Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại tổng công ty Da Giầy Việt Nam

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động không thể không đánh giá tình hình thanh toán công nợ của công ty, bởi khả năng thanh toán có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty.

Đối với các khoản phải thu của công ty ta thấy năm 2000 khoản này tăng 16.241.427.191 VND với tỷ lệ tăng 58,66%. Nguyên nhân chủ yếu làm cho khoản này tăng là do nợ phải đòi người mua tăng nhanh. Năm 2000 khoản nợ phải đòi người mua tăng 11.772.769.997 VND với tỷ lệ tăng 154,04%. Bên cạnh đó là sự tăng lên của các khoản như: Nợ phải đòi người bán, tạm ứng, các khoản phải thu khác. Trong đó, tạm ứng tăng rất cao 293.942.945 VND với tỷ lệ tăng 81,6% cao hơn tỷ lệ tăng của khoản nợ phải đòi người bán. Nhìn chung đối với một đơn vị kinh doanh thì việc mở rộng thị trường, tăng doanh thu sẽ tất yếu làm cho khoản phải thu người mua, khoản tạm ứng, khoản phải thu khác tăng lên. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần xem xét tới những khoản tăng với tỷ lệ tăng như khoản phải đòi người mua hoặc khoản phải thu khác. Bên cạnh những khoản tăng của khoản phải thu, đó là chính sách quản lý, tăng cường công tác thu hồi và thanh toán như chi phí chờ kết chuyển và chi phí trả trước. Những khoản này đều có xu hướng giảm (-49,6%). Điều này chứng tỏ công tác thu hồi và thanh toán tốt.

 

docx46 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1508 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại tổng công ty Da Giầy Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n bị ứ đọng vốn lưu động, tiêu thụ chậm, có thể làm doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh. 2.5. Hệ số sinh lời của vốn lưu động: Hệ số sinh lời của vốn lưu động = Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. CHƯƠNG II:TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY DA GIẦY VIỆT NAM I.Khái quát về Tổng công ty Da Giầy Việt Nam 1.Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Da Giầy Việt Nam Tổng công ty Da Giầy Việt Nam được thành lập theo quyết định phê duyệt của HĐBT số 297- CT và quyết định 420/CNnTCLD ngày 30/10/1989 của Bộ công nghiệp nhẹ trên cơ sở hợp nhất Liên hiệp các xí nghiệp Da- Giầy với Công ty Da- Giầy Việt Nam. Đến năm 1996, chủ trương của Nhà nước là sắp xếp tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp, sản xuất kinh doanh theo QĐ 1188/ QĐ- TCCB. Tổng công ty Da- Giày Việt Nam được xếp hạng Tổng công ty Nhà nước, theo quyết định số 90/ TTg ngày 07/03/1994. - Tên giao dịch quốc tế là: LEATHER AND FOOTWEAR CORPORATION - Tên viết tắt là LEAPRODEXIM VIETNAM. - Trụ sở chính của Tổng công ty tại: 25 Lý Thường Kiệt- Hoàn Kiếm- Hà Nội. - Văn phòng của Tổng công ty đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh và các chi nhánh, đại diện ở khắp trong và ngoài nước. 2. Ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty Da Giầy Việt Nam - Sản xuất và kinh doanh mặt hàng da, giày, dép các loại và các sản phẩm chế biến từ da, giả da và các nguyên liệu, phụ liệu khác - Dịch vụ, tư vấn, đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư - Kinh doanh khách sạn, du lịch, hội chợ triển lãm, thông tin, quảng cáo - Xuất – nhập khẩu: +Xuất khẩu trực tiếp: Các sản phẩm giày, đồ da, giả da, da thuộc... +Nhập khẩu trực tiếp: Các loại nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng và các loại hàng hoá khác phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. 3. Đặc điểm về tổ chức quản lý của Tổng công ty: Tổng công ty Da Giầy Việt Nam là Tổng công ty Nhà nước gồm các thành viên là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp có mối quan hệ về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ... hoạt động trong ngành Da giầy. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty gồm có: *Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát *Tổng Giám đốc và bộ máy giúp việc *Các đơn vị thành viên a. Hội đồng quản trị: có trách nhiệm xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty. Hội đồng quản trị có chức năng quản lý hoạt động của Tổng công ty, chịu trách nhiệm trước Bộ Công nghiệp và Chính phủ, về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ của Nhà nước giao. Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên: 1 Chủ tịch hội đồng quản trị 1 Thành viên kiêm Tổng Giám đốc 1 Thành viên kiêm trưởng ban kiểm soát 2 Chuyên viên giỏi về lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty Tổng Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, là người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty. Phó Tổng Giám đốc: là người giúp Tổng Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo phân công hoặc uỷ quyền của Tổng Giám đốc. Kế toán trưởng: giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo, tổ chức và thực hiện công tác kế toán thống kê của Tổng công ty. b.Các đơn vị thành viên: *Các đơn vị hạch toán độc lập: Là thành viên của Tổng công ty có quyền tự chủ kinh doanh, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. *Các đơn vị hạch toán phụ thuộc: có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Tổng công ty, chiụ ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi của Tổng công ty . c.Các ban nghiệp vụ của Tổng công ty có chức năng tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc quản lý và điều hành công việc. d.Văn Phòng đaị diện gồm các đơn vị thành viên, chi nhánh và văn phòng đại diện. e. Ban kiểm soát: có nhiệm vụ thanh tra, kiểm soát việc tuân thủ chế độ quản lý vốn, tài sản và giám sát việc ghi chép của phòng kế toán. Sơ đồ 1:SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY DA GIẦY VIỆT NAM BỘ MÁY GIÚP VIỆC BAN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ BAN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN BAN XUẤT NHẬP KHẨU VĂN PHÒNG CÁC CHI NHÁNH CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN (17 đơn vị thành viên) VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI TPHCM HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC 4. Đặc điểm bộ máy kế toán của Tổng công ty Bộ máy kế toán của Tổng công ty gồm: 1Kế toán trưởng 2 Phó phòng kế toán: 1phụ trách bộ phận quản lý , 1phụ trách bộ phận kế toán văn phòng Các bộ phận phụ thuộc bộ phận quản lý. Các kế toán phần hành thuộc bộ phận văn phòng Kinh doanh XNK. Kế toán trưởng:phụ trách chung công tác tài chính của Tổng công ty, trực tiếp chỉ đạo : - Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán - Kế hoạch, cân đối tài chính - Vay mượn, thế chấp, cầm cố, thanh toán bù trừ - Đầu tư xây dựng cơ bản, liên doanh, xây dựng dự án, phương án kinh doanh - Tổng quyết toán - Chính sách, chế độ vốn, phân phối lợi nhuận, tiền lương, tiền thưởng Định kỳ, kế toán trưởng phải lập báo cáo tài chính để phục vụ nhu cầu thông tin về tài chính và phục vụ cho quá trình quản lý của cấp trên. Phó phòng kế toán phụ trách bộ phận quản lý, điều hành bộ phận quản lý, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các qui chế của cấp trên đối với từng bộ phận trong bộ phận quản lý. Thu nhận, kiểm tra các báo cáo kế toán, thống kê của các đơn vị trực thuộc và lập báo cáo kế toán thống kê cho toàn Tổng công ty. Thực hiện công tác tài chính và công tác thống kê trong Tổng công ty. Bộ phận quản lý: có nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra thu thập và xử lý các thông tin từ các đơn vị trực thuộc, lập báo cáo... và hướng dẫn các phòng kế toán thành viên hạch toán độc lập và phụ thuộc theo yêu cầu quản lý của cấp trên. Bộ phận quản lý gồm: Bộ phận tài chính, bộ phận kiểm tra, bộ phận kế toán tổng hợp. Các bộ phận thành viên này có chức năng quản lý các thành viên trực thuộc. Phó phòng kế toán phụ trách bộ phận văn phòng: phụ trách điều hành trực tiếp các kế toán liên quan đến phần hành XNK, thu nhận, kiểm tra, hướng dẫn công tác kế toán XNK, lập báo cáo tổng hợp cho Kế toán trưởng của Tổng công ty. Bộ phận kế toán văn phòng:chuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá XNK và kinh doanh nội địa. Kế toán xuất khẩu: theo dõi tình hình hàng hoá xuất khẩu, từ quá trình thu mua hàng xuất khẩu đến khi hàng đã được coi là tiêu thụ. Kế toán nhập khẩu: theo dõi tình hình hàng nhập khẩu kể từ khi đơn đặt hàng được chấp nhận, làm các thủ tục nhập khẩu, theo dõi tài khoản phải trả, thanh toán và nhận hàng đưa về lưu kho. Kế toán kinh doanh nội địa: theo dõi tình hình hàng hoá được phân phối trong nước. Theo dõi từ khi hàng được đưa về các kho của cửa hàng hoặc đại lý đến khi hàng được xác định là tiêu thụ. Kế toán TSCĐ và CCDC: theo dõi tổng hợp và chi tiết trích và phân bổ khấu hao TSCĐ, lập báo cáo tăng giảm TSCĐ. Theo dõi tình hình CCDC tồn kho, CCDC đang sử dụng và phân bổ CCDC. Kế toán quỹ và ngân hàng: phụ trách nghiệp vụ liên quan đến quĩ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, theo dõi tình hình biến động của tài khoản tiền gửi ngân hàng, chịu trách nhiệm thanh toán với ngân hàng, theo dõi tỷ giá... Kế toán chi phí: theo dõi tập hợp các chi phí trực tiếp và gián tiếp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí. Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý lượng tiền mặt có tại két của Tổng công ty. Hàng ngày thủ quỹ vào sổ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, cuối ngày thủ quĩ đối chiếu và kiểm tra sai sót (nếu có), sau đó kiểm quĩ. Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ thực hiện các phần hành kế toán còn lại như hoạt động tài chính, hoạt động bất thường; tổng hợp kế toán văn phòng, khoá sổ kế toán, lập báo cáo kết quả kinh doanh, lập bảng cân đối kế toán, lập các báo cáo khác theo yêu cầu của công tác quản lý của Trưởng phòng kế toán bộ phận văn phòng. Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA TỔNG CÔNG TY DA GIẦY VIỆTNAM. Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Phó phòng kế toán Bộ phận quản lý Bộ phận kế toán văn phòng kinh doanh XNK Bộ phận kiểm tra kế toán Bộ phận tài chính Bộ phận kế toán tổng hợp Kế toán xuất khẩu Kế toán nhập khẩu Kế toán kinh doanh nội địa Kế toán TSCĐ Kế toán chi phí Kế toán quĩ và Ngân hàng Thủ quỹ Kế toán tổng hợp 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Da Giầy Việt Nam năm 1999 – 2001 Qua bảng 1 ta thấy: Tổng doanh thu năm 2000 đạt 108.619.295.527 VND tăng 3.639.269.861 VND với tỷ lệ 3,46%. Đến năm 2001, tổng doanh thu đạt 113.543.187.631 VND tăng 4.923.892.104 VND với tỷ lệ tăng 4,53% tăng cao hơn so với năm 2000. Mặt khác ta thấy trong tổng doanh thu có bộ phận doanh thu xuất khẩu. Đây là bộ phận giữ vai trò quan trọng trong tổng doanh thu. Doanh thu xuất khẩu năm 2000 là 66.646.460.302 VND với tỷ trọng là 61,35%. Tuy nhiên, doanh thu xuất khẩu đã giảm 19.156.759.486 VND so với năm 1999 với tỷ lệ giảm là 22,32%. Sang năm 2001 doanh thu xuất khẩu là 69.371.561.134 VND với tỷ trọng là 61,09%. Như vậy doanh thu xuất khẩu đã tăng trở lại và tăng 2.725.100.382 VND với tỷ lệ tăng 4,08%. Doanh thu xuất khẩu trong năm 2000 giảm là do xu hướng chung về nhu cầu mặt hàng giầy vải của thị trường thế giới(chủ yếu là EU) vẫn có chiều hướng giảm. Sự giảm sút đơn hàng giầy vải vẫn tiếp tục theo xu hướng giảm số lượng đơn hàng chính vụ. Trong năm 2001 doanh thu xuất khẩu có tăng nhưng vẫn còn kém xa so với năm 1999. Đó là do trong năm 2001, trong bối cảnh suy giảm kinh tế toàn cầu, tiếp đến sự kiện khủng bố xảy ra ở Mỹ ngày 11 tháng 9 đã tác động đến nền kinh tế nhiều nước trên thế giới, gây biến động nhu cầu tiêu dùng ở các thị trường truyền thống của ngành Da Giầy Việt Nam. Tổng doanh thu tăng lên làm cho doanh thu thuần tăng. Năm 1999 doanh thu thuần là:104.886.028.219 VND đến năm 2000 là: 107.987.650.146 VND tăng 3.101.621.927 VND với tỷ lệ tăng 2,95%. Sang năm 2001 doanh thu thuần là 112.869.701.892 VND tăng 4.882.051.746 VND với tỷ lệ tăng4,52% gần bằng so với tỷ lệ tăng của tổng doanh thu, điều này được đánh giá là tốt. Để đạt được điều này, trong năm 2000, 2001 tuy gặp nhiều khó khăn nhưng Tổng công ty vẫn đẩy mạnh được sự tăng trưởng của tổng doanh thu. Mặc dù các khoản giảm trừ có tăng nhưng do tổng doanh thu tăng cao nên vẫn duy trì được sự tăng trưởng của doanh thu thuần. Tuy nhiên, muốn đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh ta phải xem xét các chỉ tiêu giá vốn, chi phí và lợi nhuận cụ thể với việc giảm sút nhu cầu tại một số thị trường truyền thống, cơ chế thu mua nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở thuộc da quốc doanh chưa thông thoáng, việc thu mua nguyên liệu da sống trong điều kiện giá cả biến động tăng cao, mức tăng của các khoản giảm trừ là571,98% (2000). Tuy nhiên trong năm 2001 mức tăng của các khoản giảm trừ đã giảm mạnh, tỷ lệ chỉ còn là 6,62%. Do thực hiện mục tiêu tăng doanh thu đẩy mạnh xuất khẩu và giữ chữ tín trong kinh doanh, Tổng công ty đã đầu tư thêm trong khâu bán hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đặc biệt là năm 2001. Năm 2000, chi phí bán hàng tăng 17.266.735 VND với tỷ lệ 0,54% so với năm 1999. Sang năm 2001 chi phí bán hàng tăng 52.623.935 VND với tỷ lệ tăng 1,65%. Năm 2000 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 1.254.914.734 VND với tỷ lệ tăng 12,62% .Sang năm 2001 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 841.370.885 VND với tỷ lệ tăng 7,51%. Tỷ lệ tăng của chi phí bán hàng nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu. Điều này được đánh giá là tốt vì cho thấy toàn Tổng công ty đã có phương án đầu tư, xây dựng thêm cửa hàng, thuê thêm nhân viên một cách hợp lý có hiệu quả. Xét đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ta thấy trong ba năm liên tục đều giảm: 919.010.140 VND (1999); 2.243.045.525 VND (2000) và 2.011.785.601 VND (2001). Do đó so sánh lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giữa năm 1999 và năm 2000 giảm 1.328.035.385 VND với tỷ lệ giảm là 145,13%; so sánh giữa năm 2000 và năm 2001 ta thấy lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 231.259.924 VND với tỷ lệ tăng10,31%. Điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lỗ. Trong năm 2000, lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm 323.283.321 VND với tỷ lệ giảm 114,71%. Nhưng sang đến năm 2001 lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng 231.259.924 VND với tỷ lệ tăng 10,31% tức là tăng cao hơn so với năm 2000. Điều này cũng cho ta thấy được hiệu quả kinh doanh của công ty là tốt.Ta cũng xét đến lợi nhuận bất thường của công ty ta thấy trong ba năm liên tục lợi nhuận này đều tăng: 795.944.187 VND (1999); 2.299.206.917 VND (2000); và 2.130.747.798 VND (2001). Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là hiệu quả chưa cao và lợi nhuận đem lại cho công ty chính là từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Đánh giá hiệu quả kinh doanh ta thấy lợi nhuận sau thuế của toàn Tổng công ty năm 1999 là: 162.742.307 VND, năm 2000 là: 14.686.331 VND giảm là:148.055.976 VND với tỷ lệ giảm 90,97%. Sang năm 2001 lợi nhuận thuần sau thuế là: 193.245.738 VND tăng 178.559.407 VND với tỷ lệ tăng 1215,82%. Có thể nói năm 2001 lợi nhuận thuần sau thuế cao hơn so với năm 2000, sau một năm suy giảm nghiêm trọng là do năm 2001 Tổng công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh, xây dựng thêm cửa hàng. Trong bối cảnh tình hình khó khăn của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, với những thành công và khó khăn của công ty trong ba năm qua chứng tỏ hoạt động có chiều hướng tốt. Để đạt được kết quả này là nhờ vào phương hướng chỉ đạo của Tổng công ty kết hợp với sự năng động sáng tạo, nhạy bén của các cán bộ trong Tổng công ty. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần nghiên cứu để tìm ra những giải pháp thích hợp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh, tăng doanh thu xuất khẩu, giảm những khoản chi phí không cần thiết. BẢNG1: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY DA GIẦY VIỆT NAM(1999-2001) Chỉ tiêu Năm1999 Năm 2000 Năm 2001 So sánh (1999/2000) So sánh (2000/2001) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền 2000/1999 Tỷ trọng (%) Số tiền 2001/2000 Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1.Tổng doanh thu 104.980.025.666 100 108.619.295.527 100 113.543.187.631 100 3.639.269.861 3,46 4.923.892.104 4,53 Doanh thu XNK 85.803.219.788 81,73 66.646.460.302 61,35 69.371.561.134 61,09 -19.156.759.486 -22,32 2.725.100.832 4,08 2. Các khoản giảm trừ 93.997.447 631.645.381 673.485.739 537.647.934 571,98 41.840.358 6,62 3. Doanh thu thuần 104.886.028.219 107.987.650.146 112.869.701.892 3.101.621.927 2,95 4.882.051.746 4,52 4.Giá vốn hàng bán 92.705.251.530 95.862.727.373 99.619.524.375 3.157.475.843 3,40 3.756.797.002 3,91 5.Lợi nhuận gộp 12.180.776.689 12.124.922.773 13.250.177.517 -55.853.916 -0,45 1.125.254.744 9,28 6.Chi phí bán hàng 3.157.619.667 3.174.886.402 3.227.510.337 17.266.735 0,54 52.623.935 1,65 7.Chi phí quản lý DN 9.938.167.162 11.193.081.896 12.034.452.781 1.254.914.734 12,62 841.370.885 7,51 8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh -915.010.140 -2.243.045.525 -2.011.785.601 -1.328.035.385 -145,13 231.259.924 10,31 9.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 281.808.260 -41.475.061 73.283.541 -323.283.321 -114,71 114.758.602 276,69 10.Lợi nhuận bất thường 795.944.187 2.299.206.917 2.131.747.798 1.503.262.730 188,86 -167.459.119 -7,28 11.Lợi nhuận sau thuế 162.742.307 14.686.331 193.245.738 -148.055.976 -90,97 178.559.407 1.215,82 12.Tỷ lệ lợi nhuận thuần sau thuế / Doanh thu thuần 0.155 0.013 0.171 -0,142 -91,61 0.158 1.215,38 II. Tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty Da Giầy Việt Nam 1.Tình hình sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty Da Giầy Việt Nam 1.1. Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành Là công ty kinh doanh chủ yếu là hàng hoá xuất nhập khẩu, vốn lưu động được hình thành chủ yếu ở các bộ phận sau: Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn lưu động do ngân sách Nhà nước cấp và nguồn vốn lưu động được bổ sung từ lợi nhuận chưa phân phối. Nguồn vốn vay chủ yếu là vay ngắn hạn. Nguồn vốn khác: là nguồn vốn đi chiếm dụng, các khoản chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý, nhận ký quỹ – ký cược dài hạn. Thông qua bảng 2 ta thấy năm 1999 vốn chủ sở hữu của Tổng công ty là 34.003.656.374 VND chiếm tỷ trọng 61,25%. Mặt khác do đặc điểm kinh doanh chủ yếu là xuất khẩu nên số lượng vốn lưu động cần cho một lần xuất, nhập là rất lớn. Chính điều này mà nguồn vốn vay ngắn hạn chiếm một tỷ trọng tương đối lớn. Năm 1999, nguồn vốn vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 29,22%, thấp hơn so với tỷ trọng vốn chủ sở hữu (61,25%). Điều này chứng tỏ khả năng chủ động của công ty là tốt. Sang năm 2000, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng 64,85% tăng 6.821.234.283 VND với tỷ lệ tăng 20,06%. Trong khi đó nguồn vốn vay chủ yếu là nguồn vốn vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 27,94% tăng 1.363.894.333 VND với tỷ lệ tăng 8,40%.. Điều này cho thấy tỷ lệ tăng của nguồn vốn vay ngắn hạn thấp hơn so với tỷ lệ tăng của nguồn vốn chủ sở hữu, chứng tỏ khả năng chủ động vốn của doanh nghiệp năm 2000 tốt hơn so với năm 1999. Đây là dấu hiệu tốt của doanh nghiệp. Đến năm 2001, nguồn vốn chủ sở hữu là 45.680.727.964 VND chiếm tỷ trọng 67,72% tăng 4.855.837.307 VND với tỷ lệ tăng 11,89%. Trong khi đó nguồn vốn vay chủ yếu là nguồn vốn vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 26,18% tăng 71.390.201 VND với tỷ lệ tăng 0,4% so với năm 2000.. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng nhanh hơn so với tỷ lệ tăng của nguồn vốn vay. Điều này chứng tỏ khả năng chủ động về vốn của doanh nghiệp vẫn rất tốt. Một bộ phận khác cấu thành nên vốn lưu động là vốn khác. Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp nhận ký quỹ, ký cược dài hạn hoặc các khoản chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý. Thông qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn khác năm 2000 giảm 118.478.453 VND với tỷ lệ giảm 84,46%. Nguồn vốn này giảm là do trong năm 2000, Tổng công ty đã tìm nguồn hàng chưa hợp lý. Nhưng đến năm 2001, nguồn vốn khác tăng 113.923.018 VND với tỷ lệ 522,75% tăng cao hơn nhiều so với năm 2000. Điều này chứng tỏ trong năm qua, Tổng công ty đã mở rộng được quy mô kinh doanh, tìm kiếm nguồn hàng hợp lý, đồng thời tạo dựng được uy tín tốt với các bạn hàng nước ngoài. Nguồn vốn đi vay năm 2000 tăng 1.363.894.333 VND tăng 8,4%. Đến năm 2001 nguồn vốn đi vay đã tăng ít hơn so với tỷ lệ tăng của tổng doanh thu. Như vậy, việc hạ thấp tỷ lệ vốn vay đã tạo điều kiện cho việc giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. BẢNG 2: CƠ CẤU VỐN LƯU ĐỘNG THEO NGUỒN HÌNH THÀNH (1999 - 2001) Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền 2000/1999 Tỷ lệ (%) Số tiền 2001/2000 Tỷ lệ (%) Nguồn vốn lưu động BQ 55.516.357.935 100 62.947.038.212 100 67.453.794.521 100 7.430.680.277 13,38 4.506.756.309 7,16 Nguồn vốn chủ sở hữu 34.003.656.374 61,25 40.824.890.657 64,85 45.680.727.964 67,72 6.821.234.283 20,06 4.855.837.307 11,89 Nguồn vốn vay ngắn hạn BQ 16.224.222.394 29,22 17.588.116.727 27,94 17.659.506.928 26,18 1.363.894.333 8,40 71.390.201 0,40 Nguồn vốn khác 140.271.506 0,26 21.793.053 0,04 135.716.053 0,2 -118.478.453 -84.46 113.923.000 522.75 1.2. Tình hình thanh toán công nợ Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động không thể không đánh giá tình hình thanh toán công nợ của công ty, bởi khả năng thanh toán có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty. Đối với các khoản phải thu của công ty ta thấy năm 2000 khoản này tăng 16.241.427.191 VND với tỷ lệ tăng 58,66%. Nguyên nhân chủ yếu làm cho khoản này tăng là do nợ phải đòi người mua tăng nhanh. Năm 2000 khoản nợ phải đòi người mua tăng 11.772.769.997 VND với tỷ lệ tăng 154,04%. Bên cạnh đó là sự tăng lên của các khoản như: Nợ phải đòi người bán, tạm ứng, các khoản phải thu khác. Trong đó, tạm ứng tăng rất cao 293.942.945 VND với tỷ lệ tăng 81,6% cao hơn tỷ lệ tăng của khoản nợ phải đòi người bán. Nhìn chung đối với một đơn vị kinh doanh thì việc mở rộng thị trường, tăng doanh thu sẽ tất yếu làm cho khoản phải thu người mua, khoản tạm ứng, khoản phải thu khác tăng lên. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần xem xét tới những khoản tăng với tỷ lệ tăng như khoản phải đòi người mua hoặc khoản phải thu khác. Bên cạnh những khoản tăng của khoản phải thu, đó là chính sách quản lý, tăng cường công tác thu hồi và thanh toán như chi phí chờ kết chuyển và chi phí trả trước. Những khoản này đều có xu hướng giảm (-49,6%). Điều này chứng tỏ công tác thu hồi và thanh toán tốt. Đối với các khoản phải trả của công ty ta thấy năm 2000 khoản này tăng 2.422.628.089 VND với tỷ lệ tăng 12,92%. Nguyên nhân chủ yếu làm cho khoản này tăng là do nợ phải trả của người mua tăng lên. Năm 2000 khoản nợ phải trả người mua tăng lên 17.877.739 VND với tỷ lệ tăng 10,53%. Năm 2001 khoản nợ này tăng lên 24.228.982 VND với tỷ lệ tăng 12,91%. Bên cạnh đó, các khoản thuế phải nộp Ngân sách Nhà nước trong năm 2000 giảm 1.933.347.238 VND với tỷ lệ giảm 69,69% và sang năm 2001, khoản này tăng 95.89.457 VND với tỷ lệ tăng 11,39%. Điều này cho thấy Tổng công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. Mặt khác, các khoản phải trả cho công nhân viên năm 2000 tăng 2.223.458.493 VND với tỷ lệ tăng 101,4% và trong năm 2001, khoản này tăng 369.834.159 VND với tỷ lệ tăng 8,37%. Ngoài ra còn có các khoản phải trả khác năm 2000 cũng tăng 2.638.526.107 VND với tỷ lệ tăng 113,05% nhưng sang năm 2001, khoản này lại giảm xuống 400.071.364 VND tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,04%. Đánh giá tổng quát về tình hình các khoản phải thu và phải trả của Tổng công ty qua ba năm ta thấy sự chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả của công ty là tương đối lớn. Trong đó khoản phải thu lớn hơn nhiều so với khoản phải trả cụ thể khoản chênh lệch này năm 1999 là 8.945.233.546 VND; năm 2000 là 22.764.032.648 VND; năm 2001 là 20.152.476.650 VND. Điều này cho thấy doanh nghiệp bị ứ đọng vốn. Do đó công ty cần nghiên cứu và có biện pháp tích cực hơn nữa. BẢNG 3: TÌNH HÌNH CÁC KHOẢN PHẢI THU VÀ PHẢI TRẢ (1999-2001) Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền 2000/1999 Tỷ lệ(%) Số tiền 2001/2000 Tỷ lệ (%) Các khoản phải thu BQ 27.686.812.143 100 43.928.239.334 100 42.693.846.470 100 16.241.427.191 58,66 -1.234.392.864 -2,81 1.Nợ phải đòi người bán 12.448.936.000 44,96 15.489.375.848 35,26 17.203.581.474 40,29 3.040.439.848 24,42 1.714.205.626 11,06 2.Nợ phải đòi người mua 7.642.314.247 27,60 19.415.084.244 44,20 15.561.883.520 36,45 11.772.769.997 154,04 -3.853.200.724 -19,84 3.Tạm ứng 360.273.289 1,30 654.216.234 1,49 725.312.432 1,70 293.943.945 81,60 71.096.108 10,86 4.Các khoản phải thu khác 6.331.081.381 22,87 7.716.639.828 17,57 8.516.707.104 19,95 1.385.558.447 21,88 800.067.276 10,37 5.Chi phí chờ kết chuyển 467.579.058 1,69 235.669.875 0,53 203.976.028 0,48 -231.909.183 -49,60 -31.693.847 -13,45 6.Chi phí trả trước 436.628.168 1,58 417.253.305 0,95 482.385.912 1,13 -19.374.863 -4,43 65.132.607 15,60 Các khoản phải trả BQ 18.741.578.597 100 21.164.206.686 100 22.541.369.820 100 2.422.628.089 12,92 1.377.163.134 6,50 1.Nợ phải trả người bán 11.271.088.227 60,14 10.747.201.215 50,78 12.034.533.115 53,39 -523.887.012 -4,65 1.287.331.900 11,98 2.Nợ phải trả người mua 169.750.720 0,90 187.628.459 0,88 211.857.441 0,94 17.877.739 10,53 24.228.982 12,91 3.Thuế phải nộp ngân sách 2.774.229.900 14,80 840.882.662 3,97 936.722.119 4,15 -1.933.347.238 -69,69 95.89.457 11,39 4.Phải trả các đơn vị nội tại 0 0 0 5.Phải trả CNV 2.192.600.982 11,70 4.416.059.475 20,87 4.785.893.634 21,23 2.223.458.493 101,4 369.834.159 8,37 6.Các khoản phải trả khác 2.333.908.768 12,46 4.972.434.875 23,5 4.572.363.511 20,29 2.638.526.107 113,05 -400.071.364 -8,04 Chênh lệch phải thu và phải trả 8.945.233.546 22.764.032.648 20.152.476.650 13.818.799.102 -2.611.555.998 2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty Da Giầy Việt Nam 2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua chỉ tiêu hệ số sinh lợi vốn lưu động Hệ số sinh lợi là một chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi của vốn lưu động, nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận đạt được với vốn lưu động bình quân được đưa vào hoạt động kinh doanh trong kỳ. Hệ số sinh lợi là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động một cách sát thực nhất, nó cho thấy khi bỏ ra một đồng vốn lưu động đưa vào kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lợi vốn lưu động = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Vốn lưu động bình quân Qua bảng 4 ta thấy doanh thu năm 2000 tăng 3,46% nhưng lợi nhuận thuần sau thuế lại giảm 90,97%. Sang năm 2001 doanh thu tăng 4,53% và lợi nhuận thuần sau thuế tăng 1215,82%. Tỷ lệ lợi nhuận tăng cao hơn nhiều so với tỷ lệ tăng của tổng doanh thu là do trong năm 2001 giá vốn hàng bán tăng với tỷ lệ 3,91%, chi phí bán hàng tăng với tỷ lệ 1,65% thấp hơn so với tỷ lệ tăng của tổng doanh thu. Nếu so sánh lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ta thấy vốn lưu động bình quâ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxMột số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại tổng công ty Da Giầy Việt Nam.docx
Tài liệu liên quan