Tham gia vào thị trường cung ứng thiết bị thuỷ tại Việt Nam có rất nhiều đơn vị
tổ chức trong và ngoài nước. Tuy nhiên cần phải thừa nhận rằng các nhà sản xuất
nội địa Việt Nam còn chưa nhiều, các sản phẩm loại này sản xuất trong nước chưa
đáp ứng được yêu cầu khách hàng và sản phẩm loại này còn ít. Do vậy, các khách
hàng tổ chức có nhu cầu thường yêu cầu các loại máy nhập từ nước ngoài vào Việt
Nam. Mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu chịu sự quy định chặt chẽ của Chính phủ về
thuế quan và các quy định thủ tục nhập khẩu.
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huỷ:
Công ty có cơ cấu tổ chức quan hệ trực tuyến trong phạm vi nội bộ và quan hệ
tham mưu với các bộ phận khác của Công ty. Công ty chịu sự quản lý của ban lãnh
đạo công ty tuy nhiên do Công ty có hình thức kinh doanh là hạch toán nội bộ tự
trang trải chi phí hoạt động của mình do đó Công ty chỉ có nhiệm vụ giám sát và
tạo mọi điều kiện cho Công ty còn các quyết định của Công ty đều do ban lãnh đạo
Công ty trực tiếp đưa ra và chịu trách nhiệm trước các quyết định đó.
Giám đốc Công ty ( đồng thời là phó giám đốc Công ty ): phụ trách chung toàn
bộ hoạt động kinh doanh của Công ty, đồng thời xem xét tới sự phù hợp với mục
đích và nhiệm vụ của toàn Công ty.
Phó giám đốc Công ty: phụ trách tham mưu cho giám đốc trong các hoạt động
kinh doanh, chịu trách nhiệm và trực tiếp điều hành khi giám đốc vắng mặt.
Bộ phận kinh doanh: Trực tiếp tổ chức kinh doanh các mặt hàng của Công ty và
tiêu thụ hàng hoá.
30
Bộ phận kế toán: quản lý vốn, giám sát hoạt động kinh doanh thông qua tổ chức
công tác thống kê hoạch toán chính xác, kịp thời, đầu đủ, xác định lỗ lãi kinh
doanh, tổ chức vay vốn, thanh toán với ngân sách nhà nước, ngân hàng, khách hàng
và nhân viên Công ty, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của Ban lãnh đạo
Công ty.
Bộ phận nhân sự: có chức năng quản lý lao động của Công ty về số lượng, về
chất lượng, tổ chức các hoạt động phục vụ cán bộ nhân viên cũng như tiếp khách
tới làm việc với Công ty.
2.4 Các chi nhánh:
Công ty có ba chi nhánh tại Miền Trung, Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh.
Các chi nhành này hoạt động theo đăng ký kinh doanh của Công ty và theo phương
pháp hạch toán độc lập và chỉ chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát và hỗ trợ tham
mưu từ Công ty.
Tóm lại Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại có bộ máy rất gọn nhẹ là do
Công ty là đơn vị mới thành lập và do đặc thù kinh doanh của công ty và quan điểm
của Ban lãnh đạo Công ty là tinh giảm bộ máy tới mức tối thiểu nhưng hiệu quả
công việc phải tối đa để mang lại lợi nhuận cáo nhất.
Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 50 người, trong đó Công ty XNK
thiết bị thuỷ có 12 cán bộ công nhân viên. Nhân viên trong công ty với hơn 90% là
trình độ đại học và trên đại học, hầu hết là biết một ngoại ngữ và có một số còn biết
hai ngoại ngữ. Các nhân viên có điểm mạnh là trình độ chuyên môn và nghiệp vụ
cao, trẻ, năng động, thích ứng nhanh nhậy với sự biến động của thị trường. Các cán
bộ nòng cốt và ban lãnh đạo Công ty đều có kinh nghiệm do hoạt động trong nhiều
năm ở Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ rất quen thuộc với lĩnh vực kinh doanh
của Công ty.
Có thể thấy Công ty có một cơ cấu tổ chức rất phù hợp với đặc điểm quy mô và
lĩnh vực nghành nghề kinh doanh của mình. Một cơ cấu trực tuyến – chức năng rất
31
phù hợp cho loại hình kinh doanh với quy mô doanh nghiệp nhỏ và hoạt động trong
lĩnh vực Tư vấn và Thương mại. Cơ cấu này giúp cho Ban lãnh đạo Công ty, Ban
lãnh đạo Công ty XNK thiết bị thuỷ, Trưởng đại diện các chi nhánh có các quyết
định kịp thời, nhanh chóng trong kinh doanh tạo lợi thế cho tận dụng các cơ hội
kinh doanh và lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Cơ cấu tổ chức tại
Công ty tư vấn đầu tư và Thương mại có một đặc điểm là việc hạch toán nội bộ tự
trang trải chi phí tại Công ty XNK thiết bị thuỷ và ba chi nhánh của Công ty là một
hình thức rất tốt cho việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các đơn vị này. Ngoài ra Công ty Tư vấn và Thương mại có quan hệ
đồng nghiệp, cấp trên và cấp dưới rất khăng khít, đoàn kết, tạo nên phong cách làm
việc riêng của Công ty và được coi là điểm mạnh của Công ty.
Toàn bộ có cấu tổ chức của Công ty được thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau:
32
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại
3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
Ban lãnh đạo công ty
Phòng tổ
chức
h nh
chính
Phòng t i
chính kế
toán
Phòng
kế hoạch
kinh
doanh
Phòng
khảo sát
thiết kế
Chi nhánh
Miền
Chi nhánh
Hải Phòng
Chi nhánh
Th nh phố
Công ty XNK thiết bị thuỷ
GĐ Công ty
PGĐ Công ty
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
kinh doanh
Bộ phận
nhân sự
Chú thích
Quan hệ trực
tuyến
Quan hệ tham
mưu
33
Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại có chức năng và nhiệm vụ chính là thực
hiện cho các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ. Để có thể
phục vụ tốt hơn và phù hợp với sự phát triển của Công ty cũng như các thay đổi thị
trường, Công ty xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ được thành lập vào đầu năm 2000 với
nhiệm vụ là hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại – cung ứng vật tư
thiết bị thuỷ phục vụ cho các dự án đóng mới và sửa chữa tàu thuyền cho các đơn
vị có nhu cầu.
Công ty thực hiện hoạt động kinh doanh của mình trong thị trường công nghiệp
đóng vai trò là nhà phân phối trung gian công nghiệp cung ứng các sản phẩm công
nghiệp tới các đơn vị có nhu cầu để tiếp tục sản xuất ra các sản phẩm khác. Các vật
tư thiết bị thuỷ – mặt hàng của Công ty thường xuyên được khai thác từ nguồn
nước ngoài, các sản phẩm này có nguồn gốc xuất xứ từ các nước như Singapo,
Trung quốc, Đức, Anh, Mỹ,…
Khách hàng của Công ty là các khách hàng công nghiệp, các tổ chức mua hàng
hoá phục vụ cho quá trình sản xuất của mình là đóng mới và sửa chữa tàu thuyền.
Khách hàng có tính chất tập trung ở các khu công nghiệp lớn ( Tp Hồ Chí Minh,
Hải Phòng,…) thuộc các lĩnh vực có liên quan đến giao thông đường thuỷ, có mối
quan hệ phụ thuộc với Công ty khá nhiều. Chẳng hạn như :
- Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng
- Nhà máy đóng tàu Sông Cấm
- Nhà máy đóng tàu Bến Kiền
- Nhà máy đóng tàu 76
- Nhà máy đóng tàu Tam Bạc
- Nhà máy đóng tàu Bến Thuỷ
- Công ty Hồng Hà thuộc Tổng cục hậu cần
- Công ty cơ khí Công nghiệp và phá vỡ tàu cũ …
34
Với việc thành lập Công ty xuất nhập khẩu thiết bị thủy Công ty đã hình thành
cho mình hai lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là:
- Xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ: thực hiện các hợp đồng mua bán máy móc phục
vụ cho các đơn vị sửa chữa và đóng mới của trong và ngoài Tổng công ty tàu thuỷ.
- Tư vấn khảo sát thiết kế các công trình công nghiệp liên quan đến lĩnh vực
đóng và sửa chữa tàu.
Ở mỗi một lĩnh vực kinh doang Công ty đều cử một phó giám đốc chuyên trách
trực tiếp phụ trách và điều hành. Nhờ vậy mà công việc của từng lĩnh vực kinh
doanh của Công ty không bị chồng chéo và tạo ra được sự độc lập tương đối.
II/ Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng của
Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại.
1. Đặc điểm mặt hàng thiết bị thuỷ nhặp khẩu tại Việt Nam .
Là sản phẩm công nghiệp
- Mặt hàng thiết bị thuỷ được sản xuất bởi các nhà sản xuất công nghiệp trong
và ngoài nước. Tiếp đó được nhà tiêu dùng công nghiệp mua về để phục vụ cho
hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm mới. Khách hàng có thể là các nhà sản xuất
thiết bị gốc mua mặt hàng này về nhằm kết hợp sản xuất và sửa chữa các phương
tiện vận tải đường thuỷ, mặt hàng thiết bị thuỷ sẽ là bộ phận cấu thành. Cũng có thể
mặt hàng này được mua bởi các khách hàng mua về để phục vụ cho quá trình sản
xuất tức là trở thành công cụ sản xuất công nghiệp tuy nhiên với mặt hàng thiết bị
thuỷ thì số này chiếm phần không đáng kể trong khách hàng.
- Mặt hàng thiết bị thuỷ đòi hỏi các hiểu biết về kỹ thuật phức tạp như vận hành,
lắp đặt, yêu cầu có bảo dưỡng cao về độ chính xác và tính đồng bộ. Ngoài ra giá trị
của mặt hàng – giá trị đơn chiếc là lớn do đó khối lượng thanh toán tiền hàng
nhiều. Khi tiến hành giao dịch buôn bán chịu ảnh hưởng của mua đa phương thông
qua các Công ty mua, thời gian đàm phán kéo dài.
35
- Mặt hàng thiết bị thuỷ chủ yếu phục vụ cho các khách hàng công nghiệp có
tính chất tập trung theo khu vực địa lý. Thật vậy, các khách hàng mua mặt hàng này
là các đơn vị tổ chức có chức năng về đóng tàu và sửa chữa tàu thuyền tập trung tại
các khu công nghiệp lớn gần cảng sông, cảng biển ở Việt Nam như Hải phòng, Tp
Hồ Chí Minh và một số tỉnh miền Trung.
Là mặt hàng chủ yếu nhập từ nước ngoài.
Hầu hết các mặt hàng thiết bị thuỷ đều có nguồn gốc từ nước ngoài. Điều này
xuất phát từ yêu cầu của khách hàng về mức chất lượng cao mà các công ty sản
xuất trong nước không thể đáp ứng được. Mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh
có rất nhiều loại được mua từ nước ngoài về, khách hàng mua lại để lắp đặt, thay
thế cho các phương tiện đường thuỷ thành bộ phận của sản phẩm mới.Chẳng hạn
như : Máy bơm; máy ép Thuỷ lực; van, chân vịt; thép ( thép tấm, thép hình,…)
đóng vỏ tàu; máy thuỷ,…
Đặc điểm này yêu cầu cán bộ nhân viên của Công ty ngoài trình độ chuyên môn
về thiết bị thuỷ còn phải có trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng khi giao dịch và ký
kết các hợp đồng nhập khẩu hàng từ nước ngoài.
2. Thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu tại Việt Nam .
Thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ là thị trường công nghiệp, sản phẩm có
ít người mua, khách hàng mua với số lượng lớn và cụ thể. Thị trường này được các
nhà chuyên môn coi là thị trường “dọc” bởi hai lý do :
- Thị trường rất hẹp: khách hàng trên thị trường này chỉ giới hạn trong ngành
nghề là đóng mới và sửa chữa tàu thuyền thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ
Việt Nam và một số đơn vị thuộc bộ Thuỷ sản và Hải Quân.
- Thị trường rất sâu: thể hiện là các đơn vị có nhu cầu đóng mới, sửa chữa tàu
đều sử dụng mặt hàng này để phục vụ cho sản xuất của đơn vị.
2.1.Cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam .
36
Nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ xuất phát từ việc phát triển của ngành công
nghiệp đóng tàu phục vụ cho hoạt động giao thông vận tải đường thuỷ và ngành
đánh bắt thuỷ sản tại Việt Nam .
Đặc điểm địa lý tự nhiên của Việt Nam với bờ biển dài 3260 km từ Bắc xuống
Nam có tới 73 cảng biển lớn nhỏ, hệ thống sông ngòi dày đặc với 2560 con sông,
mật độ trung bình từ 0,5 đến 1 km lại gặp một con sông và cứ 25 km lại gặp một
cửa sông. Đây quả là một điều kiện lý tưởng cho việc phát triển giao thông vận tải
thuỷ và đánh bắt thuỷ sản. Do đó nhu cầu mặt hàng thiết bị thuỷ để phục vụ cho
đóng mới và sửa chữa tàu thuyền là rất lớn.
Nhu cầu mặt hàng thiết bị thuỷ còn liên quan tới đặc điểm của thị trường từng
khu vực. Điều này thể hiện rõ tại các Công ty công nghiệp, đầu mối giao thông
đường sông và các cảng biển thì khách hàng của mặt hàng này tập trung nhiều cả
về số lượng và quy mô lô hàng.
Có thể nhận xét rằng cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ của Việt Nam có xu hướng
tăng lên từ khi nước ta mở cửa nền kinh tế. Trong tương lai cầu về mặt hàng này sẽ
ngày càng tăng khi mà sự giao lưu buôn bán của nước ta với các nước trên thế giới
ngày càng được phát triển và chủ trương của Đảng và Chính phủ trong việc phát
triển nền kinh tế biển.
2.2.Cung về mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam.
Tham gia vào thị trường cung ứng thiết bị thuỷ tại Việt Nam có rất nhiều đơn vị
tổ chức trong và ngoài nước. Tuy nhiên cần phải thừa nhận rằng các nhà sản xuất
nội địa Việt Nam còn chưa nhiều, các sản phẩm loại này sản xuất trong nước chưa
đáp ứng được yêu cầu khách hàng và sản phẩm loại này còn ít. Do vậy, các khách
hàng tổ chức có nhu cầu thường yêu cầu các loại máy nhập từ nước ngoài vào Việt
Nam. Mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu chịu sự quy định chặt chẽ của Chính phủ về
thuế quan và các quy định thủ tục nhập khẩu. Trong điều kiện kinh tế mở, nhập
37
khẩu những hàng hoá này là cần thiết để đáp ứng cho nhu cầu của ngành công
nghiệp tàu thuỷ cũng như nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế.
Số lượng các nhà cung ứng các sản phẩm nhập khẩu thiết bị thuỷ để bán trên thị
trường Việt Nam là rất lớn gồm :
- Bản thân các nhà sản xuất nước ngoài với các đại diện và chi nhánh của họ tại
Việt Nam .
- Các công ty nhập khẩu của Việt Nam được sự cho phép của Chính phủ nhập
loại hàng trên, các công ty có thể trong và ngoài Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ
so với Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại.
Dưới đây là tỷ lệ thị phần chiếm giữ của các nguồn cung mặt hàng thiết bị thuỷ
nhập khẩu tại Việt Nam cho các đơn vị đóng tàu thuộc Tổng công ty Công nghiệp
tàu thuỷ một cách tương đối hiện nay.
Bảng 1: Thị phần các nguồn cung ứng mặt hàng thiết bị thuỷ.
NGUỒN CUNG ỨNG MẶT HÀNG THIẾT BỊ THUỶ
NHẬP KHẨU
THỊ PHẦN
Nhà sản xuất nước ngoài 16%
Trong tổng công ty 60%
Ngoài Tổng công ty 24%
2.3. Xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt
Nam .
Để phân tích và đánh giá được xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ mặt
hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam phải quan tâm tới môi trường kinh doanh mà các
doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này trong đó có Công ty tồn tại bên trong.
- Môi trường tự nhiên dân cư: Với đặc điểm địa lý nhiều sông hồ, đường biển dài
là điều kiện thuận lợi cho phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ.
- Môi trường công nghệ kỹ thuật phát triển, nền kinh tế chí thức được đề cao,
công nghệ thông tin đươc chú trọng… góp phần vào sự ra đời và phát triển của các
38
nhóm sản phẩm thuộc nhóm thiết bị thuỷ có tính năng mới, sản lượng tăng và hiện
đại hoá công nghiệp đóng tàu Việt Nam .
- Môi trường chính trị luật pháp: Trước những diễn biến của nền kinh tế thị
trường làm cho các chính sách nhà nước có nhiều thay đổi về quy định xuất nhập
khẩu, thuế quan, các thủ tục hành chính. Đây là điều kiện cho các doanh nghiệp
phát triển đồng thời cũng là đe doạ.
- Môi trường kinh tế: Ngày nay xu hướng mở cửa, quốc tế hoá kéo theo sự cạnh
tranh tự do với các đối thủ, nguồn hàng đòi hỏi công ty phải có tầm nhìn đón bắt
được các cơ hội. Việc Nhà nước ta giữ vững được sự ổn định của nền kinh tế như
tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái được giữ ổn định là điều kiện tốt cho các công ty kinh
doanh xuất nhập khẩu tính và thanh toán theo ngoại tệ.
Nhìn nhận xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ phải
xem xét tới khía cạnh thực tế. Xu hướng phát triển mở rộng thị trường này thể hiện
ở việc khuyến khích của Nhà nước về nền kinh tế biển. Trước đây vào thời kỳ
chuyển đổi nền kinh tế, kinh tế biển và nền công nghiệp đóng tàu dường như bị
lãng quên. Hiện nay Nhà nước ta đã có sự đấnh giá lại và khuyến khích sự lớn
mạnh của kinh tế biển. Kéo theo sự phát triển nhanh dần của ngành công nghiệp tàu
thuỷ làm cho nhu cầu của thị ttrường thiết bị thuỷ tăng tạo xu hướng phát triển của
thị trường. Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại đóng vai trò là trung gian cung
cấp các thiết bị vật tư cho các đơn vị có nhu cầu có cơ hội về một thị trường đang
có tiềm năng.
Để đưa ra ví dụ minh hoạ cho cơ hội phát triển của ngành công nghiệp tàu thuỷ
ta có thể xem bảng số liệu dưới đây :
39
Bảng 2 : Số liệu phản ánh số phương tiện vận tải đường biển Việt Nam
Tàu thuyền gắn máy trở hàng Tàu thuyền gắn máy trở khách Năm
Số lượng (chiếc
)
Tải trọng ( tấn) Số lượng (chiếc) Tải trọng (tấn)
1985 286 515.524 31 1.434
1990 492 600.580 147 3.311
1995 527 641.850 270 9.456
1998 644 704.594 348 10.190
Trích từ nguồn : Số liệu thống kê kinh tế xã hội Việt Nam
Từ bảng số liệu trên cho thấy số tàu thuyền đang hoạt động tại đường biển Việt
Nam quản lý tăng lên nhiều cả về số lượng và tải trọng. Mà phần lớn các phương
tiện này đều thuộc quản lý của các bộ, ngành Việt Nam đều do chính các nhà máy
sửa chữa và đóng tàu thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đóng mới
và bảo dưỡng. Điều này hứa hẹn cho các công ty thương mại lĩnh vực công nghiệp
về mặt hàng thiết bị thuỷ có nhiều cơ hội.
Năm 1999 bản thân Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại tham gia thành lập
tổng dự toán trình Tổng công ty và Bộ GTVT để đưa sang giai đoạn xây dựng của
các dự án nâng cấp cải tạo trong đó có các nhà máy đóng tàu 76, Nha Trang, Bến
Thuỷ, Sông Cấm, Tam Bạc, Bến Kiền, Bạch Đằng, Công ty Hồng Hà thuộc Tổng
cục Hậu cần. Đến năm 2000 tiếp tục tiến hành các dự án trên và bổ sung thêm các
dự án nhà máy đóng tàu Sông Hàn, Công ty vận tải 3, nhà máy sửa chữa Nam
Triệu, Công ty cơ khí công nghiệp và phá dỡ tàu cũ.
Từ những phân tích và các con số kể trên cho thấy Công ty Tư vấn đầu tư và
Thương mại đang tồn tại trong thị trường tiềm năng cho hoạt động kinh doanh của
mình. Nhưng cũng luôn nhận thức rằng thị trường đó hứa hẹn rất nhiều cạnh tranh
40
gay gắt vừa tạo cơ hội vừa gây đe doạ với bất kỳ công ty kinh doanh nào hoạt động
trong thị trường.
3. Đặc điểm về lao động tại Công ty.
Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại luôn đặt yếu tố con người lên hàng đầu và
đây cũng là điểm mạnh của Công ty.
Công ty có đội ngũ lao động có trình độ cao thể hiện ở trình độ đại học và trên
đại học chiếm 83,3%, độ tuổi Trung bình của cán bộ nhân viên thấp điều này tạo ra
sự năng động, linh hoạt, sáng tạo và có ý chí vươn lên, chấp nhận mạo hiểm để
hoàn thành tốt công việc. Công ty đã kết hợp lao động trẻ với một số nhân viên lớn
tuổi hơn. Các nhân viên thuộc Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại có kinh
nghiệm về lĩnh vực kinh doanh mặt hàng thiết bị thuỷ, đó là sự hiểu biết về sản
phẩm, giá cả, phân phối, tìm nguồn hàng.
Kết hợp được kinh nghiệm, sự nhiệt tình và trình độ chuyên môn ban lãnh đạo
Công ty đã phát huy điểm mạnh về nhân sự để đưa ra các quyết định kinh doanh
đúng đắn kịp thời. Điều này hiện tại cũng như trong tương lai góp một phần đáng
kể cho hoạt động kinh doanh của Công ty đạt kết quả tốt hay hiệu quả kinh doanh
của Công ty được tăng lên.
4. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty .
Với sơ đồ về cơ cấu tổ chức của Công ty được đưa ra ở phần trước, điều nhận
thấy đầu tiên là sự đơn giản của bộ máy tổ chức. Công ty xuất nhập khẩu thiết bị
thuỷ quản lý theo kiểu trực tuyến. Sự đơn giản gọn nhẹ của bộ máy tổ chức trong
thời gian đầu hoạt động là ưu thế của Công ty. Các nhân viên thuộc các bộ phận
của Công ty dễ dàng nắm bắt được các mệnh lệnh của ban lãnh đaọ trong thời gian
ngắn và ngược lại ban lãnh đạo có thể tiếp thu những thông tin phản hồi từ cấp
dưới không khó khăn và không tốn nhiều thời gian. Vậy dòng thông tin quản lý và
phản hồi trong Công ty có sự nhanh chóng và chính xác rất phù hợp với một tổ
chức kinh doanh thương mại và quy mô chưa lớn.
41
Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty thông qua mức chi phí giành cho quản lý thấp.
5. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật củaCông ty
Theo quyết định 139/ TCT ngày 24/4/1996 của Tổng giám đốc Tổng công ty
Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại được sử
dụng diện tích 300m2/ 700m2 làm trụ sở văn phòng tại 120B- Hàng Trống – Hà
Nội. Đây là vị trí rất thuận lợi cho việc giao dịch cũng như điều hành tới các khu
vực khác.
Công ty hiện tại được trang bị các thiết bị văn phòng phục vụ cho quá trình làm
việc và giao dịch trong và ngoài nước ( fax, điện thoại, máy vi tính,…) hiện đại,
đáp ứng tốt cho công tác kinh doanh.
2.6. Đặc điểm về vốn kinh doanh và tài sản vô hình của Công ty.
* Vốn kinh doanh
Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại – Doanh nghiệp nhà nước, có đầy đủ tư
cách pháp nhân hoạch toán nội bộ, có tài khoản riêng và con dấu riêng. Là đơn vị
Nhà nước do đó được nhà nước cấp vốn và ít nhiều có sự bảo hộ của Nhà nước. Cụ
thể vốn của Công ty là:
- Vốn nhà nước cấp : 490.000.000 đồng
- Vốn bổ sung : 650.000.000 đồng
Tuy có lợi thế kể trên, nhưng có thể nhận thấy rằng vốn nhà nước cấp là nhỏ,
đặc biệt với mặt hàng thiết bị thuỷ có giá trị đơn chiếc rất lớn thì để phục vụ cho
quá trình kinh doanh Công ty cần rất nhiều vốn. Công ty đã giải quyết vấn đề huy
động vốn bằng cách là vay ngân hàng, với số vốn vay ngân hàng hàng tháng từ 3
đến 6 tỷ đồng. Vay ngân hàng luôn gây ra một thực tế là chịu lãi xuất ngân hàng do
đó Công ty luôn phải tiến hành phân tích và cân nhắc số tiền vay với vòng quay
42
vốn có tính đến lãi trả ngân hàng và thời gian chiếm dụng vốn của khách hàng đối
với Công ty.
* Tài sản vô hình
Đây là một trong những điểm mạnh của Công ty trước các đối thủ cạnh tranh.
Với thị trường tư liệu sản xuất các khách hàng của Công ty đa phần là các tổ chức
mà sự quen biết, tin tưởng là yếu tố quan trọng trong quan hệ mua – bán.
Ngoài ra tài sản vô hình của Công ty còn được thể hiện đó là: Doanh nghiệp nhà
nước thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam nên so với các đối thủ
cạnh tranh ngoài Tổng công ty thì Công ty có ưu thế hơn trong việc giành các hợp
đồng cung cấp thiết bị cho các dự án thuộc Tổng công ty. Mặt khác Công ty có sự
quan hệ tốt với các đơn vị đóng tàu thuộc Tổng công ty đó là mối quan hệ hỗ trợ
giữa các thành viên để cùng phát triển. Công ty có cơ hội để tiếp xúc với các nguồn
thông tin mang tính vĩ mô rất chính xác hơn các đối thủ ngoài Tổng công ty.
III/ Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Tư vấn đầu tư và Thương
mại
1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Tuy là một doanh nghiệp mới thành lập từ năm 1991 và chính thức mang tên
với ngành nghề kinh doanh như hiện nay sau nhiều lần thay đổi từ năm 1999 Công
ty đã đạt được kết quả kinh doanh phục vụ cho các đơn vị thuộc Tổng công ty
Công nghiệp tàu thuỷ và các đơn vị ngoài ngành cho các dự án cụ thể sau :
- Trong lĩnh vực cung cấp thiết bị của Công ty XNK thiết bị thuỷ có:
+ Dự án đóng tàu 6.500 tấn cho VOSKO
+ Dự án đóng tàu 1000 tấn và tàu 450 tấn cho Hải Quân
+ Tàu Cảnh sát biển
+ Tàu dầu 3.500 tấn
+ Tàu V59 cho Tổng Cục Hải Quan
+ Tàu đánh cá cho đơn vị Thuỷ sản
43
+ Ụ nổi 8.500 tấn
+ Tàu hút bùn
+ Tàu chở hàng Nghi Sơn
+ Tàu nghiên cứu biển
- Trong lĩnh vực Tư vấn đầu tư và môi giới phát triển công nghiệp đóng tàu,
chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực tàu thuỷ có:
+Dự án cải tạo hệ thống Nhà xưởng, âu đà, kho, bãi Nhà máy đóng tàu Sông
Cấm.
+ Dự án lắp đặt cần cẩu Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng
+ Dự án xây mới Nhà xưởng cho Nhà máy đóng tàu Bến Kiền
Và một số cầu cảng, xưởng đóng tàu ở một số Nhà máy đóng tàu và đơn vị Hải
quân, thuỷ sản…
Để đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trước tiên
xem bảng số liệu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty từ khi công ty tách ra và
chính thức hoạt động với tên gọi: Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại trực thuộc
Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt nam.
Bảng 3 :Bảng số liệu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại
Đơn vị tính: 1.000.000 đồng
So sánh
2000/1999
So sánh
2001/2000
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
Số
tuyệt đối
Tỷ
lệ(%)
Số
tuyệt đối
Tỷ
lệ(%)
Tổng doanh thu
Trong đó:
- Doanh thu Tư vấn xây
dựng
- Doanh thu kinh doanh
18890
2833,5
16056,5
19082
2671,5
16410,.5
20500,5
3278,45
17222.05
192
-162
354,02
1,016
-5,718
2,205
1418,5
606,97
811,53
7,434
22,72
4,945
44
Lãi thuần 36,200 42,62 53,45 6,42 17,74 10,83 25,41
Nộp ngân sách 502,761 558,45 662,55 55,689 11,077 104,1 18,64
Thu nhập bình quân 0,82 0,9 1,1 0.08 9,756 0,2 22,22
Từ bảng số liệu trên dễ dàng thấy doanh thu của toàn Công ty tăng liên tục qua
hai năm, nhưng tỷ lệ tăng rất thấp đặc biệt tỷ lệ tăng năm 2000 so với năm 1999 là
không đáng kể. Điều này cho thấy Công ty vẫn chưa phát huy hết điểm mạnh và lợi
thế của mình. Doanh thu từ lĩnh vực Tư vấn của công ty năm 2000 giảm tương đối
so với năm 1999 là một nguyên nhân chính làm cho doanh thu toàn công ty không
tăng nhiều nhưng tình trạng yếu kém này đã được phục hồi rất tốt ở năm 2001. Đây
là một tốc độ tăng lý tưởng và Công ty cần cố gắng duy trì tốc độ tăng của lĩnh vực
này trong thời gian tới và đặc biệt tạo niềm tin với khách hàng cho chiến lược kinh
doanh lâu dài. Doanh thu kinh doanh từ lĩnh vực Thương mại tăng ở mức độ trung
bình là một dấu hiệu đáng mừng cho khả năng cạnh tranh của công ty trong chiếm
lĩnh thị trường, nhưng nó cũng chỉ ra rằng Công ty vẫn chưa tận dụng hết lợi thế
trong lĩnh vực này. Điều này đặt ra cho cán bộ công nhân viên trong Công ty cần
nghiên cứu và đưa ra các giải pháp kinh doanh mới cho phù hợp với tình hình để
nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh, đẩy nhanh tốc độ tăng doanh thu thương
mại. Cũng từ bảng số liệu tính toán trên cho thấy tốc độ tăng của lãi thuần, nộp
ngân sách Nhà nước, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên của Công ty
tăng qua hai năm cao. Điều này cho thấy Công ty đang dần nâng cao hiệu quả kinh
doanh làm lợi cho Công ty, cho Nhà nước và cho cán bộ công nhân viên trong
Công ty. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho sự phát triển của Công ty và là một lợi
thế cho Công ty vì nó tăng dần nguồn vốn cho Công ty để mở rộng kinh doanh, làm
lợi cho ngân sách Nhà nước lên dễ tạo được sự giúp đỡ của Nhà nước trong tương
lai, tăng thu nhập làm cho người lao động tận tâm tận lực phục vụ cho Công ty,
tăng hiệu quả trong công việc.
45
Tóm lại Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại tuy mới thành lập và m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại.pdf