Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU
VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 3
1.1 .Tổng quan về hiệu quả kinh doanh 3
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh 3
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh 3
1.1.1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh 4
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh 5
1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh 6
1.1.3.1. Phân loại các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 6
1.1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp 7
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 10
1.1.4.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 10
1.1.4.2. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp 13
1.1.5. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 14
1.1.5.1. Phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh cuả doanh nghiệp 15
1.1.5.2. Các biện pháp cụ thể để thực hiện các phương hướng trên 15
1.2. Xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu 16
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu 16
1.2.1.1. Khái niệm xuất khẩu 16
1.2.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu 17
1.2.1.3. Các hình thức xuất khẩu 19
1.2.2. Hiệu quả xuất khẩu 19
1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả xuất khẩu 19
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xuất khẩu 20
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh xuất khẩu 21
1.2.2.4. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu 23
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU
TẠI CÔNG TY XNK TỔNG HỢP I 27
2.1. Thiệu khái quát về công ty 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 27
2.1.1.1. Sự hình thành công ty 27
2.1.1.2. Quá trình phat triển của công ty 27
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 30
2.1.2.1. Nhiệm vụ của công ty 30
2.1.2.2. Quyền hạn của công ty 31
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty 32
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty 32
2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ cuả từng phòng ban 32
2.1.4. Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng tới hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp 35
2.1.4.1. Đặc điểm về vốn 35
2.1.4.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty 35
2.1.4.3. Đặc điểm về lao động của công ty 36
2.1.4.4. Các phương thức kinh doanh của công ty 37
2.1.4.5. Thị trường của công ty 38
2.2. Tình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty trong những năm gần đây 38
2.2.1. Hoạt động xuất khẩu theo mặt hàng của công ty 39
2.2.2. Hoạt động xuất khẩu theo thị trường của công ty 42
2.3. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty 42
2.3.1. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2000-2003 42
2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả chung của công ty 45
2.3.2.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp của công ty 45
2.3.2.2 . Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận của công ty 47
2.3.3. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty 50
2.3.3.1. Kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty thời gian qua 50
2.3.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu của công ty 52
2.3.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn xuất khẩu của công ty 55
2.3.3.4. Phân tích tỷ suất ngoại tệ của công ty 57
2.3.4. Các biện pháp mà công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu 58
2.3.4.1. Tập chung đẩy mạnh xuất khẩu . 58
2.3.4.2. Mở rộng đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu .59
2.3.4.3. Cải tiến bộ máy tổ chức cán bộ 59
2.4. Đánh gía chung về hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty 60
2.4.1. Những ưu điểm 60
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân 62
2.4.2.1. Những tồn tại 62
2.4.2.2. Nguyên nhân 63
CHƯƠNG 3; MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI .66
3.1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 66
3.1.1. Phương hướng kinh doanh nói chung 66
3.1.2. Phưong hướng xuất khẩu của công ty 67
3.2. Những thuận lợi và khó khăn đối với công ty 68
3.2.1. Thuận lợi 68
3.2.2. Khó khăn 69
3.3. Một số biên pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty 69
3.3.1. Giải pháp từ phía công ty 69
3.3.1.1. Tăng dần xuất khẩu tự doanh, giảm dần xuất khẩu uỷ thác 69
3.3.1.2. Lựa chọn mặt hàng kinh doanh có hiệu quả hay những mặt hàng mà công ty có lợi thế 70
3.3.1.3. Tích cực tìm kiếm thị trường mới 71
3.3.1.4. Biện pháp giảm chi phí lưu thông xuất khẩu 72
3.3.1.5. Tăng cường khả năng huy động vốn 73
3.3.1.6. Đổi mới bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác xuất khẩu 74
3.3.2. Mộ số kiến nghị với cơ quan nhà nước 74
3.3.2.1. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách xuất khẩu 74
3.3.2.2. Đẩy mạnh các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu 76
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
85 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4323 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từng bộ phận, phòng ban
+ Đứng đầu công ty là giám đốc, giám đốc là người đứng đầu công ty, lãnh đạo hoạt động chung của công ty và là người chịu trách nhiệm chính về mọi hoạt động của công ty.
+ Hai phó giám đốc có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc và được uỷ quyền quản lí một số lĩnh vực nhất định. Ví dụ phó giám đốc kinh doanh được uỷ quyền quản lí các lĩnh vục kinh doanh như: gia công may mặc, công nghệ phẩm …
Các phòng chức năng của công ty gồm có phòng tổng hợp, phòng kế toán, phòng tổ chức cán bộ và 8 phòng nghiệp vụ.
+ Phòng tổ chức cán bộ : là phòng có nhiệm vụ nắm toàn bộ nguồn nhân lực của công ty, tham mưu cho giám đốc về việc bố trí sắp xếp cán bộ trong mỗi phòng ban .
Ngoài ra phòng tổ chức cán bộ còn phụ trách các công việc về tuyển dụng, đào tạo và sử dụng cán bộ cũng như đề ra các chính sách biện pháp khen thưởng cũng như kỉ luật đối với cán bô nhân viên của công ty.
+ Phòng tổng hợp : là phòng nắm thông tin về tình hình sx kd chung của công ty, và có nhiệm vụ báo cáo trực tiếp cho giám đốc.
Phòng tổng hợp còn có nhiệm vụ như nghiên cứu và phân tích thị trường để đưa ra các kế hoạch dài hạn cũng như trung hạn hay ngắn hạn, phòng tổng hợp cũng có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, giao dịch, đàm phán và lựa chọn khách hàng.
+ Phòng hành chính: có nhiệm vụ phục vụ nhu cầu văn phòng phẩm của công ty, quản lí tài sản của công ty và quản lí cán bộ công nhân viên của công ty trong giờ làm việc.
+ Phòng kế toán: hạch toán, kết toán và đưa ra các tổng kết đánh giá về toàn bộ kết quả sxkd của công ty trong từng giai đoạn thời kì, đồng thời đảm bảo vốn cho hoạt động sxkd của từng phòng ban của công ty,
+ Phòng nghiệp vụ 1: phụ trách về việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản, khoáng sản.
+ Phòng nghiệp vụ 2: Chuyên nhập khẩu
+ Phòng nghiệp vụ 3: Chuyên gia công xuất khẩu hàng may mặc
+ Phòng nghiệp vụ 4: Chuyên lắp ráp xe máy
+ Phòng nghiệp vụ 5: Xuất khẩu các mặt hàng nông sản, vải sợi
+ Phòng nghiệp vụ 6: Xuất khẩu cói và các doanh nghiệp sản phẩm cói
+ Phòngnghiệp vụ 7: Xuất khẩu nông sản, chế biến quặng, sắt thép
+ Phòng nghiệp vụ 8: Hàng giao nhận kho vận, đầu tư dịch vụ TM
+ Công ty còn có một hệ thống các văn phòng chi nhánh bao gồm:
ã Chi nhánh tại Hải Phòng
ã Chi nhánh tại Đà Nẵng và
ã Chi nhánh tại TPHCM.
+ Các liên doanh của công ty.
ã Liên doanh kinh doanh khách sạn : số 7 Triệu Việt Vương.
ã Liên doanh giao dịch kinh doanh : số 53 Quang Trung.
+ Các cơ sở sx của công ty :
Xưởng lắp ráp xe máy tại Hà Nội
Xí nghiệp gia công may mặc tại Hải Phòng.
2.1.4. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của Công ty
2.1.4.1. Đặc điểm về vốn
Khi ra đời phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh uỷ thác xuất nhập khẩu, do đó nguồn vốn của công ty bị hạn chế do tư tưởng là kinh doanh uỷ thác thì không cần đến vốn. Nguồn vốn của công ty ban đầu do bộ thương mại cấp với chỉ 138.000 VND.
Nhưng do sớm nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn, công ty đã luôn luôn chăm lo và bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh của mình để đáp ứng cho quá trình kinh doanh. Cho đến nay nguồn vốn tự có của công ty đã lên tới gần 200 tỷ đồng và cơ bản đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của công ty
* Phương thức xây dựng nguồn vốn của công ty
+ Huy động vốn nhàn rỗi từ đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty.
+ Vay nợ trong nước và nước ngoài.
+ Tích luỹ và bảo tồn vốn từ lợi nhuận của công ty qua các năm.
Một trong những phương thức huy động vốn có hiệu quả của công ty đó là phương pháp xây dựng quỹ hàng hoá thông qua việc vay nợ nước ngoài bằng cách nhập trước xuất trả nợ sau, với phương thức nhập trước xuất trả nợ sau, sòng phẳng đúng cam kết. Chính nhờ quỹ hàng hoá mà công ty đã thực hiện được kế hoạch kinh doanh của mình một cách trọn vẹn. Có thêm được hàng xuất, tập chung được một số lớn điạ phương cơ sở đi vào một mối với mình tuy nhiên phương thức huy động vốn theo hình thức này ngày càng bị hạn chế do đó công ty cần phải xác định cho mình những phương thức huy động vốn hiệu quả hơn.
2. 1.4.2. Cơ sở vật chất của công ty
Có thể nói cho đến nay công ty đã có một hệ thống cơ sở vật chất tương đối hoàn chỉnh đáp ứng được khá tốt yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Cơ sở kinh doanh và trụ sở chính được đặt tại số 46 Ngô Quyền Hà Nội, ngay tại trung tâm thành phố thuận tiện cho việc đi lại, giao dịch. Công ty trang bị gần như đầy đủ các phương tiện phục vụ cho sxkd và trang thiết bị văn phòng, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hệ thống thông tin gồm máy điện thoại, fax, máy vi tính được trang bị cho từng phòng ban, chi nhánh và cửa hàng. Các bộ phận này có thể liên lạc với nhau và với đối tác nứơc ngoài, điều đó đã góp phần đưa lại thông tin kịp thời. Hệ thống kho bảo quản dự trữ hàng hoá được bố trí thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá, đảm bảo độ an toàn, sạch sẽ. Các gian hàng được bố trí đầy đủ giá kệ và tủ chứa hàng hoá. Công ty cũng đã phần nào đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hoá của mình do đó không phải đi thuê mướn, tiết kiệm được một phần chi phí sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung so với các đơn vị khác công ty có một cơ sở vật chất tương đối tốt, không có bộ phận nào quá lạc hậu cần thay thế gấp. Song do sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi cần phải có sự đổi mới vì vậy cơ sở vật chất của công ty cũng cần phải được nâng cấp cải tiến hơn nữa cho phù hợp với điều kiện hiện nay.
2.1.4.3. Đặc điểm về lao động của công ty
Khi mới thành lập, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty chỉ có 50 người đa số là cán bộ từ các công ty xuất nhập khẩu khác bị giải thể chuyển sang, số cán bộ có trình độ nghiệp vụ rất ít và chủ yếu là làm công tác nhập hàng phục vụ cho công tác xuất khẩu. Có thể nói đội ngũ cán bộ này còn yếu kém, chưa có kinh nghiệm và còn bỡ ngỡ trong lĩnh vực uỷ thác.
Cho tới nay công ty đã có hơn 600 cán bộ, nhân viên và công ty cũng đang từng bước hoàn thiện bộ máy lao động cho phù hợp với tình hình mới, đủ điều kiện đáp ứng cho việc kinh doanh trong và ngoài nước. Trong tổng số cán bộ của công ty thì có tới trên 90% có trình độ đại học, công ty luôn quan tâm tới việc bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ cho cán bộ, công nhân viên, bên cạnh đó công ty còn thực hiện chế độ tăng lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác cho cán bộ công nhân viên theo đúng quy định của nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho họ an tâm làm việc, phấn khởi tham gia vào hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng 2.1: Số lượng cán bộ, nhân viên của công ty.
Chỉ tiêu phân bổ lao động
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Tổng số lao động
616
100
Phân theo cơ cấu
+Tổng điều hành
+Chuyên viên quản trị.
+Chuyên viên tác nghiệp.
04
200
412
0.79
32.33
66.88
Phân theo trình độ
+Đại học và trên đại học.
+Trung cấp và cao đẳng.
+Phổ thông trung học.
554
62
0
90
10
0
Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ
2.1.4.4. Các phương thức kinh doanh của công ty
Khi mới thành lập thì hình thức kinh doanh chủ yếu của công ty là uỷ thác. Cho tới những năm gần đây công ty đã đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu qủa. Công ty thực hiện ba phương thức kinh doanh chủ yếu:
Một là, nhận uỷ thác xuất nhập khẩu: hiện nay vẫn là hình thức kinh doanh chính của công ty, trong phương thức này công ty là người đứng ra tiến hành làm các thủ tục xuất nhập khẩu cho bên uỷ thác và hưởng lợi nhuận theo số phần trăm do bên uỷ thác trả. Theo phương thức này hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài vẫn dưới danh nghĩa của nhà sản xuất còn công ty chỉ đóng vai trò là bên trung gian, nối kết giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu.
Hai là, gia công hàng xuất khẩu: Theo phương thức này công ty nhận nguyên liệu gia công của khách hàng (chủ yếu là khách hàng nước ngoài) sau đó thuê nhân công sản xuất ra thành phẩm rồi xuất lại cho khách hàng đó. Mặt hàng may mặc là mặt hàng chủ yếu công ty kinh doanh theo phương thức này.
Ba là, tự doanh : đây là hình thức kinh doanh có tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng doanh thu hàng năm của công ty. Theo phương thức này công ty thực hiện việc mua đứt, bán đoạn, có nghĩa là hàng hoá lúc này sẽ dưới danh nghĩa của công ty. Tuy nhiên hiện nay công ty thực hiện hình thức này vẫn còn thụ động có nghĩa là chỉ khi có khách hàng phía nước ngoài đặt hàng công ty mới tiến hành đi tìm nguồn cung ứng trong nước vì vậy khối lượng hàng hoá giao dịch và doanh thu tuy tăng nhưng không được ổn định.
Ngoài các hình thức kinh doanh như trên công ty còn thực hiện một số hình thức kinh doanh khác như là buôn bán đối lưu hay tạm nhập, tái xuất…tuy nhiên các hình thức này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty.
2.1.4.5. Thị trường của công ty
Thị trường hoạt động của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp 1 cũng rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên thị trường chính của công ty hiện nay vẫn là một số nước châu á như là Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc, Inđonêxia, Singapor…
Các bạn hàng châu Âu như là Anh, Pháp, Đức, Canađa… và Mỹ cũng đang trở thành những bạn hàng đầy tiềm năng của công ty, khối lượng hàng hoá giao dịch với các thị trường này ngày một tăng nhanh, mở ra nhiều cơ hội mới đối với công ty.
2.2. Tình hình kinh doanh xuất khẩu của Công ty trong những năm gần đây
Hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I. Lợi nhuận của Công ty chủ yếu thu được từ hoạt động xuất khẩu, hơn 60% lợi nhuận của Công ty thu được là từ hoạt động xuất khẩu. Sau đây ta sẽ xem xét tình hình xuất khẩu của công ty theo thị trường và theo mặt hàng.
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty
Mặt hàng xuất khẩu của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I rất phong phú, bao gồm nhiều mặt hàng, một số mặt hàng chủ yếu của Công ty là:
+ Hàng nông sản
+ Hàng may mặc
+ Hàng thủ công mỹ nghệ
+ Lâm sản
+ Hải sản
+ Khoáng sản
- Trong các mặt hàng nói trên thì hàng nông sản chiếm vị trí quan trọng nhất, kim ngạch xuất khẩu của hàng nông sản chiếm tới hơn 30% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Mặt hàng nông sản lại bao gồm nhiều loại như gạo, cà phê, lạc nhân, ca cao..... trong đó gạo, lạc nhân là hai mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất.
- Hàng thủ công mỹ nghệ gồm các hàng mây tre đan, gốm sứ, thêu bằng hoa.... đây cũng là mặt hàng truyền thống có thế mạnh xuất khẩu của Công ty từ nhiều năm nay. Các mặt hàng này do Công ty đặt hàng từ các làng nghề nổi tiếng, có sức cạnh tranh cao.
- Hàng may mặc bao gồm các loại như: áo sơ mi, jacket, váy áo nữ, quần áo thể thao và quần áo trẻ em.... đây là mặt hàng được xuất khẩu vào rất nhiều thị trường khác nhau, dưới các hình thức là gia công xuất khẩu và xuất khẩu uỷ thác.
Xuất khẩu uỷ thác hàng may mặc là hoạt động đã có từ lâu của Công ty và là hình thức chủ yếu để xuất khẩu hàng may mặc còn hình thức gia công xuất khẩu mới được hình thành do đó khối lượng và kim ngạch xuất khẩu còn nhỏ bé.
- Một số mặt hàng khác có giá trị xuất khẩu tương đối cao như là sản phẩm gỗ, thiếc, tơ tằm......đây là các mặt hàng Công ty vẫn duy trì được sản lượng và kim ngạch xuất khẩu khá ổn định. Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Công ty trong thời gian qua được thể hiện ở bảng 2.2. Qua bảng kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng của Công ty ta thấy:
- Tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty có xu hướng tăng theo các năm tuy nhiên tốc độ tăng không đều qua các năm; riêng năm 2002 tổng kim ngạch xuất khẩu giảm 18% so với năm 2001, nhưng sang đến năm 2003 thì tổng kim ngạch xuất khẩu lại tăng 15% so với năm 2002.
- Một số mặt hàng như: gia công may mặc; nông lâm hải sản luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Đối với mặt hàng gia công may mặc năm 1999 và năm 2000 chiếm tỷ trọng rất cao: năm 1999 là 40,9%, năm 2000 là 54,7%. Sang đến các năm tiếp theo thì tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng này có xu hướng giảm, nguyên nhân là do sự mất ổn định của thị trường và nhiều thị trường của Công ty đã áp dụng hạn ngạch đối với mặt hàng may mặc, còn ở một số thị trường khác Công ty gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ.
- Nhóm mặt hàng nông, lâm hải sản ngày càng có tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Nếu như năm 1999 tỷ trọng mặt hàng này là 17,16% thì đến 2003 tỷ trọng là 51,2% và cao nhất vào năm 2001 tỷ trọng mặt hàng này đạt tới 67,7%.
Trong đó thì hàng nông sản đóng vai trò quan trọng và hai mặt hàng chủ lực là gạo và lạc nhân; hai mặt hàng này thường xuyên chiếm tới 20-25% tổng kim ngạch xuất khẩu; ví dụ như năm 2002 xuất khẩu lạc nhân đạt 6.606.854,4 USD trong tổng kim ngạch xuất khẩu là 31.432.000 USD, chiếm tỷ trọng là 21%, năm 2001 tỷ trọng xuất khẩu lạc nhân trong tổng kim ngạch xuất khẩu cũng đạt 18%, gạo là 6,5%.
- Mặt hàng thủ công mỹ nghệ được Công ty xác định là mặt hàng xuất khẩu tiềm năng, tuy nhiên giá trị mặt hàng này vẫn còn quá thấp. So với các mặt hàng khác. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này chỉ chiếm 1 tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu, từ 0,4 đến 1,2%. Ngoài ra một số mặt hàng khác cũng có giá trị tương đối cao và giữ được ở mức ổn định như xuất khẩu sản phẩm gỗ, công nghệ phẩm, các sản phẩm tơ sợi....
2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của Công ty
Nhìn chung thị trường của công ty rất đa dạng bao gồm tất cả các nước có quan hệ buôn bán với Việt Nam. Hiện tại Công ty xuất khẩu sản phẩm của mình tới 150 nước. Hai nhóm thị trường chính của Công ty là EU và ASEAN; ngoài ra còn một số thị trường khác tương đối lớn là Nhật Bản, Trung Quốc và Mỹ( xem bảng 2.3). Mặc dầu công ty kinh doanh với nhiều thị trường nhưng khối lượng và kim ngạch kinh doanh với từng thị trường thì không lớn và không ổn định, có năm công ty kinh doanh với thị trường này nhưng sang năm lại không. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công ty.
2.3. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty
2.3.1. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2000-2003
Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2000 đến năm 2003 được thể hiện ở bảng 2.4. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty cho thấy tình hình chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, họat động kinh doanh bất động sản…. Bên cạnh đó còn cho thấy tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước.
Các số liệu từ bảng tổng kết kết quả kinh doanh của công ty thể hiện tổng doanh thu của Công ty nhìn chung là tăng qua các năm. Đặc biệt năm 2001 so với năm 2000 doanh thu tăng 188653 tr.đ tương đương với 69%. Năm 2003 doanh thu cũng tăng so với năm 2002 là 143340 tr.đ tương đương với 4%. Riêng năm 2002 doanh thu giảm so với năm 2001 là 108455 tr.đ tương đương với giảm 23.4%.
Cùng với việc doanh thu tăng lên, chi phí của Công ty cũng tăng với tốc độ khá nhanh. Năm 2001 chi phí tăng 191299 tr.đ tương đương với 71,4%. Năm 2003 chi phí tăng 14334 tr.đ tương đương với tăng 4%. Riêng năm 2002 tổng chi phí giảm so với năm 2001 là 108455 tr.đ tương đương với 23,4%.
Về tình hình lợi nhuận của công ty thì nhìn chung qua các năm công ty đều kinh doanh có lãi, tuy mức lãi không cao. Mức lợi nhuận của công ty có sự biến động qua các năm, cụ thể: năm 2003 so với năm 2002 lợi nhuận tăng
1326 tr.đ tương đương với tăng 26,7%. Năm 2002 lợi nhuận tăng 1511 tr.đ tương đương với tăng 44%, riêng năm 2001 mức lợi nhuận giảm 1646 tr.đ tương đương với giảm 32,5%, nguyên nhân là do tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng doanh thu, doanh thu tăng 69% nhưng chi phí tăng tới 74,5%.
Để thấy rõ hơn mức độ tăng trưởng của các chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng chi phí và lợi nhuận ta xem biểu đồ sau.
Hình 2.2: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty, 2000-2003
Nguồn: bảng 2.4
2001
2003
2002
2000
2.3.2. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả chung của công ty
2.3.2.1. Phân tích hiệu quả tổng hợp tình hình kinh doanh của công ty
Từ bảng kết quả kinh doanh của công ty có thể tính được các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp của công ty. Các chỉ tiêu này được tổng hợp trong bảng 2.5
Các chỉ tiêu trong bảng số liệu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp không cao, cụ thể: chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu năm 2003 có giá trị cao nhất là 0.0188 có nghĩa là cứ một đồng doanh thu thì đem lại 0,0188 đồng lợi nhuận. Năm 2001 chỉ tiêu này có giá trị thấp nhất, một đồng doanh thu chỉ đem lại 0,0075 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu lợi nhuận trên chi phí năm 2003 cũng có giá trị cao nhất là 0,0192 có nghĩa là cứ một đồng chi phí bỏ ra sẽ đem lại 0,0192 đồng lợi nhuận, năm 2001 chỉ tiêu này cũng có giá trị thấp nhất, một đồng đồng chi phí bỏ ra chỉ thu được 0,0075 đồng lợi nhuận.
Như vậy bình quân 1000 đ doanh thu qua các năm thu được 14 đồng lợi nhuận, 1000 đ chi phí bỏ ra thu được trung bình 15 đ lợi nhuận, còn 1000 đ vốn kinh doanh trong kì thì thu được trung bình là 15,5 đồng lợi nhuận.
So sánh các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp giữa các năm thì năm 2001 có chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp tương đối thấp so với các năm 2000, 2002, 2003. Hiệu quả tổng hợp năm 2001 giảm mạnh so với năm 2000, nhưng sang đến năm 2002,2003 thì hiệu quả tổng hợp của công ty lại có xu hưóng tăng.
Mức độ biến động của các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp được thể hiện rõ hơn qua biểu đồ sau.
Hình 2.2: Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp của công ty
Nguồn: Bảng 2.5
2.3.2.2. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận theo yếu tố sản xuất kinh doanh
* Hiệu quả sử dụng lao động
Lao động luôn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty, vì vậy khi phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty ta không thể không phân tích hiệu quả sử dụng lao động. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động của Công ty được tổng hợp trong bảng số liệu sau:
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng lao động của công ty.
Chỉ tiêu
Đơn vị
2000
2001
2002
2003
Tổng Doanh thu
Tr.đ
273894
462547
354092
368426
Tổng Lợi nhuận
Tr.đ
5067
3421
4972
6289
Số Lao động
Người
695
715
740
756
Năng suất lao động (DT/LĐ)
Tr.đ/người
394,09
646,9
478,5
487,34
Lợi nhuận bình quân (LN/LĐ)
Tr.đ/người
7,29
4,78
6,66
9,16
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của công ty các năm 2000-2003
Do đặc điểm kinh doanh của công ty là một công ty kinh doanh thương mại. Không giống như các doanh nghiệp chuyên sản xuất cho nên số lượng lao động của công ty nêu trên chỉ là tương đối và chỉ là số lượng lao động chính của công ty. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động được tính cũng không thể so sánh được với các chỉ tiêu cuả các đơn vị sản xuất khác mà chỉ có thể đánh giá chỉ tiêu này qua các năm của công ty mà thôi.
Qua bảng số liệu cho thấy các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn có sự biến động không đều qua các năm và hai chỉ tiêu NSLĐ và LNBQ1LĐ có sự biến động trái ngược nhau ở năm 2001.
Về chỉ tiêu năng suất lao động(doanh thu/lao động), năm 2000 bình quân một lao động tạo ra được 394,09 triệu đồng, năm 2001 là năm có mức cao nhất là 646,9 tr.đ, năm 2002 là 478,5 trđ, năm 2003 là 487,34 tr.đ.
Về chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động, không giống như chỉ tiêu năng suất lao động, chỉ tiêu này có sự biến động ngược lại. Năm 2001 chỉ tiêu này có giá trị thấp nhất so với các năm khác. Điều này lại phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của công ty năm 2001 giảm so với năm 2000.
Năng suất lao động tính theo doanh thu tăng nhưng lợi nhuận bình quân một lao động lại giảm, điều này hoàn toàn có thể sảy ra đối với một doanh nghiệp thương mại. Do đối với doanh nghiệp này thì tỉ trọng chi phí lao động trong tổng chi phí là nhỏ. Hơn nữa chỉ tiêu NSLĐ(doanh thu/lao động) đối với doanh nghiệp thương mại không phản ánh thực sự được giá trị do lao động tạo ra như là đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Điều này cũng hoàn toàn hợp lí khi phân tích và so sánh hai chỉ tiêu doanh thu và chi phí của công ty trong hai năm 2000 và 2001. Năm 2001 doanh thu tăng 69% nhưng chi phí lại tăng tới 74,5% dẫn đến lợi nhuận giảm 32,5%.
* Hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của công ty được tổng hợp ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.7 : Hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
2000
2001
2002
2003
Tổng doanh thu
Tr.đ
273894
462547
354092
386426
Tổng lợi nhuận
Tr.đ
5067
3214
4972
6928
Tổng vốn bình quân
Tr.đ
215864
244468
246543
254324
Vốn cố định bình quân
Tr.đ
55345
54049
59170
58490
Vốn lưu động bình quân
Tr.đ
160519
190149
187373
195834
Sức sản xuất của vốn
Đ/Đ
1,27
1,89
1,44
1,45
Doanh lợi của vốn
Đ/Đ
0,0234
0,0140
0,0201
0,0272
Doanh lợi vốn cố định
Đ/Đ
0,0916
0,0633
0,0840
0,1184
Doanh lợi vốn lưu động
Đ/Đ
0,0316
0,0180
0,0265
0,0354
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 2000-2003
Các chỉ tiêu trong bảng số liệu cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty là có lãi và nhìn chung là tăng qua các năm. Riêng năm 2001 vẫn do ảnh hưởng của kết quả kinh doanh là lợi nhuận giảm mà các chỉ tiêu doanh lợi của vốn cũng giảm theo. Cụ thể các chỉ tiêu như sau:
Chỉ tiêu sức sản xuất của tổng vốn năm 2001 có giá trị cao nhất là 1,89 cho biết một đồng vốn năm 2001 tạo ra được 1,89 đồng doanh thu, sở dĩ có điều này là do năm 2001 có mức doanh thu cao đạt 462547 tr.đ. Năm 2002 sức sản xuất của vốn giảm so với 2001 là 0,45 đồng tương đương với giảm 23%. Năm 2003 sức sản xuất của vốn tăng 0,05 đồng tương đương với tăng 3,5%.
Chỉ tiêu doanh lợi trên tổng vốn thì năm 2001 có giá trị nhỏ nhất so với các năm khác, do chi phí năm 2001 tăng cao dẫn đến lợi nhuận bị giảm sút nhưng đến năm 2002 và năm 2003 thì chỉ tiêu này lại có xu hướng tăng. Năm 2000 cứ một đồng vốn kinh doanh sẽ đem lại 0,0234 đồng lợi nhuận, năm 2001 là 0,0140 đồng, năm 2002 là 0,0201 đồng và năm 2003 cao nhất là 0,0272 đồng.
Cũng giống như chỉ tiêu doanh lợi của tổng vốn, các chỉ tiêu doanh lợi vốn cố định, doanh lợi vốn lưu động cũng giảm vào năm 2001 và có xu hướng tăng vào các năm 2002 và 2003.
Trên đây chỉ là một số chỉ tiêu cơ bản nhằm phản ánh hiệu quả kinh doanh chung của công ty. Sau đây ta sẽ đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu của công ty trong thời gian qua.
2.3.3. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty thời gian qua
2.3.3.1. Kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty
Trước khi đi vào phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty ta phân tích kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty
* Kim ngạch và doanh thu xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu của công ty như đã được tính ở phần tình hình xuất khẩu của công ty theo mặt hàng và theo thị trường, tuy nhiên đối với công ty thì kim ngạch xuất khẩu lại không phải là doanh thu xuất khẩu của công ty.
Các hình thức kinh doanh xuất khẩu của công ty bao gồm xuất khẩu tự doanh, xuất khẩu uỷ thác và tạm nhập tái xuất…. Mà trong hình thức xuất khẩu uỷ thác thì kim ngạch xuất khẩu lại không phải là doanh thu xuất khẩu của công ty mà công ty chỉ nhận được phí uỷ thác bằng số % nhất định của giá trị hàng xuất khẩu uỷ thác đó. Trong những năm vừa qua hình thức xuất khẩu uỷ thác vẫn chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty do đó thực tế doanh thu xuất khẩu của công ty nhỏ hơn nhiều so với kim ngạch xuất khẩu của công ty.
* Chi phí xuất khẩu
Do tính chất kinh doanh phức tạp của công ty, công ty vừa kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu, vừa kinh doanh bất động sản, dịch vụ… do đó các loại chi phí như chi phí tiền lương, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí vốn vay, sử dụng tài sản cố định… công ty hạch toán và tính chung cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty, việc phân bổ và tính riêng các chi phí đó cho từng lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hay dịch vụ là tương đối khó khăn và không thể chính xác hoàn toàn. Tuy nhiên có thể bỏ qua việc phân bổ cho hoạt động dịch vụ vì hoạt động này có tỷ trọng rất nhỏ.
Khi việc phân bổ các chi phí trên là khó khăn thì việc tính riêng chi phí lưu thông cho từng lĩnh vực xuất khẩu hay nhập khẩu cũng vậy và dẫn đến việc tính chi phí cho từng lĩnh vực xuất khẩu hay nhập khẩu cũng không được chính xác hoàn toàn, tuy nhiên công ty vẫn có thể tính được chi phí cho từng hoạt động một cách gần đúng.
Ví dụ như chi phí xuất khẩu của công ty bao gồm: giá vốn hàng xuất khẩu + chi phí lưu thông hàng xuất khẩu, trong hai loại chi phí trên thì giá vốn hàng xuất khẩu luôn tính được chính xác, chi phí lưu thông xuất khẩu chỉ có một phần là không hoàn toàn chính xác do các chi phí khó phân bổ ở trên gây lên, công ty có thể dựa vào tỷ trọng của từng hoạt động và đặc điểm kinh doanh của công ty trong năm để phân bổ các loại chi phí đó cho từng lĩnh vực.
Kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty giai đoạn 2000-2003 được thể hiện ở bảng số liệu sau
Bảng 2.8: Kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty 2000 - 2003
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
1.Doanh thu xuất khẩu
113932
185296
210159
219476
2.Chi phí xuất khẩu
Trong đó
+ Giá Vốn
+ Chi phí lưu thông xuất khẩu
111765
107917
3848
183241
178965
5276
206842
201123
5719
215187
208160
7027
3.Lãi gộp xuất khẩu
6015
7319
9036
11316
4.Lợi nhuận xuất khẩu
2167
2052
3317
4289
Nguồn: Phòng tổng hợp công ty xnk tổng hợp I.
Nhìn chung hoạt động xuất khẩu của công ty có xu hướng phát triển tốt. Mức lãi gộp xuất khẩu tăng qua các năm, cụ thể: năm 2001 so với năm 2000 mức lãi gộp tăng 2605 tr.đ tư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1422.Doc