MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY - 2 -
I – Quá trình hình thành và phát triển công ty - 2 -
1. Những thông tin chung: - 2 -
2. Quá trình hình thành và phát triển - 2 -
II – Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Hồng Hà - 2 -
1. Chức năng - 2 -
2. Nhiệm vụ - 3 -
III – Cơ cấu tổ chức - 3 -
1. Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty. - 3 -
2. Cơ chế hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. - 4 -
IV - Đặc điểm các nguồn lực ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh - 6 -
1. Đặc điểm sản phẩm, công nghệ - 6 -
2. Đặc điểm về thị trường - 7 -
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị. - 8 -
4. Đặc điểm vốn kinh doanh - 9 -
5. Đặc điểm về lao động. - 10 -
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2004-2006 - 12 -
I – Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm - 12 -
1. Chỉ tiêu doanh thu của Công ty - 12 -
2. Chỉ tiêu lợi nhuận. - 13 -
3. Chi phí – ngân sách. - 14 -
II – Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh - 16 -
1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tổng hợp - 16 -
2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận - 17 -
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH HỒNG HÀ - 24 -
I. Đánh giá chung hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty - 24 -
1. Những thành tựu - 24 -
2. Những tồn tại - 24 -
II. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh tại Công ty tnhh hồng hà - 27 -
1. Cung cấp đầy đủ vốn lưu động để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty và sử dụng hợp lý nguồn vốn lưu động này. - 27 -
2. Đổi mới trang thiết bị và công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - 30 -
3. Tăng cường công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường của công ty. - 32 -
4. Nâng cao trình độ, ý thức kỷ luật của đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể, cá nhân người lao động và hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức. - 34 -
KẾT LUẬN - 37 -
40 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1145 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động lớn.
2. Chỉ tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của kinh doanh. Đó là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp.
Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 7: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 2004 - 2006.
(Đơn vị triệu đồng)
TT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng doanh thu
15.922,1
10.474,1
14.743,22
2
Các khoản giảm trừ + thuế (VAT)
658,610
229,679
349,763
3
Doanh thu thuần
15.263.489
10.244,447
14.393,46
4
Giá vốn hàng bán
12.480.674
8.100,664
11.810,50
5
Lợi tức gộp
2.782.842
2.143,783
2.582,956
6
Chi phí bán hàng
273,278
161,568
286,749
7
Chi phí quản lý D/nghiệp
2.335,819
2.139,771
2.212,263
8
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
173,745
- 157,780
83,944
10
Lợi nhận hoạt động bất thường
6,758
289,138
63,476
11
Tổng lợi nhuận trước thuế
179,903
131,358
147,420
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Hồng Hà)
Bảng 8: Sự tăng, giảm các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005 so với năm 2004
Năm 2006 so với năm 2005
Tổng doanh thu
- 5.447,973
4.269,099
Khoản giảm trừ
- 428,931
120,084
Doanh thu thuần
- 5.019,042
4.149,015
Giá vốn hàng bán
- 4.379,983
3.709,842
Lợi tức gộp
-639,059
439,173
Chi phí bán hàng
-111,710
125,181
Chi phí quản lý doanh nghiệp
-196,048
72,492
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
-331,525
241,724
Lợi nhuận bình thường
282,38
- 225,662
Tổng lợi nhuận trước thuế
-197,856
16,062
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Hồng Hà)
Lợi nhuận phụ thuộc vào các khoản làm tăng lợi nhuận như doanh thu và các khoản lợi nhuận như giá vốn hàng bán, các loại chi phí.
So sánh ta thấy lợi nhuận năm 2005 so với năm 2004 giảm nhưng đến năm 2006 lợi nhuận đã tăng 16,062 triệu đồng so với năm 2005.
Điều này là do ảnh hưởng của các nhân tố:
- Do doanh thu thay đổi: Doanh thu năm 2005 so với năm 2004 giảm 5447,973 triệu đồng làm lợi nhuận giảm 5447,973 triệu đồng.
Doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 một lượng là 4269,099 triệu đồng làm lợi nhuận năm 2006 so với năm 2005 cũng tăng 4269,099 triệu đồng.
- Do khoản giảm trừ (thuế doanh thu, hàng bán bị trả lại, hoa hồng) .Năm 2005 các khoản giảm trừ giảm 428,931 triệu so năm 2004 nhưng 2006 các khoản giảm trừ có dấu hiệu tăng dần
- Do giá vốn hàng bán thay đổi: Năm 2005 giá vốn hàng bán có xu hướng giảm nhưng 2006 lại tăng
- Do ảnh hưởng của chi phí bán hàng: làm lợi nhuận năm 2005 so với năm 2004 thì tăng 111,710 triệu đồng và lợi nhuận năm 2006 so với năm 2005 lại giảm 125,181 triệu đồng.
- Do ảnh hưởng của chi phí quản lý: chi phí năm 2005 so với năm 2004 giảm 196,048 triệu đồng. Chi phí năm 2006 so với năm 2005 giảm 72,492 triệu đồng.
- Do ảnh hưởng của thu, chi hoạt động tài chính làm lợi nhuận năm 2005 giảm 51,115 triệu đồng so với năm 2004, lợi nhuận năm 2005 tăng 282,18 so với lợi nhuận năm 2004 và lợi nhuận năm 2006 giảm 225,622 so với lợi nhuận năm 2005.
3. Chi phí – ngân sách.
Thực trạng chi phí của Công ty được thể hiện:
Bảng 13 : Tình hình chi phí của Công ty năm 2004 - 2006
Năm
Tổng chi phí
Mức thay đổi
Chênh lệch
Tỷ lệ % đạt được so với năm trước
2004
15.741,2
440,4
102,88%
2005
10.492,1
-5.250,1
66,65%
2006
14.595,8
4.103,7
139,11%
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Hồng Hà)
Nhìn vào bảng trên ta thấy chỉ tiêu tổng chi phí của Công ty thay đổi khá thất thường. Năm 2005 tổng chi phí của Công ty chỉ còn là 10.492,1 triệu đồng nghĩa là đã giảm 5250,1 triệu đồng so với năm 2004 (giảm 33,35%). Nhưng đến năm 2006 thì tổng chi phí của Công ty lại tăng lên 14.595,8 triệu đồng, lớn hơn năm 2005 4103,7 triệu đồng (hay là tăng 39,11%).
* Chi phí về nhân công cũng có nhiều biến động. Chi phí về nhân công thay đổi được thể hiện quả quỹ tiền lương của Công ty.
Hiện nay quỹ tiền lương của Công ty được hình thành trên cơ sở tổng giá trị sản lượng và tổng quỹ lương kế hoạch (thông thường bằng 15% tổng giá trị sản lượng) Việc thực hiện quỹ tiền lương phụ thuộc nhiều vào giá cả thị trường, khả năng ký kết, giành các hợp đồng của Công ty.
Năm 2005 tổng quỹ lương giảm 10,7%, còn năm 2006 tổng quỹ lương lại tăng nhưng không đáng kể 6,5% so 2005.
Bảng 9: Tình hình thực hiện kế hoạch nộp ngân sách của Công ty
Năm
Nộp ngân sách theo kế hoạch (tr.đồng)
Nộp ngân sách thực hiện (tr.đồng)
Tỷ lệ % thực hiện so với kế hoạch (%)
Tỷ lệ % so với mức thực hiện năm trước (%)
2004
358,57
415,24
115,80
127,27
2005
581,74
551,06
94,73
132,71
2006
589,37
699,84
118,74
127,00
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Hồng Hà)
Từ năm 2004 đến năm 2006, tỷ lệ nộp ngân sách thực tế so với kế hoạch của từng năm tăng ngày càng cao. Năm 2004 đạt 115,80%, năm 2005 chỉ đạt 94,73%, năm 2006 vượt mức kế hoạch 18,74%. Tuy 2005 Công ty không hoàn thành kế hoạch nộp Ngân sách nhưng nhìn chung Công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước.
II – Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tổng hợp
1.1. Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này phản ánh trong năm một đồng vốn kinh doanh tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Bảng 15 : Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh ở Công ty từ 2004 đến 2006
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
- Lợi nhuận (trđ)
179,903
-17.953
147,420
- Vốn kinh doanh (trđ)
15.471,713
15.527,325
15.538,795
- Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh (đ/đ)
0,0116
-0,0012
0,0095
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Hồng Hà)
Ta thấy, năm 2005 có hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh thấp nhất thập chí còn âm (-0,0012). Do vậy, đã phản ánh tình trạng sử dụng vốn kinh doanh kém hiệu quả nhất trong năm 2005. Xu hướng giảm dần từ 2003 đến 2005. Năm 2006 có dấu hiệu phục hồi.
1.2. Hệ số doanh lợi của doanh thu:
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng doanh thu mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
Bảng 14 : Hệ số doanh lợi của doanh thu của Công ty.
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
- Lợi nhuận (trđ)
179,903
-17.953
147,420
- Doanh thu (trđ)
15.922,099
10.474,126
14.743,225
- Hệ số doanh lợi của doanh thu (đ/đ)
0,0113
-0,0017
0,0100
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Hồng Hà)
- Năm 2005 so với năm 2004, hệ số doanh lợi của doanh thu giảm 0,01300
Do ảnh hưởng của :
+ Doanh thu thay đổi làm thay đổi hệ số doanh lợi của doanh thu giảm 0,00029
+Lợi nhuận thay đổi làm doanh lợi của doanh thu giảm 0,01329
- Năm 2006 so với năm 2005, hệ số doanh lợi của doanh thu tăng 0,01170
Do ảnh hưởng của:
+ Doanh thu làm giảm 0,0001
+ Lợi nhuận làm tăng 0,01171.
Mức doanh lợi của doanh thu thay đổi như vậy phản ánh tình trạng doanh thu tăng nhưng không tiết kiệm được chi phí. Năm 2005, dù doanh thu giảm nhưng không đủ bù đắp lợi nhuận âm để tăng doanh lợi của doanh thu. Đến năm 2006 doanh thu tăng đã làmg giảm doanh lợi của doanh thu nhưng chi phí đã giảm nhiều, lợi nhuận tăng cao nên doanh lợi của doanh thu cao hơn năm 2005.
1.3. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế = Tổng doanh thu/tổng chi phí
Hay H = TR/TC
Qua bảng số liệu về tổng doanh thu, tổng chi phí của Công ty từ năm 2004 - 2006 ta có ;
H2004 = 1,011
H2005 = 0,998
H2006 = 1,010
Ta thấy, hiệu quả kinh tế của năm 2004 là cao nhất (đạt 1,011), có nghĩa là khi bỏ ra 1 đồng chi phí ta sẽ thu về 1,011 đồng doanh thu. Và hiệu quả kinh tế giảm vào năm 2005 chỉ đạt 0,998; và đến năm 2006 tình hình có khả quan hơn hiệu quả đạt 1,010.
Để tăng doanh thu, Công ty cần tăng cường các máy móc thiết bị hiện đại, có đội ngũ lao độngcó tay nghề cao, kỷ luật lao động tốt.
Để giảm chi phí, Công ty cần có công tác thu mua, bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu hợp lý để tránh bị động trong việc cung ứng các yếu tố đầu vào. Do chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng kinh phí sản xuất kinh doanh (65-75%). Vì thế sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu sẽ làm giảm chi phí.
2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận
2.1. Hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 16: Thực trạng tình hình sử dụng vốn cố định, vốn lưu động của Công ty
TT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số vòng quay vốn kinh doanh
1,029
0,675
0,949
Số vòng quay vốn CĐ
3,202
3,125
2,963
Số vòng quay vốn LĐ
1,517
0,988
1,396
Hiệu quả sử dụng vốn CĐ
0,036
-0,004
0,030
Hiệu quả sử dụng vốn LĐ
0,017
-0,002
0,014
Số ngày của 1 vòng quay vốn LĐ
237,310
364,259
257,919
Suất hao phí vốn CĐ
0,31
0,47
0,38
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Hồng Hà)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Lợi nhuận được tạo ra từ một đồng vốn lưu động là:
Năm 2004 : 0,017 đồng, giảm so với năm 2003 là 0,006 đồng.
Năm 2005 : -0,002 đồng, lại giảm so với năm 2004 là 0,019 đồng.
Năm 2006 : 0,014 đồng, đã tăng so với năm 2005 là 0,016 đồng.
Số lợi nhuận tạo ra được từ một đồng vốn lưu động của năm 2005 là thấp nhất. Phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trong năm 2005 còn thấp. Năm 2006 tuy hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng so với năm 2005 nhưng vẫn còn thấp hơn năm 2004.
- Lợi nhuận được tạo ra từ một đồng vốn cố định là ;
Năm 2004 : 0,036 đồng.
Năm 2005 : -0,004 đồng, lại giảm so với năm 2004 là 0,04 đồng.
Năm 2006 : 0,030 đồng, đã tăng so với năm 2005 là 0,034 đồng.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định trong năm 2005 cũng là thấp nhất. Từ năm 2004 đến năm 2005 hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty ngày càng giảm, Công ty sử dụng vốn chưa có hiệu. Đến năm 2006 nhờ có sự cố gắng nỗ lực của toàn Công ty nên Công ty đã tăng được mức doanh lợi của vốn cố định cũng như vốn lưu động, làm tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2006 đã có hiệu quả hơn.
- Số vòng quay vốn kinh doanh qua các năm đạt được là ;
Năm 2004 : 1,029 vòng, xấp xỉ so với năm 2003.
Năm 2005 : 0,675 vòng, giảm so với năm 2004 chỉ đạt 0,66 lần.
Năm 2006 : 0,949 vòng, tăng 1,405 lần so với năm 2005.
Số vòng quay vốn kinh doanh năm 2005 số vòng quay của vốn lưu động thấp nhất. Số vòng quay vốn kinh doanh còn thấp đã làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty trong những năm qua.
- Số vòng quay vốn lưu động còn rất thấp, thể hiện hiệu quả kinh doanh còn kém. Số vòng quay vốn kinh doanh đạt được qua các năm:
Năm 2004 : 1,517 vòng
Năm 2005 : 0,988 vòng, giảm chỉ bằng 0,65 lần so với năm 2004.
Năm 2006 : 1,396 vòng, tăng 1,41 lần so với năm 2005.
Số vòng quay vốn lưu động qua các năm tăng, giảm không theo quy luật. Điều này phản ánh năng lực quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty không tốt. Năm 2005 vẫn là năm trì trệ nhất.
- Số vòng quay cố định qua các năm đạt được
Năm 2004 : 3,202 vòng.
Năm 2005 : 2,125 vòng, giảm so với năm 2004 chỉ đạt 0,66 lần.
Năm 2006 : 2,963 vòng, tăng 1,39 lần so với năm 2005.
Đến năm 2005, số vòng quay vốn cố định của Công ty giảm so với năm trước, do doanh thu giảm mạnh trong khi vốn cố định của Công ty giảm so với năm trước, do doanh thu giảm mạnh trong khi vốn cố định giảm rất ít. Nhưng đến năm 2006 thì số vòng quay vốn cố định lại tăng do vốn cố định tăng chậm, doanh thu phát triển nhanh.
Suất hao phí VCĐ: cho biết để có một đồng doanh thu cần đưa vào sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng nguyên giá.
Năm 2004 là: 0,31
Năm 2005 là: 0,47
Năm 2006 là: 0,38
Năm 2005 mức tăng là 0,28 so với năm 2004. Như vậy là để tạo ra một đồng doanh thu thì năm 2005 cần nhiều hơn so với năm 2004 là 0,28 đồng vốn CĐ. Nhưng sang đến năm 2006 thì lại giảm so với năm 2005 là (0,11), vậy là năm 2006 có thể giảm 0,11 đồng nguyên giá VCĐ đã tạo được 1 đồng doanh thu.
Giải pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty thời gian qua:
- Hoàn thiện phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch sát với nhu cầu vốn lưu động thực tế của Công ty. Nhu cầu vốn lưu động định mức tính ra phải đủ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn ra một cách liên tục, nhưng đồng thời thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.
- Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài số vốn lưu động hạn chế, Công ty đã huy động vốn từ các nguồn vốn khác: các nguồn tín dụng, vay ngân hàng. Nhờ đó đáp ứng được một phần nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo cho quan trọng sản xuất được tiến hành liên tục, đều đặn và hiệu quả sử dụng vốn tăng.
2.2. Hiệu quả sử dụng lao động
Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của Công ty thể hiện qua các chỉ tiêu về năng suất lao động, mức sinh lợi bình quân 1 lao động của Công ty được thể hiện qua số liệu dưới đây:
Bảng 17: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Tổng sản lượng
trđ
10.981,600
9.300,910
9970,930
2. Lợi nhuận
trđ
179,903
-17,953
147,420
3. Số lao động
người
329,000
342,000
353,000
4. Năng suất lao động
trđ/ng
23,718
20,718
24,143
5. Mức sinh lời bình quân lao động
trđ/ng
0,390
-0,040
0,360
(Nguồn : Phòng Tài vụ - Công ty TNHH Hồng Hà)
Qua số liệu trên ta thấy:
+ Năng suất lao động bình quân đầu người có xu hướng tăng theo từng năm. Năm 2005, số lượng lao động mặc dù giảm so với năm 2004 nhưng giá trị tổng sản lượng lại giảm mạnh so với năm 2004 (chỉ còn 9300,9 triệu đồng so với 10981,6 triệu đồng năm 2004), do vậy năng suất lao động của năm 2005 giảm so với năm 2004. Năng suất lao động của năm 2006 cao nhất vì:
- Tổng sản lượng năm 2006 lớn hơn so với năm 2005.
Cụ thể năng suất lao động qua các năm : Năm 2005 giảm 0,87 lần so với năm 2004, năm 2006 tăng 1,16 lần so với năm 2005.
+ Mức sinh lời bình quân một lao động đạt dược còn ở mức thấp. Mức lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra qua các năm là: Năm 2005 giảm 0,42 triệu đồng/người so với năm 2004, năm 2006 tăng 0,4 triệu đồng/người so với năm 2005.
Mức sinh lời bình quân một lao động của Công ty giảm vào năm 2004. Đặc biệt năm 2005 mức sinh lời bình quân một lao động âm. Tuy nhiên năm 2006 mức sinh lời được phục hồi đạt 0,36 triệu đồng/người, nhưng năm 2006 vẫn chưa đạt được bằng năm 2004. Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty chưa tốt. Mức sinh lời bình quân một lao động đạt ở mức như trên phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của Công ty thấp.
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tiền lương:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tiền lương đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hiệu suất của tiền lương bằng lợi nhuận/tổng quỹ tiền lương, thưởng.
Bảng 18: Tình hình biểu hiện hiệu suất tiền lương của Công ty
từ năm 2004 đến 2006
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng quỹ lương (tr đồng)
4.033,656
3.601,920
3.835,944
Lợi nhuận (tr.đồng)
179,903
-17,953
147,420
Hiệu suất tiền lương (đ/đ)
0,0446
-0,0050
0,0384
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Hồng Hà)
Hiệu suất của tiền lương của năm 2005 hiệu suất tiền lương là - 0,005. Sở dĩ như vậy bởi năm 2005 lợi nhuận là - 17,453 triệu đồng. Do tốc độ tăng tổng quỹ lương nhanh hơn tốc độ tăng theo từng năm lợi nhuận.
Hiệu suất của tiền lương được biểu hiện qua các năm:
- Năm 2004 : 0,0446
- Năm 2005 : -0,005
- Năm 2006 : 0,0384
Hiệu suất sử dụng lao động của Công ty còn thấp hơn, trong thời gian tới Công ty cần có giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Một số giải pháp chủ yếu nên áp dụng :
+ Đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý cũng nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ thuật, đặc biệt là ý thứ về kỷ luật lao động. Nhờ biện pháp này Công ty sẽ nâng cao được chất lượng cũng như số lượng công việc trong một đơn vị thời gian của từng người lao động, qua đó nâng cao năng suất lao động.
+ Quan tâm đến lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần của người lao động, nhưng phải có cách phân phối tiền lương hợp lý, có chế độ khen thưởng và kỷ luật nghiêm minh, biện pháp này sẽ nâng cao tính kỷ luật cùng niềm hăng say trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và sẽ làm tăng được hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.3. Hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị
a. Ưu điểm
Trong những năm vừa qua việc sản xuất kinh doanh của công ty tương đối thuận lợi,công ty luôn huy động được số lượng máy móc thiết bị hoạt dộng ở mức độ cao. Cùng với việc này công ty luôn chú trọng sử dụng máy móc thiết bị với công suất cao nhất nhằm giảm thời gian chết,tận dụng khấu hao tăng giá trị đóng góp của máy móc thiết bị vào lợi nhuận. Nhưng một số máy móc thiết bị việc sử dụng cũng mới đạt công suất trung bình như máy khoan, máy mài, bởi lẽ đây là loại máy chỉ hoạt động theo tính chất công đoạn.
Biểu 19: Sử Dụng Công Suất Máy Móc Thiết bị
Đơn vị tính : %
TT
Danh mục thiết bị
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Thiết bị vận tải
90 %
85 %
85 %
2
Máy khoan
60 %
62 %
64 %
3
Máy mài
65 %
67 %
67 %
4
Máy phay
82 %
84 %
85 %
5
Máy cưa
70 %
68 %
66 %
6
Máy dập
83 %
85 %
87 %
7
Máy cắt tôn
81 %
83 %
80 %
8
Máy sấn tôn
78 %
76 %
80 %
9
Máy búa
61 %
59 %
65 %
10
Máy ép thuỷ lực
82 %
84 %
87 %
11
Máy nến khí
90 %
92 %
87 %
12
Thiết bị khác
93 %
96 %
95 %
Trung bình
78 %
78,4 %
79 %
(Nguồn: Công ty TNHH Hồng Hà)
Nhìn chung qua các năm công suất hoạt động của máy móc thiết bị là ổn định, công ty đã có nhiều cố gắng trong hoạt động tối đa công suất sử dụng máy,dự tính trong năm 2007 công ty đang phấn đấu đạt chỉ tiêu là 82% Với tình hình này và xu thế phát triển của công ty như hiện nay thì việc huy động công suất thiết bị là việc không đáng lo ngại lắm .
b. Nhược điểm
- Nguồn vốn của công ty đầu tư vào máy móc thiết bị cho các dự án vừa và lớn chưa đủ để đáp ứng công ty phải dựa vào một phần nguồn vốn vay tín dụng với lãi xuất cao, làm hạn chế khả năng đầu tư vào chiều sâu của công ty.
- Đối thủ cạnh tranh: Thị trường cơ khí có sức cạnh tranh gay gắt về giá cả quá thấp, lợi nhuận không thể theo ý muốn, đầu tư phải có giới hạn để đảm bảo không thua lỗ và việc giảm đầu tư vào máy móc thiết bị là điêù không thể trách khỏi.
- Về mặt sử dụng máy móc thiết bị. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý sử dụng máy móc thiết bị nhưng số lượng, máy móc thiết bị vẫn chưa đồng bộ việc đầu tư cho máy móc thiết bị còn dàn trải, nơi thừa nơi thiếu. Chính vì vậy trong năm 2007 công ty đã có kế hoạch đầu tư theo chiều sâu, chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải trong những năm qua.
- Hệ thống tổ chức quản lý thiết bị của công ty đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn tồn tại bất cập là công ty không trực tiếp quản lý hay có kế hoạch sửa chữa, đổi mới thiết bị . Chính điều này làm cho các đội đôi khi không báo cáo một cách trung thực, chích xác năng lực hoạt động của máy móc thiết bị việc sử dụng máy móc thiết bị còn ồ ạt, không bảo quản thường xuyên. Mặt khác còn chịu nhiều ảnh hưởng của tác nhân bên ngoài như thời tiết, khí hậu nên nhiều máy móc thiết bị thi công không đáp ứng được nhu cầu công việc, việc đánh giá chỉ trên trạng thái tĩnh qua chỉ tiêu con số nên việc đầu tư nhiều khi chưa đi sát vào thực tế, không thể hiện qua trạng thái động,phát sinh của nhiều nhân tố bên ngoài nên việc mua sắm đôi khi vì tính bức thiết mà chịu giá cao hoặc khan hiếm trên thị trường, làm ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ thi công các công trình.
- Hệ thống máy móc thiết bị của công ty gồm rất nhiều chủng loại khác nhau nên khó đánh giá một cách chính xác mức độ hao mòn cho từng loại máy móc thiết bị trên cơ sở năng lực hoạt động thực tế.
Chương 3
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty tnhh hồng hà
I. Đánh giá chung hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
1. Những thành tựu
Mặc dù lượng máy móc thiết bị quá cũ kỹ và lạc hậu, năng lực sản suất yếu và gặp những khó khăn khác, nhưng Công ty vẫn nỗ lực duy trì được sản xuất tương đối ổn định, sản phẩm đã đáp ứng được phần nào nhu cầu của khách hàng. Không những thế còn sản xuất được những sản phẩm chất lượng cao.
Đời sống cán bộ công nhân viên của Công ty ngày càng được cải thiện. Nhìn chung thu nhập trong những năm qua ngày càng tăng. Điều này tạo động lực tích cực cho công nhân viên và cán bộ của Công ty hoạt động hăng say và có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Công ty cho đến nay đã có được một đội ngũ cán bộ quản lý, và công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm. Nếu phát huy được năng lực của đội ngũ này Công ty sẽ có điều kiện phát triển.
2. Những tồn tại
Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty còn nghèo nàn, lạc hậu, nhiều loại thiết bị đã khấu hao hết, năng lực sản xuất thấp, không đáp ứng được nhu cầu ngày càng thay đổi của thị trường. Các loại máy móc cũ kỹ và lạc hậu và Công ty đang sử dụng không đủ tiêu chuẩn để vận hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Công ty đã mở rộng về chức năng, nhiệm vụ và năng lực sản xuất nhưng tiền vốn lưu động còn ít và sử dụng chưa có hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất nên hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp.
Các sản phẩm truyền thống có chất lượng tương đối so với các sản phẩm của nước ngoài đạt tỷ lệ thấp nên không đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Tỷ lệ phế phẩm của Công ty có xu hướng ngày càng tăng (với tốc độ cao) mặc dù Công ty đã có nhiều nỗ lực để hạn chế và khắc phục.
Hầu hết các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như: hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng lao động còn thấp nên hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty chưa tăng cao được.
Đội ngũ lao động của Công ty mặc dù có trình độ tay nghề cao nhưng chưa quen với tác phong công nghiệp hoá, ý thức chấp hành kỷ luật lao động kém,tình trạng làm ẩu vẫn diễn ra dẫn đến những sai hỏng không đáng có. Bên cạnh đó trách nhiệm và lợi ích của người lao động chưa đi đôi với nhau.
Tỷ lệ lao động gián tiếp của Công ty còn cao, chức năng quyền hạn của mỗi phòng ban và của từng cá nhân chưa được quy định rõ ràng, hợp lý, còn chồng chéo. Cơ cấu tổ hức quản lý sản xuất của Công ty còn chưa hợp lý. Vì thể khả năng phân tích tổng hợp các thông tin về Công ty và thị trường chưa cao, khiến Công ty chưa có khả năng đưa ra các quyết định lớn có lợi lâu dài, nhằm năng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong tương lai.
Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại:
* Máy móc thiết bị cũ lạc hậu, không được đổi mới, khả năng tài chính của Công ty là có hạn do đó trước mắt Công ty phải thích ứng với lượng máy móc cũ kỹ, lạc hậu đó.
* Đại bộ phận cán bộ công nhân viên trong Công ty đều mang nặng dấu ấn của tư duy sản xuất kinh doanh kiểu cũ, ỷ lại, kém năng động, nhạy bén, tính độc lập, tự chủ không cao của cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp. Thêm vào đó việc bố trí, sắp xếp và đổi mới lực lượng trong Công ty đều chưa hiệu quả.
+ Ngành cơ khí nói chung và sản phẩm của Công ty nói riêng, có thị trường hẹp lại chịu sự cạnh tranh khá gay gắt (của các sản phẩm nước ngoài) nên tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty gặp rất nhiều khó khăn.
+ Công ty chưa có kế hoạch hợp lý để mở rộng năng lực của máy móc từng bước đổi mới và tiến tới đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, hiện đại hoá máy móc thiệt bị.
+ Bộ máy quản lý của Công ty hiện tai tuy đã phát huy được một số ưu điểm nhưng nói chung là hết sức cồng kềnh, số lượng lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng cao, chức năng, quyền hạn của các phòng ban chồng chéo.
+ Các cấp lãnh đạo từ phân xưởng đến các phòng ban, Công ty tuy có sự phối hợp chỉ đạo chặt chẽ nhưng đôi khi còn thiếu chủ động, linh hoạt. Trong thực tế mới chỉ chăm lo giải quyết được nhiệm vụ trước mắt mà chưa đề xuất được phương án cho sự phát triển lâu dài phù hợp.
+ Việc cân đối dự trữ vật tư nguyên liệu còn có lúc, có loại vật tư dự trữ chưa hợp lý. Do dự trữ số lượng vật tư quá sát nên dễ bị động khi nhà cung cấp gặp khó khăn và vì vậy đã ảnh hưởng tới sản xuất. Nhưng cũng có loại lại dự trữ quá nhiều nên gây ứ đọng vốn.
+ Công tác tiêu thụ sản phẩm, nghiệp vụ về thị trường và marketing đã có nhiều cố gắng nhưng việc chủ động điều tra nghiên cứu thị trường, nắm bắt thông tin phản ảnh chưa sâu, chưa kịp thời, chưa nắm bắt đầy đủ xu hướng của thị trường về mẫu mã, chủng loại, giá cả.
+Công tác quản lý kỹ thuật công nghệ đã có tiến bộ hơn nhưng việc đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới để thích nghi và cạnh tranh với thị trường hiện nay còn hạn chế.
+Việc kiểm tra, xem xét quản lý thiết bị chưa thường xuyên, đôi khi còn để xẩy ra những sự cố trong sản xuất. Việc trung tu, bảo dưỡng, gia công, dự trù phụ tùng thay thế còn chưa kịp thời.
+Việc quản lý lao động, chấp hành nội quy, quy chế chưa triệt để. Vẫn còn một số CNV chưa tự giác chấp hành và vẫn còn hiện tượng đi muộn về sớm, bỏ vị trí làm việc... vi phạm nội quy lao động. Khi phân loại chất lượng hàng tháng, một số đơn vị còn hiện tượng nể nang, xuê xoa, chưa nghiêm túc thực hiện.
II. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh tại Công ty tnhh hồng hà
Với thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty , muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, Công ty nên sử dụng tổng hợp các biện pháp như:
- Tăng cường vốn lưu động để phục vụ sản xuất của Công ty.
- Đổi mới trang thiết bị và công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Duy trì và mở rộng thị trường của Công ty.
- Phát huy và nâng cao tay nghề và ý thức kỷ luật của công nhân.
1. Cung cấp đầy đủ vốn lưu động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4554.doc