MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
I.Một số quan niệm cơ bản về thị trường 2
1.Khái niệm thị trường 2
2. Cách phân loại thị trường 2
3.Phân đoạn thị trường. 2
4.Các chức năng của thị trường 2
II.Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường kinh doanh của doanh nghiệp 2
1.Nhóm các nhân tố khách quan 2
2.Những nhân tố chủ quan 2
III.Vai trò của thị trường đối với hoạt động sản xuất kinh doanh 2
IV.ổn định và mở rộng là nhân tố cơ bản tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển 2
1.Quan niệm về ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm 2
2.Vấn đề cạnh tranh và khả năng ổn định, mở rộng thị trường 2
V.Một số phương hướng và biện pháp nhằm ổn định và mở rộng thị trường 2
1.Thực hiện công tác nghiên cứu, dự báo nhu cầu sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường 2
2.Hoạch định chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp 2
3.Thiết lập các kênh phân phối hàng hoá 2
4.Thực hiện các hoạt động hỗ trợ và xúc tiến bán hàng 2
Phần II: Phân tích thực trạng về thị trường tiêu thụ sản phẩm ở công ty bánh kẹo Hải Hà. 2
A: Một số đặc điểm kinh tế ở công ty bánh kẹo Hải Hà có ảnh hưởng tới việc ổn định và mở rộng thị trường. 2
I. Quá trình hình thành và Phát triển ở công ty bánh kẹo Hải Hà 2
1. Giới thiệu chung về công ty. 2
2. Các giai đoạn hình thành và phát triển. 2
3. Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý kinh doanh. 2
II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty 2
1. Đặc điểm về sản phẩm 2
1. Đặc điểm về máy móc quy trình công nghệ 2
4. Đặc điểm về lao động 2
2. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm 2
2. Đặc điểm về vốn. 2
B. Phân tích thực trạng vấn đề ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty 2
I. Phân tích tình hình tiêu thụ sản xuất của Công ty 2
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hải hà 48
2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty . 2
I. Phân tuích tình hình tiêu thụ từng mặt hàng: 2
1. sản phẩm và cơ cấu sản phẩm 2
III. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm trên thị trường 2
1. Những đặc điểm thị hiếu tiêu dùng của từng thị trường. 2
2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên từng thị trường 2
IV. Phân tích các kênh tiêu thụ của Hải Hà 2
1. Hệ thống kênh phân phối của công ty 2
2. Phân tích thực trạng tổ chức kênh tiêu thụ sản phẩm của công ty 2
2.1. Kết quả hoạt động tiêu thụ của mạng lưới đại lý. 2
2.2. Hải Hà với công tác tổ chức đại lý. 2
* Lựa chọn đại lý tiêu thụ 2
V. Phân tích công tác thanh toán sau bán hàng. 2
VI. Đánh giá vấn đề ổn định và mở rộg thị trường của công ty. 2
1. Những ưu điển 2
2. Những tồn tại 2
3. Nguyên nhân 2
Phần III: những biện pháp cơ bản nhằm ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải hà. 2
I. Xây dựng và thực hiện chiến lược thị trường. 2
1, Thực hiện công tác nghiên cứu thị trường . 2
2,Thực hiện các biận pháp mở rộng thị trường . 2
II. Đổi mới công nghệ. 2
III,Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm và tăng cường chất lượng. 2
1,Đa dạng hóa sản phẩm . 2
2,Tăng cường quản lý chất lượng. 2
1,Các biện pháp làm giảm chi phí nguyên vật liệu . 2
2,Các biện pháp tiết kiệm chi phí cố định ,nhiên liệu điện nước . 2
V,Một số biện pháp khác . 2
VI,Kiến nghị đối với Nhà nước . 2
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1460 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm ổn định và mở rộng thị trường ở công ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiết bị.
+ Ký hợp đồng và theo dõi thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm
+ Tổ chức hoạt động Marketing từ quá trình sản xuất đến quá trình tiêu thụ, thăm dò thị trường quảng cáo.
+ Lập kế hoạch phát triển những năm sau.
Phòng kỹ thuật sản xuất có nhiệm vụ
+ nghiên cứu ký thuật cơ điện, công nghệ
+ nghiên cưu chế tạo sản phẩm mới
+ theo dõi và thực hiện các quy trình công nghệ
+ Đẩm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm
Văn phòng có nhiệm vụ
+ Tính lương thưởng cho cán bộ công nhân viên
+ Tuyển dụng lao động
+ Phụ trách vấn đề bảo hiểm, an toàn lao động và vệ sinh công nghệ
+ Phục vụ tiếp khách
Phòng tài vụ có nhiệm vụ
+ Huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh
+ Trả lương cho cán bộ công nhân viên
- Ban bảo vệ, nhà ăn y tế có nhiệm vụ bảo vệ cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức bữa ăn giữa ca và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên
- Ngoài ra công ty còn có hệ thống cửa hàng có chức năng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm. Hệ thống nnhà kho có chức năng sự trữ nguyên vật liệu, trang thiết bị phục vụ sanr xuất .
II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty
1. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty bánh kẹo Hải hà là một trong những doanh nghiệp đầu ngành trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo, chũng loại sản phẩ đa dạng phong phú với hơn 20 chủng loại bánh, hơn 40 chũng loại kẹo sự đa dạng này xuất phát từ đặc điểm khác nhau từng lứa tuổi, giới tính. Sản xuất của Công ty mang tính thời vụ, ở nước ta bánh kẹo được tiêu thụ mạnh keo được tiêu thụ mạnh vào cuối năm và đầu năm ( chủ yếu là thàng 1), quá trình tổ chức sản xuất của Công ty gặp nhiều khó khăn, hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị còn thấp, giá thành sản xuất còn cao là tất yếu.
Bánh kẹo được sản xuất chủ yếu từ đường, mật nha, bột mỳ, sắn, sữa, bơ, tin dầu và hương liệu các loại mối một sản phẩm có một định mức tiêu hao khác nhau và thường xuyên thay đổi theo hướng không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó công tác quản lý định mức nguyên vật liệu gặp nhiều khó khăn, Công ty phải thường xuyên chú ý đến sự thay đổi định mức. Bánh kẹo là các đồ ăn ngọt nên sản phẩm được chế biến từ các nguyên liệu hữu cơ dễ bị vi sinh vật phá huỷ nên thời gian bảo quản ngắn thông thường thông thường là 90 ngày. Do đó công tác bảo quản thường được chú trọng, nhằm giảm bớt hao hụt, mất mát trong quá trình bảo quản, đồng thời việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty phải được tiến hành nhanh chóng, không được ế thừa, tồn kho.
Sản phẩm bánh kẹo là sản ohẩm có chu kỳ sản xuất ngắn chỉ khoảng từ 3-4 giờ nên không có sản phẩm dở dang. Quy trình công nghệ càng hiện đại thì sản phẩm tạo ra có chất lượng càng cao, mẫu mã đep, tỷ lệ phế phẩ giảm, sẽ làm giảm được giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, sản phẩm bánh kẹo còn có đặc điểm là chỉ cần thay đổi một só thành phẩm về hương vị chất phụ gia, khuôn mẫu là có thể tạo ra được sản phẩm mới. Do đó dẫn đến một đặc điểm là sản phẩm dễ hoà nhập vào thị trường cũng dễ rút lui chuyển hướng tạm ngừng sản xuất chuyển sang sản xuất mặt hàng khác. Đồng thời bánh kẹo là loại sản phẩm mà cần phải có mẫu mã bao bì đẹp, màu sắc tươi đẹp để giúp Công ty chiếm ưu thế trên thị trường góp phần lấp đầy khoảng trống và gia tăng mức độ tiêu thụ sản phẩm trên thị trừơng.
1. Đặc điểm về máy móc quy trình công nghệ
Đặc điểm về máy móc.
Mặt hàng chính của Công ty là bánh và kẹo. Trong đó xí nghiệp kẹo gồm ba phân xưởng : phân xưởng kẹo cứng, phân xưởng kẹo mềm và phan xưởng kẹo gôm. Còn xí nghiệp bánh gồm ba phân xưởng bánh BisCuit, phân xưởng bánh kem xốp , phân xửng bột gạo
Trước năm 1993, phần lớn máy móc thiết bị trong các phân xưởng sản xuất là nhập từ các nước Đông âu , do đó năng suất lao động chưa cao, chất lượng chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, gặp khó khăn trong cạnh tranh với các Công ty sản xuất trong và ngoài nước. Trước thực tế đó từ trước năm 1993, Công ty đã nhập các dây chuyền hiện đại đưa vào sản xuất đó là :
- Năm 1993 Công ty ký hợp đồng nhập một dây chuyền sản xuất bánh Biscuits của Đan mạch trị giá 1000000 USD
- Năm 1994 nhập một dây chuyền sản xuất bánh Cracker của ý trị giá 950000 USD
- Năm 1995 nhập hai máy gói kẹo mềm trị giá 400000 USD và hai máy gói kẹo của Đài loan vào sản xuất kẹo cuứng nhãn Tây du ký .
Thống kê năng lực sản xuất của Công ty Bánh kẹo Hải Hà
STT
Tên thiết bị
Công suất (tấn/năm)
Trình độ trang bị
1
2
3
4
5
6
7
Dây truyền sản xuất bánh biscuis cứng (Đan mạch)
Dây truyền sản xuất bánh biscuis của ý
Dây truyền sản xuất kẹo cứng
Dây truyền sản xuất kẹo mền chất lượng cao
Dây truyền sản xuất kẹo mền khác
Dây truyền bánh kem xốp
Dây truyền sản xuất glucoza phục vụ cho sản xuất kẹo
1.600
2.300
1.400
1.200
6.700
150
1500
Thiết bị mới, cơ giới hoá + tự động hoá
Cơ giới hoá + tự động hoá
Cơ giới hoá + một phần
Cơ giới hoá + tự động hoá
Cơ giới hóa + thủ công hoá
Cơ giới hoá + thủ công
Cơ giới hoá + thủ công
Cơ giới hoá
Mặc dù Hải hà là một doanh nghiệp có một hệ thống máy móc thiêt bị vào dạng khá trong ngành Bánh Kẹo cuả nước ta nhưng so với thế giới thì vẫn là yếu kém. Hiên nay Công ty vẫn đanh còn sử dụng một số loại máy móc quá cũ kỹ và lạc hậu
Máy móc thiết bị của Công ty còn đang được sử dụng
STT
Tên máy móc thiết bị
Số lượng
Nước sản xuất
Năm SX
1
Máy chộn nguyên liệu
1
Trung Quốc
1960
2
Máy quạt kẹo
1
Trung Quốc
1960
3
Máy cán
12
Trung Quốc
1960
4
Máy cắt
2
Việt Nam
1960
5
Máy ràng
2
Việt Nam
1960
6
Máy nâng khay
1
Việt Nam
1960
7
Máy giấy bột
21
Trung Quốc
1960
8
Máy trong XN phụ trợ
1
TQ-VN-Triều tiên
1960
9
Máy sấy WKA4
1
Ba Lan
1966
10
Nòi hoà đường CK22
1
Ba Lan
1977
11
Nồi nấu liên tục sản xuất kẹo cứng
1
Ba Lan
1978
12
Nồi nấu nhân CK22
1
Ba Lan
1978
13
Nồi nấu kẹo mền CWA20
1
Đài Loan
1979
14
Dây truyền sản xuất kẹo cứng có nhân
1
Ba Lan
1980
15
Dây truyền sản xuất kẹo cứng đặc
1
Ba Lan
1980
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Do đa dạng hoá sản phẩm, mỗi chũng loại bánh, kẹo có một chu trình sản xuất thích hợp , mặc dù có nhiều chũng loại nhưng có thể gộp thành 3 chủng loại chính là: Kẹo cứng, Kẹo mềm và Bánh các loại.
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất kẹo mềm
Đường kính, mật, tinh bột
Hoà tan
Lọc
Nấu kẹo
Đánh trộn Phụ liệu, hương liệu
Làm nguội
Quạt kẹo
Chặt miếng Lăn con
Cán kẹo
Sắt kẹo Vuốt kẹo
Sàng kẹo
Gói tay Gói máy
Đóng gói
Đóng thanh kiện
Nhập kho
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất kẹo cứng
Đường kính, gluco
Hoà, lọc đường
Thùng chứa
Nấu tại nồi nấu liên tục
Hương liệu Phòng làm lạnh
Bơm dịch nhân Thành hình
(Nấu keo có nhân)
Tạo dịch nhân Sàng, làm nguội
Lựa chọn
Bao gói
Thành phẩm
Nhập kho
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất bánh biscuit
Shortening Magarin
Đánh trộn bông xốp
Bổ sung gluco lecithin
Đường xay, bột mì hương liệu
Đánh trộn
Máy dập hình
Bánh nướng
Băng tải nguội
Đóng túi
Xếp hợp thành phẩm
Việc phải mua hầu hết nguyên liệu sẽ gây khó khăn cho công ty vì phải phụ thuộc vào nhà cung ứng. Để khắc phục tình hình trên Công ty đã tính toán mua sắm nguyên vật liệu để luôn có lưọng dự trữ phù hợp nhằm đảm bảo sản xuất đựơc tiến hành liên tục và phòng khi có sự cố xảy ra từ phí nhà cung ứng. Công ty đã cung ứng sử dụng nguyên liệu thay thế để giảm bớt chi phí sản xuất mà chất lượng vẫn đảm bảo như dùng váng sữa thay cho sữa để chất lượng kẹo vẫn cao nhưng giá thành lại hạ. Hải hà đã xây dựng đươc hệ thống định mức nguyên liệu, cố gắng đảm bảo về mặt chất lượng sản phẩm và giảm tối đa chi phí cần thiết.
Sự năng động sáng tạo của đội ngũ cán bộ kinh doanh đã đảm bảo vật tư đúng, đủ và kịp thời cho sản xuất là một yếu tố quan trọng làm cho sản phẩm của Hải hà luôn có đủ chủng loại và số lượng.
Tuy vậy do do đặc điểm của hầu hết của các loại nguyên liệu là dễ hư hỏng nguyên vật liệu hoặc làm kém chất lượng, đòi hỏi Công ty phải đặc biệt quan tâm đến công tác bảo quản. Nừu không làm tốt công tác này sẽ gây hao hụt hư hỏng nguyên vật liệu hoặc làm kém chất lượng sản phẩm, khó được khách hàng chấp nhận.
Mỗi yếu tố trên đây có tác động với mức độ khác nhau tới khả năng ổn định và mở rộng thị trường của Công ty Bánh kẹo Hải hà.
4. Đặc điểm về lao động
Đặc điểm sản xuất của Công ty là lao động nhẹ nhàng đòi hỏi sự khéo léo của người lao động, lao động nữ chiếm tỷ trọng lớn. Hiện nay số lượng lao động nữ của Công ty chiếm khoảng 80%, do đó việc quan tâm đến người lao động và tạo mọi điều kiện thuận lợi để họ yên tâm làm việc là nhiệm vụ quan trọng của ban lãnh đạo Công ty và công đoàn đặc biệt là phải quan tâm giải quyết hợp lý các vấn đề nghỉ việc như thai sản, con ốm bệnh tật ...
Để phù hợp với tình hình sản xuất, với dây chuyền máy móc thiết bị ngày càng được đổi mới, cải tiến theo kịp với tiến độ khoa học kỹ thuật, lực lượng lao động của Công ty không ngừng được cũng có về số lượng và chất lượng. Cùng với việc phát triển và mở rộng thị trường, mở rộng sản xuất số lượng lao động của Công ty không ngừng tăng lên từ lúc công ty chỉ có hơn 1000 lao động đến nay số lượng lao dộng của Công ty gần 2000 người trong đó có 106 người có trình độ đại học, 42 người có trình độ trung cấp, bậc thợ trung bình của toàn Công ty là 4/7. Nhằm nâng cao tay nghề kiến thức chuyên môn cho công nhân, Công ty thường xuyên mở cáclớp đào tạo tại doanh nghiệp và gửi đi học bên ngoài về quản lý kinh tế , an toàn lao động , vệ sinh công nghiệp, nâng cấp và nâng bậc cho công nhân
Số lượng lao động trong Công ty được bố trí như sau
Cơ cấu lao động theo chức năng
Xí nghiệp
Chức năng
XN kẹo
XN bánh
XN phụ trợ
XN
Nam Định
XN
Việt Trì
I. Lao động gián tiếp
65
40
7
21
57
- Nghiệp vụ kinh tế
9
6
2
5
20
- Nghiệp vụ kỹ thuật
19
6
4
5
28
- Phục vụ, vệ sinh cơ khí
37
28
1
11
9
II. Lao động trực tiếp
615
149
67
45
665
Tổng số
680
189
74
66
722
Cơ cấu lao động theo thời gian sử dụng
Loại lao động
Hành chính
XN kẹo
XN bánh
XN
phụ trợ
XN
Nam Định
XN Việt Trì
Lao động dài hạn
Lao động (1-5năm)
Lao động thời vụ
Tổng
105
36
3
144
387
190
103
680
69
69
51
189
43
31
-
74
56
6
4
66
398
153
149
722
Cơ câu lao động theo trình độ
Trình độ
Đại học
Trung cấp
Nghiệp vụ kinh tế
Nghiệp vụ kỹ thuật
Nghiệp vụ chính
Nghiệp vụ khác
Cán bộ lãnh đạo
Trưởng phòng
Tổng
29
52
8
4
6
7
106
13
10
8
9
-
2
42
Thu nhập bình quân của công nhân tăng lên qua các năm, năm 1998 là 680000 đ/ tháng , năm 1990 là 730000 đ/ tháng, năm 2000 là 8000000đ/ tháng .
Qua đó ta thấy Công ty luôn chú trọng đến việc nâng cao đời sống cho người lao động, cân đối với kết quả sản xuất kinh doanh, thường xuyên tổ chức các hoạt động giải trí như tổ chức thi đấu thể thao , tham quan nghỉ mát... Nhằm khuyến khích tinh thần lao động, tạo sự gắn bó của công nhân của Công ty và sự hiểu biết lẫn nhau trong đội ngũ lao động của công ty .
2. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường;
Thị trường tiêu thụ của công ty bao gồm thị trường trong nước và thị trường ngoài nước .
* Thị trường trong nước:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty có thể chuia thành 3 khu vực thị trường là thị trường miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Trong đó miền Bắc là thị trường chính cuỉa Công ty, sản phẩm Bánh kẹo của Hải hà rất quen thuộc với người dân miền Bắc. Miền Trung và Nam mặc dù dân cư đông nhưng lượng tiêu thụ lại ít hơn so với miền Bắc. Nguyên nhân của sự khác biệt là khả năng tiêu thụ ở các thị trường bao gồm các yếu tố cạnh tranh, sự xa cách về địa lý và quan trọng hơn là do đặc điểm tânm lý, thị hiếu , thói quen tiêu dùng của cácvùng khác nhau,
* Thị trường nước ngoài;
Trước đây Công ty có một thị trường rộng lớn là Liên Xô ( Cũ ) và các nước Đông âu cũ. Tuy nhiên từ khi hệ thống các nước XHCN tan rã, thị trường này của Công ty cou như bị mất. Hiện nay, Công ty mới chỉ thiết lập được một số thị trường mới như Mông cổ, Trung quốc, Lào, Campuchia.
Khách hàng của Công ty.
Sản phẩm của Công ty Bánh kẹo Hải hà được sản xuất ra nhằm phục vụ mọi tầng lớp nhân dân. Tuy nhiên, ở các vùng địa lý khác nhau thì khách hàng cũng như nhu cầu của họ khác nhau.
* Miền bắc: Về mặt tâm lý, người miền Bắc khi mua kẹo thường quan tâm đến mặt trọng klượng do thu nhập của người miền Bắc thấp hơn so với người miền Nam nên nhu cầu Bánh kẹo chỉ tập trung ở các thành phố thị xã là chủ yếu, còn nông thông thì rất ít. Tại thị trường này, nhu cầu tiêu thụ Bánh kẹo lớn vào mùa lạnh, các dịp lễ tết, sinh nhật cưới hỏi. Còn về mùa nóng người ta ít dùng đồ ngọt.
* Miền Trung: Thị trường miền Trung do thu nhập của người miền Trunng thấp hơn hẵn miền Nam và miềm Bắc nên nhu cầu tiêu dùng Bánh kẹo rất ít. Chủ yếu họ chỉ dùng những loại Bánh kẹo chất lượng vừa phải, giá thành rẻ và đặc biệt họ ít quan tâm đến hình thức, mẫu mã của sản phẩm.
* Miền Nam là thị trường khác hẵn miền Bắc và miền Trung. Mức sống của người dân miền Nam nhìn chung là cao vì thế Bánh kẹo là một nhu cầu thường xuyên của người dân đặc biệt là đối với trẻ em. Tuy nhiên, ở thị trường này có rất nhiều công ty sản xuất Bánh kẹo nổi tiếng có sản phẩm phong phú, đa dạng và nắm bắt tốt nhu cầu, thị hiếu cuả người tiêu dùng miền Nam. Đây là cản trở lớn của Hải hà khi thức hiện việc ổn định và mở rộng thị trường, thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình ở miền Nam.
2. Đặc điểm về vốn.
Đảm bảo đủ vốn sẽ giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và giúp cho Công ty chủ động trong quá trình sản xuất. Nguồn vố của công ty Bánh kẹo Hải hà được huy động từ nhiều nguồn khác nhau chủ yếu là do ngân sách cấp và đi vay, hình thức huy động vốn từ bán cổ phiếu chưa được áp dụng cho công ty chưa cổ phần hoá.
Tình hình vốn của Công ty bánh kẹo Hải hà
Chỉ tiêu
1998
Tỷ lệ %
1999
Tỷ lệ %
2000
Tỷ lệ %
I, Theo cơ cấu
99,087
100
105,696
100
110.750
1000
1, Vốn cố định
89402
90,23
95,409
90,27
99350
89,71
2, Vốn lưu động
9685
8,77
10286
9,73
11.400
10,29
II. Theo nguồn
99087
100
105.696
100
110,75
100
1, Ngân sách cấp
20851
21,04
20.120
19,04
20.234
18,27
2, Vốn tự có
15178
15,32
14011
13,26
14321
12,93
3, Vốn vay
63058
63,64
71.565
67,7
76.195
68,8
Qua bảng trên ta thấy Công ty Hải hà thiếu vốn đầu tư trâmg trọng. Phần lớn vốn của Công ty là vốn vay với lãi suất cao dẫn tới giá thành sản phẩm tăng gây ảnh hưởng không tốt tới vấn đề mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, trong cơ cấu vốn kinh doanh vốn vay chiếm hơn 60% mặc dù công ty đã cố gắng hoàn trả vốn vay dài hạn. Đây là tình trạng của nhiều doanh nghiệp nhà nước hiện nay. Vay vốn để mở rộng thị trường là cần thiết, nhưng nếu tỷ lệ vốn vay quá lớn sẽ ảnh hưởng tới viêc tiêu thụ sản phẩm và cạnh tranh trên thị trường. Hơn nữa, trong trường hợp ngân hàng hạn chế cho vay hoặc cho vay với điều kện khắt khe hơn công ty sẽ gặp khó khăn hoặc là chấp nhận điều kiện vay mới hoặc giảm quy mô khinh doanh.
Vốn ít, khả năng cho các đại lý trả chậm sẽ bị hạn chế hơn so với các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực lớn hơn, điều này cũng phần nào ảnh hưởng tới việc ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Hải hà.
B. Phân tích thực trạng vấn đề ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty
I. Phân tích tình hình tiêu thụ sản xuất của Công ty
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hải hà .
Trong nền kinh tế thị trường Công ty Bánh kẹo Hải hà đã pghát huy mọi khả năng sản xuất kinh doanh của mình để dứng vững trên thị trường và nâng cao uy tính của Công ty. Công ty đã gắn công tác tiêu thụ với thị trường. Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt không chỉ ở thị trường nội địa mà còn cả ở thị trường nước ngoài do đó Công ty Bánh kẹo Hải hà đã chiếm vị trí hàng đầu trong ngành sản xuất Bánh kẹo và đạt được kết quả to lớn
Chỉ tiệu
Đơn vị
1998
1999
2000
99/98
00/99
Giá trị sản phẩm
Doanh thu
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
Nộp ngân sách
Lợi nhuận
Sản lượng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tấn
135,5
161,5
1,953
13,144
16,17
0,2
10.700
136,1
162,5
1,987
15,795
18,2
0,3
9.840
137,1
163,6
1,991
15,823
20,1
0,4
100,4
100,6
101,7
120,2
112,5
150
91,96
100,8
100,67
100,2
100,1
110,4
133,5
Thu nhập bình quân
1000đ
730
800
850
107,35
105,0
Qua bảng trên ta thấy doanh thu của Công ty có tăng lên nhưng tỷ lệ tăng còn thấp năm 1999 là 6% năm 2000 là 6.7%, doanh thu tăng điều đó chứng tỏ sự cố gắng của Công ty trong công tác tiêu thụ sản phẩm, chuyển hướng sang mặt hàng có chất lượng cao, chú trọng Phát triển những sản phẩm có giá trị cao. Lợi nhuận của Công ty trong các năm 1999 và 2000 tăng điều đó chứng tỏ Công ty đã dần dần vượt qua được sự ảnh hưởng của khủng hoảng tiền tệ. Lợi nhuận năm 2000 so với năm 1999 là 33.5%, đây là sự cố gắng của Công ty, các cán bộ công nhân viên trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên số lợi nhuận thu được nhỏ chỉ đạt 0.4 tỷ đồng. Công ty cần phải cố gắng hơn nữa để mở rộng sản xuất, kích thích tiêu thụ nhằm tăng lợi nhuận lên mức cao hơn nữa.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ, Công ty vẫn đảm bảo hoàn thành nộp ngân sách nhà nước năm 1999 là 12.55% năm 2000 là 11.4% , trước bối cảnh của nền kinh tế năm 1998 Công ty vẫn đạt được mức sản lượng trong kế hoạch. Sang năm 1999 sản lượng giảm 8.04% là do Công ty có hướng đi mới trong sản xuất kinh doanh đó là đầu tư thiết bị hiện đại để sản xuất các mặt hàng có chất lượng cao phù hợp với nhu cầu thị trường .Hơn nữa một số công ty sản xuất đường gặp khó khăn trong sản xuất đã chuyển sang làm Bánh kẹo khiến thị trường của công ty bị cạnh tranh càng mạnh hơn .
Tuy tồn tại nhiều khó khăn nhưng thu nhập bình quân của công nhân vẫn tăng . Năm1999 là 3.35 % năm 2000 5%, điều đó chứng tỏ công ty rất quan tâm tới đời sống của công nhân viên trong công ty .
2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty .
Cơ chế thị trường là điều kiền thuận lợi cho công ty vươn lên không ngừng tự khẳng định mình .Sản xuất liên tục Phát triển ,thị trường ngày càng được mở rộng,khối lượng sản phẩm tiêu thụ ngày càng tăng và có mặt khắp nơi từ thành phố đến nông thôn , từ miền bắc đến miền nam để đạt được điều đó chính là do công ty đã gắn chặt công ty với tiêu thụ .
Kết quả tiêu thụ năm 1998 – 1999 –2000 .
STT
1998
1999
2000
Sản xuất
Tiêu thụ
%
Sản xuất
Tiêu thụ
%
Sản xuất
Tiêu thụ
%
1
1147,5
1136,1
99
1120,3
1056,7
94
1459
1443
99
2
1033,5
1023,4
98
1097,6
1047,8
95
1121,7
1108
96
3
788,7
772,9
99
680,6
667,1
98
695,5
690,4
98
4
631,1
605,8
96
896,9
843,1
94
632,3
615,7
95
5
799
732,3
94
766,1
689
90
706,4
701,1
99
6
661,1
634,6
96
645,2
593,5
92
571,5
550,3
96
7
683,1
642,1
94
494,3
464,7
94
620,0
605,6
97
8
932,4
848,5
91
1034,1
941,0
91
715,6
697,3
96
9
909,3
882,1
97
933,8
896,5
96
950,0
905,7
94
10
1076
1022,2
95
1036,4
985,0
95
511,8
503,8
95
11
799,3
766,1
97
844,8
827,4
98
738,8
733,6
98
12
1263,1
1250,5
99
1150,3
1140
99
1119
1116
99
ồ
10694
10136
97
1070
10151
95
9840
9672
98
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 1998, 1999, 2000
Là hết . Nhờ có sự cố gắng gắn bó chặt chẽ giữa việc nắm bắt nhu câu thị trường với sản xuất , đề ra kế hoạch sản xuất phù hợp với tình hình của thị trường , tổ chức tốt mạng lưới tiêu thụ sản phẩm .Thường vào quí 1 và quí 4 là quí tiêu thụ lượng bánh kẹ lớn nhất trong năm ,sản phẩm được sản xuất ra bao nhiêu thì tiêu thu hết bởi vì vào quí 1 và quí 4 là vào dịp mùa cươí ,tết và các lể hội do đó nhu cầu tăng lên .Tuy nhiên vào quí 2 và quí 3 thì nhu cầu giảm mạnh do khí hậu nóng,người tiêu dùng chuyển sang dùng hoa quả tươi và các loại nước giải khát .Trong quí 1 và quí 4 thường công ty sản xuất hết công xuất của maý móc ,huy động tối đa lực lượng lao động .Nhưng vào quí 2 và quí 3 thì sản xuất còn chậm ,chưa tận dụng hết công xuất của máy móc và thiết bị .
Trên đây, chúng ta chỉ phân tích kết quả chung tình hình sản xuất. Tiêu bthụ trong 3 năm 98- 99 2000. Còn phân tích cụ thể hơn về tình hình tiêu thu j từng nhóm mặt hàng để thấy điểm mạnh và yếu của công ty trong việc ổn định và mở rộng thị trường.
I. Phân tuích tình hình tiêu thụ từng mặt hàng:
1. sản phẩm và cơ cấu sản phẩm
Nghiên cứu sản phẩm.
Là một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh do đó việc nghiên cứu sản phẩm và xác định chiến lược sản phẩm là việc làm cực kỳ quan trọng vì nó giúp công ty đưa ra thị trường những sản phẩm nhămdf thoả mãn cao nhất nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty bánh kẹo Hải Hà đã đặc biêtẹ quanm tâm đến việc đa dạng hoá về sản phẩm và đưa ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng . Hàng năm công ty đều chú trọng cho việc nghiên cứu , tạo ra nhửng sản phẩm mới :
Thống kê chủng loại bánh kẹo
Nhóm sản phẩm
Chủng loại
1997
1998
1999
2000
Kẹo cứng các loại
10
14
15
16
Kẹo mềm các loại
16
19
19
22
Bánh các loại
9
16
20
21
Tổng số
35
49
54
59
Như vậy mỗi năm công ty cho ra đời từ 4-8 sản phẩm mới .Các sản phẩm tăng thêm đã góp phần tăng hệ số điền đầy khoảng trống của thị trường và gia tăng mức độ tiêu thụ sản phẩm của công ty .Việc đa dạng hoá sản phẩm của công ty được tiến hành theo 2hướng sau.
- Cải tiến hoàn thiện kéo dài tuổi thọ của sản phẩm như tiến hành với các loại kẹo truyền thống : Cà phê , hoa quả .Việc cải tiến được thực hiện bằng cách thay đổi các hương liệu khác nhau tạo ra các sản phâm đặc trưng như: kẹo dâu , dưa bở , mơ ,me . Ngoài ra công ty còn cải tiến bằng cách thay đổi về hình thức ,mẫu mã, bao gói. Như trước đây kẹo chủ yếu được đóng gói 250g như bây giờ được đóng gói với nhiều khối lượng khác nhau , các loại bánh thì được sản xuất với nhiều hình dạng, kích cỡ, khối lượng khác nhau, được đóng gói trong vỏ giấy cứng hay trong các vỏ được trang trí đẹp và hấp dẫn đã gây đươc sự chú ý và cảm tình của khách hàng .
-Tăng len loại sản phẩm mới . Nghiên cứu tìm hiểu thị trường
Để cho ra đời những sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của khách hàng .Chỉ vài năm gần đây một loạt các sản phẩm mới ra dời như bánh Dạ lan Hương , thuỷ tiên ,pho mat ,Violet ,Kẹo dừa thơm ,Kẹo Waltdisney, kẹo CaRamen béo . Các loại bánh chủ yếu là bánh mặn ,đặc điểm này khác hẳn đối thủ cạch tranh ,rất hợp thị hiếu của khách hàng . đặc biệt công ty đặc biệt công ty mới đưa ra một loại sản phẩm mới đó là keọ jemy (hay còn gọi là kẹo chíp chíp ) với mẫu mã đa dạng đang được ưa chuộng trên thị trường .
1.2, Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ trên thị trường:
Công tác nghiên cứu sản phẩm được đặc biệt quan tâm đã góp phần làm cho danh mục sản phẩm của công ty ngày càng được mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng .Các sản phẩm tăng thêm đã góp phần lấp đầy khoảng trống của thị trường và gia tăng mức độ tiêu thụ sản phẩm.
Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ trên thị trường của công ty
Sản phẩm
Bánh
Kẹo
Ngọt
Mặn
Cứng
Mền
Dẻo
Tên
Quy, xốp, xốp dừa, kem xốp phủ Sôcôla, cẩm chướng, bông hồng vàng
Violét, dạ lan hương, thuỷ tiên, phomát
Dứa, xoài, dâu, Sôcôla, Hoa quả, dưa, Waldisney
Cơm, Sữa dừa, dưa dâu, sữa cà phê, bắp, mơ
Jelly, chip, gốm, mè xững
1998
1754
1440
2000
4700
800
1999
1750
1450
1900
4700
900
2000
1400
1090
1700
4550
1000
Qua bảng trên ta thấy, kẹo mềm là sản phẩm chủ yếu của công ty, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số sản phẩm sản xuất ra. Tuy nhiên, sản phẩm kẹo dẻo còn có tỷ trọng quá ít so với kẹ gôm và mè xửng ít được ưa chuộng. Còn kẹo Jelly trong nhóm kẹo dẻo tuy được người tiêu dùng ưa chuộng nhưng sản luợng còn ít vì đây là sản phẩm của công ty. Số luợng kẹo dẻo tăng qua các năm chủ yếu là kẹo Jelly.
Danh mục sản phẩm của công ty rất đa dạng phong phú có thể đáp ứng được thị hiếu khác nhau của người tiêu dùng. Tuy nhiên sản phẩm kẹo chiếm một tỷ trọng lớn tới 70% trong kghi đó bánh mới chỉ chiếm 30%. Như vậy công ty có khả năng tiêu thụ lớn đối với sản phẩm kẹo nhưng khả năng tiêu thụ sản phẩm bánh là thâzps hơn. Đồng thời, các sản phẩm của công ty hầu hết là thuộc loại bình dân, bao gói chủ yếu là túi nhựa và giấy gói kim loại. Công ty mới chỉ tiêu thụ mạnh sản phẩm của mình ở đoạn thị trường có thu nhập trunng bình và thấp, chưa có khả năng tiêu thụ lớn sản phẩm của mình ở đoạn thị thị trường có thu nhập cao. Chính đặc điểm này đã làm giảm khả năng ổn định và mở rộng thị trường của công ty. Nếu so sánh với công ty đường biên hoà thì thấy Biên hoà hơn hải hà vì sản phẩm của họ phong phú về chủng loại. Công ty đường Biên hoà có cơ sở sản xuất chính ở phía Nam nơi có nhiều loại cây ăn quả đặc sản khác nhau.Tận dụng ưu thế này công ty đã sản xuất nhiều loại khác nhau ,mỗi loại có mùi thơm và hương vị riêng của mỗi loại trái cây .Sản phẩm của biên Hoà có tới hàng chục loại kẹo: kẹo dừa, kẹo dứa, kẹo mơ, kẹo chanh,kẹo lạc, kẹo chôm , kẹo xoài, kẹo bạc hà... ngoài ra
Ngoài ra còn một số loại bánh như quy xốp, bánh quy bơ, bánh quy vừng.
Bên cạnh đó bánh ngọt, bánh mặn, bánh phủ sôcôla, bánh ke, xốp, bánh quy, bánh phomát, kẹo cà phê, kẹo ca cao, kẹo con giống, kẹo mứt, kẹo đồ chơi. Đặc biệt bánh kẹo của một số liên doanh rãi cao cấp như; bánh Chocopie, Butter, Cockies, Custar
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34082.doc