỹ thuật cao, công nghệ chế tạo máy móc thiết bị hiện đại như Nhật, Mỹ, Ytaly... Trên thế giới hiện nay, thị trường buôn bán máy móc thiết bị rất rộng lớn, đa dạng và cạnh tranh rất quyết liệt. Việc ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11525.DOC
Tài liệu liên quan