Luận văn Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường gạo ở địa bàn TP Cần Thơ của công ty nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ

Theo khảo sát mật độ người tiêu dùng, lượng người dùng gạo dẻo thơm chiếm khá cao khoảng 60% trên tổng số 100 mẫu điều tra với mức giá khoảng 10 nghìn, giá 14 nghìn chiếm 18% trên tổng số các mẫu điều tra, còn giá khoảng 8 nghìn chỉ ở mức độ trung bình 13%, trên 14 nghìn chiếm rất thấp chỉ có 2%. Khoảng 20% người tiêu dùng mua gạo thường, ở đây giá chủ yếu là 8 ngìn và 8,5 đến 10 nghìn. Gạo khô, nở chiếm hơn 15% với mức giá hợp lý từ 6 đến 10 nghìn. Đấy là ba loại gạo được đa số khách hàng quan tâm.Từ phân tích trên mức giá được khá nhiều người lựa chọn là giá từ 8,5 đến 10 nghìn chiếm 42%, kế đến là mức giá 6 đến 8 nghìn thấp nhất trong tổng số các mức giá chiếm 37%, gạo từ 10 đến 14 nghìn chiếm gần 20%,vì gạo là mặt hàng thiết yếu của người Châu Á chúng ta nên vấn đề mua gạo quá cao trên 14 nghìn chỉ dành cho những người có thu nhập ổn định và cao.Từ việc đi thực tế lấy ý kiến từ các nơi bán gạo, gạo bán chạy nhất là những loại gạo trung bình, được nhiều người tiêu dùng lựa chọn vì nó rẻ tiền.

doc32 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1578 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường gạo ở địa bàn TP Cần Thơ của công ty nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hững chính schs khuyến mại hợp lý như: giao hàng tận nơi , bao gói các khoản chuyên chở. Ảnh hưởng của chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm là hệ thống những đặc tính nội tại của sản phẩm được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được phù hợp với những điều kiện kỹ thuật hiện đại và thoả mãn được những nhu cầu nhất định của xã hội, chất lượng sản phẩm bao gồm những nhân tố chính sau: Độ tin cậy của sản phẩm Tuổi thọ của sản phẩm Tính an toàn của sản phẩm Nền kinh tế xã hội ngày một phát triển, đời sống của nhân dân ngày một nâng cao nên nhu cầu ngày một cao hơn. Thực tế cho thấy, khúc dạo đầu của chất lượng sản phẩm rất quan trọng, lần đầu tiên sản phẩm xuất hiện trên thị trường, chỉ cần một vài người tiêu dùng nếu thấy chất lượng sản phẩm đảm bảo độ tin cậy cho họ thì họ sẽ tiếp tục dùng. Không những thế " Tiếng lành đồn xa", chẳng bao lâu người tiêu dùng sản phẩm sẽ tăng lên đáng kể, chất lượng sản phẩm đương nhiên sẽ trở thành một công cụ quảng cáo hữu hiệu, rẻ tiền gây uy tín cho Công ty. Ngoài ra, chất lượng sản phẩm giúp cho người mua, mua mạnh dạn ít nghĩ tới giá cả, miễn là thoả mãn được nhu cầu của họ. Ngược lại, nếu chất lượng sản phẩm tồi thì giá có rẻ đến mấy vẫn không có hoặc có thì rất ít người mua. Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm là việc làm hết sức cần thiết, nó vừa đem lại quyền lợi cho doanh nghiệp, vừa lợi cho khách hàng, vừa lợi cho xã hội. Nói như vậy có nghĩa rằng chất lượng là một trong những yếu tố không kém phần quan trọng để mở rộng thị trường tiêu thụ của các doanh nghiệp hiện nay. Ảnh hưởng của giá cả tiêu thụ: Nhóm các yếu tố khách quan: Giá cả phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu. Nếu cung trên thị trường lớn hơn cầu thì giá giảm và ngược lại giá giảm sẽ kích thích cầu nhưng lại hạn chế cung. Quan hệ này tồn tại một cách độc lập không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì phải có chính sách giá cả hợp lý xuất phát trên cơ sở cung - cầu. Giá cả phụ thuộc vào mức độ cạnh tranh trên thị trường, trong cơ chế mới này để thoả mãn nhu cầu của khách hàng có hàng trăm, hàng nghìn loại sản phẩm có thể thay thế nhau xuất hiện trên thị trường, cạnh tranh xảy ra là lẽ đương nhiên. Vì mục tiêu sản xuất là để bán nên các doanh nghiệp đã sử dụng giá cả như một thứ vũ khí lợi hại. Cạnh tranh sẽ làm giảm giá nhưng chi phí yểm trợ cho bán hàng lại tăng lên. Kết quả là người tiêu dùng có lợi nhưng doanh nghiệp lại tổn thương. Để chiến thắng trên thương trường đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư vốn mạnh cho công tác yểm trợ. Nhóm các nhân tố chủ quan: Chi phí sản xuất bao gồm các chi phí vật tư, nguyên vật liệu, năng lượng, thiết bị nhà xưởng... Tổng hợp chi phí đặc biệt là chi phí cho đơn vị sản phẩm vừa tác động đến giá cả, lại vừa chịu tác động của giá cả do khối lượng sản phẩm bán ra nhiều hay ít. Khi xây dựng chính sách giá cả, doanh nghiệp cần quan tâm đến vấn đề này. Việc tạo ra nguồn đầu vào là do biết địa điểm mua là hết sức cần thiết làm giảm giá thành sản phẩm, khuyến khích khách hàng tiêu dùng. Gạo là sản phẩm thiết yếu trong cuộc sống hàn ngày của chúng ta, ta có thể ngưng mua sắm, ngưng uống rượu bia….nhưng không thể ngưng ăn cơm. Nếu giá trên thị trường quá đắt đỏ như năm vừa qua sự biến động giá cả, người tiêu dùng sẽ tìm mua những nơi có lợi cho mình hơn. Vì vậy để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường cần đặc biệt quan tâm tới giá cả của sản phẩm, nghiên cứu kỹ tới những tác động cơ bản để có những biện pháp phù hợp. Ảnh hưởng của phương thức tiêu thụ: Phương thức tiêu thụ là yếu tố cần thiết giúp cho doanh nghiệp mở rộng thị trường. Tuỳ từng mặt hàng, khối lượng mặt hàng mà ta lựa chọn các phương thức tiêu thụ khác nhau. Nếu căn cứ vào quá trình vận động hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng, người ta chia phương thức phân phối - tiêu thụ thành các loại sau đây: Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Là phương thức nhà sản xuất bán trực tiếp sản phẩm của mình cho người tiêu dùng bằng cách mở cửa hàng bán và tiêu thụ sản phẩm, tổ chức dịch vụ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đối với sản phẩm nội địa. Phương thức này có ưu điểm là doanh nghiệp trực tiếp quan hệ với người tiêu dùng và thị trường, doanh nghiệp biết rất rõ nhu cầu của thị trường và tình hình giá cả, hiểu rõ tình hình bán hàng, do đó có khả năng thay đổi kịp thời sản phẩm và phương thức bán hàng. Tuy nhiên nó còn có nhược điểm là hoạt động phân phối tiêu thụ được diễn ra với tốc độ chậm, phương thức thanh toán phức tạp, rủi ro lớn. Phương thức tiêu thụ gián tiếp: Là hình thức tiêu thụ, người bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua các khâu trung gian như: Người bán buôn, đại lý, người bán lẻ... Phương thức tiêu thụ này thường được áp dụng với các loại sản phẩm đòi hỏi phải có cơ sở vật chất kỹ thuật đặc biệt, chuyên dùng hoặc loại sản phẩm được sản xuất tập trung ở một hoặc một số nơi nhưng cung cấp cho người tiêu dùng ở nhiều nơi trên diện rộng. Ở đây mặt hàng là gạo,sẽ được chuyển từ nhà máy đến đại lý ,người bán lẻ,tiệm tạp hóa,và cuối cùng là đến người tiêu dùng. Phương thức này có ưu điểm là việc phân phối tiêu thụ được tiến hành nhanh chóng, công tác thanh toán đơn giản, rủi ro ít. Nhưng có nhược điểm là không có cơ hội trực tiếp tiếp xúc với người tiêu dùng, không kiểm soát được giá bán. Phương thức hỗn hợp: Thực chất của phương pháp này là tận dụng ưu điểm của hai phương pháp trên và hạn chế nhược điểm của nó. Nhờ phương thức này công tác tiêu thụ sản phẩm diễn ra một cách linh hoạt và hiệu quả hơn. Muốn bán được nhiều hàng, các doanh nghiệp phải chủ động đến với khách hàng và chở hàng đến cho họ. Cách bán hàng như vậy gọi là cách bán hàng tại áp biên. Còn nhiều chiến lược nữa là bán hàng thông qua quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Việc lựa chọn, áp dụng đúng kênh tiêu thụ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Nếu lựa chọn đúng kênh tiêu thụ sản phẩm thì lượng hàng hoá tiêu thụ rất nhanh và nhiều, làm tăng doanh thu, đây cũng là một hình thức giúp doanh nghiệp phát triển thị trường. Ảnh hưởng của phương thức thanh toán: Phương thức thanh toán nhanh gọn, đảm bảo chắc chắn và an toàn sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn. Ngược lại, những quy định chung về tài chính quá chặt chẽ, rườm rà, thêm vào đó thủ tục giấy tờ quá nặng nề qua nhiều khâu trung gian đã gây ức chế lớn về mặt tâm lý của khách hàng, gây mất thời gian không cần thiết. Vì vậy, nơi có phương thức thanh toán thuận lợi sẽ được khách hàng tự tìm đến. Hơn nữa hoạt động thanh toán không đảm bảo an toàn cũng là một cản trở lớn đối với khách hàng trong việc tiếp cận với sản phẩm của Công ty. Ảnh hưởng của công tác yểm trợ trong tiêu thụ hàng hóa: Công tác yểm trợ trong tiêu thụ là nhân tố hết sức quan trọng trong việc chiếm lĩnh và phát triển thị trường. Nó bao gồm rất nhiều khâu, trong đó quảng cáo là khâu ảnh hưởng rất lớn đến công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Mục đích của quảng cáo là tăng cường công tác tiêu thụ, thu hút sự quan tâm của khách hàng đối với sản phẩm, thúc đẩy nhanh chóng quá trình tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu sản phẩm mới, tác động một cách có ý thức đến người tiêu dùng, cần phải xác định được nhóm đối tượng mục tiêu đón nhận quảng cáo... Điều quan trọng của quảng cáo là phải có tính thiết thực phù hợp với mọi người, mang nhiều ý nghĩa, quảng cáo ít nhưng nói hết được những ưu điểm của sản phẩm. Khi tiến hành quảng cáo, các doanh nghiệp phải tính toán chi phí quảng cáo, đồng thời phải dự đoán được hiệu quả từ quảng cáo đem lại. Tất cả những nhân tố nói trên có quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau nên đòi hỏi chúng ta phải xem xét một cách đồng bộ, không thể tách rời nhau được. Tuy vậy trong từng phân đoạn thị trường khác nhau, mức độ và ảnh hưởng của mỗi nhân tố là khác nhau, ta không thể áp dụng được máy móc, một chính sách chung, đồng loạt cho mọi nơi, mọi chỗ, cho tất cả các sản phẩm. Nói tóm lại, thời kỳ mở cửa nền kinh tế, vạn vật thay đổi, để vững vàng trong cơ chế mới, doanh nghiệp cần phải áp dụng mở rộng thị trường thông qua hoạt động chiếm lĩnh. Nhưng quy luật tự nhiên đã chứng minh rằng: Đã chấp nhận kinh doanh là chấp nhận rủi ro. Để dành thắng lợi cần sáng suốt lựa chọn con đường tiếp cận nhanh chóng với khách hàng. Xong để tiếp cận được với khách hàng không phải Công ty nào cũng làm được. Điều tra nghiên cứu nhu cầu của khách hàng theo từng vùng, từng độ tuổi, mức thu nhập... không phải dễ dàng. Cần phải mạnh dạn đầu tư lớn và biết cách lựa chọn những thông tin chính xác, kịp thời. Đồng thời doanh nghiệp cũng phải biết khả năng của mình để lựa chọn những phần, những đoạn thị trường của mình, những loại sản phẩm... cho phù hợp. Chương 2: Giới thiệu chung về công ty và những vấn đề cơ bản trong việc phát triển thị trường gạo của công ty Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Giới thiệu sơ lược về công ty nông sản thực phẩm xuất khẩu cần thơ (mekonimex/ns) Giai đoạn từ năm 1980 – 1983: Năm 1980 công ty nông sản thực phẩm xuất khẩu cần thơ được chính thức thành lập với tên gọi là “ công ty hợp danh chế biến hàng nông sản thực phẩm xuất khẩu”. Lúc này do tình hình trong nước có nhiều biến đổi và do những yêu cầu mới đặt ra nên công ty chỉ hoạt động trong ba năm. Giai đoạn từ năm 1983 – 1985: Ngày 06/05/1983 căn cứ vào quyết định110/QĐ-UB của UBND tỉnh Hậu Giang (cũ) đã quyết định chuyển từ công ty hợp danh sang công ty Quốc Doanh đồng thời mang tên mới là “ công ty nông sản thực phẩm xuất khẩu Hậu Giang”. Trong giai đoạn này do mới chuyển sang hình thức quốc doanh nên bộ máy còn non kém và do tác động của chính sách đã ràng buộc công ty trong việc mua bán nông sản cũng như xuất khẩu nông sản làm cho công ty hoạt đông ở thế bị động và gặp nhiều khó khăn. Từ đó làm cho tính chủ động của công ty bị hạn chế dẫn đến lợi nhuận chưa cao. Giai đoạn 1986 – 1993: Năm 1996 do sự cố gắng đổi mới cơ chế quản lý từ bao cấp sang hoạch toán kinh doanh độc lập nên công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả. Cụ thể là xuất nhập khẩu hàng hóa không qua cơ quan trung ương, quyền chủ động và hoạt động ngoại thương được mở rộng và tạo được uy tín với khách hàng nước ngoài. Từ đó tạo cho công ty sử dụng vốn hiệu quả hơn . Năm 1988 luật đầu tư trong nước ra đời , nắm được tình hình và được sự chỉ đạo của UBND tỉnh : công ty đã hợp tác với công ty Viet – Sing ( Hồng kông ) với tỷ lệ góp vốn 55%, công ty nông sản thực phâme 45% . Từ đó công ty được giao hai nhiệm vụ chủ yếu : vừa sản xuất kinh doanh vừa xuất nhập khẩu , vừa tham gia liên kết với Hồng Kông để thành lập các xí nghiệp MEKO bằng vốn tự bổ sung của công ty theo tỷ lệ tham gia. Công ty đã đưa vốn vào các xí nghiệp liên doanh MEKO với tổng số là 3.1 USD. Giai đoạn từ năm 1993 đến nay: Ngày 28/11/1993 theo quyết định 1374/QD – UBT 92 về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước ban hành theo quyết định số 338/HĐBT ngày 20/11/1991 của bộ trưởng bộ thương mại, UBND tỉnh Cần Thơ đã công nhận công ty nông sản thực phẩm Cần Thơ là doanh nghiệp nhà nước thuộc sở thương mại và du lịch Cần Thơ , tổ chức của doanh nghiệp theo hình thức quốc doanh, hoạch toán kinh tế độc lập, có con dấu và tài sản riêng, có giấy phép xuất khẩu trực tiếp. Hình thức này được giữa nguyên và hoạt động cho đến ngày nay. Tên đầy đủ :Công ty nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ. Tên giao dịch quốc tế : Can Tho Agicultural & Food Stuff Export Company. Trụ sở đặc tại: 152 – 154 Trần Hưng Đạo thành phố Cần Thơ. Tên thương mại: MEKONIMEX/MS TEL: 071.835544 Telex: 711041 HAFPEX VT Fax : 84.71.832060 Các đơn vị trực thuộc: Công ty liên doanh giày da Tây Đô. Phân xưởng chế biến gạo An Bình. Phân xưởng chế biến gạo Thới Thạnh. Xí nghiệp thủ công mỹ nghệ MEKO. Chức năng, Nhiệm vụ, Quyền hạn, Mục tiêu của công ty: Chức năng: Công ty thực phẩm nông sản Cần Thơ là đơn vị kinh doanh các mặt hàng nông sản nên công ty có chức năng vừa kinh doanh xuất nhập khẩu, vừa liên doanh, liên kết với nước ngoài. Xuất khẩu: Trứng vịt muối, lương thực, thực phẩm, nấm rơm muối, rau quả chế biến, các loại da thuộc hàng thủ công mỹ nghệ. Nhập khẩu: vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất trong nông nghiệp, phân bón hóa chất , hàng tiêu dùng thiết yếu. Xuất nhập khẩu ủy thác cho các đơn vị trong và ngoài nước. Liên kết, liên doanh với nước ngoài, thành lập các xí nghiệp đi vào hoạt động: xí nghiệp lông vũ MEKO, xí nghiệp may mặc MEKO, xí nghiệp thuốc là MEKO… Sản xuất carton, bao bì đóng gói. Nhiệm vụ: Công ty nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ là đơn vị kinh tế thuộc loại hình nhà nước, nay trực thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ nên có các nhiệm vụ chính sau: Hoạt động đúng qui định của nhà nước, làm đủ thủ tục đăng kí kinh doanh, thực hiện đúng qui định chế biến hàng xuất khẩu .Đảm bảo chất lượng và thời hạn, thực hiện tốt vệ sinh môi trường và an toàn chính trị. Đào tạo bồi dưỡng , nâng cao năng lực của công nhân viên phụ vụ cho quá trình kinh doanh của công ty. Thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành chính sách chế độ quản lí kinh tế tài chính, lao động, tiền lương, bảo hiểm, chế độ hách toán kế toán. Việc sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả đảm bảo việc đầu tư mổ rộng việc sản xuất, đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến khoa học công nghệ… Đáp ứng về kinh doanh xuất nhập khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cho thành phố. Công ty nông sản thực phẩm Cần Thơ là đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty còn nhiệm vụ của một doanh nghiệp nhà nước hoạch toán kinh tế độc lập, khai thác sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, vốn ngân sách cấp, vốn tự bổ sung, các nguồn vốn huy động bằng mọi cách nhằm đảm bảo đầu tư, mở rộng sản xuất , đổi mới thiết bị hiện đại, cải tiến công nghệ kỉ thuật tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cao. Quyền hạn: Được vay vốn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng trong và ngoài nước. Được kí hợp đồng với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế , kể cả các đơn vị khoa học kỉ thuật trong việc liên doanh hợp tác ủy thác xuất nhập khẩu trên cơ sở bình đẳng tự nguyện, các bên cùng có lợi. Được đàm phán kí kết hợp tác và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu nước ngoài theo đúng quy định của nhà nước Việt Nam và pháp luật quốc tế. Được mở rộng của hàng buôn bán và các sản phẩm do mình kinh doanh theo qui định nhà nước. Được dự hội chợ triển lãm giới thiệu sản phẩm của công ty trong và ngoài nước hoặc cử cán bộ ra nước ngoài theo qui đinh của nhà nước để đàm phám kí kết hợp đồng , khảo xác trao dồi nghiệp vụ kỉ thuật. Được đặt văn phòng đại diện của công ty trong và ngoài nước theo qui định của nhà nước Việt Nam và nước sở tại. Được tham gia vào các diễn đàn kinh tế thương mại trong và ngoài nước theo đúng qui đinh của pháp luật cảu nhà nước và điều lệ của tổ chức đó. Tóm lại, tôn trọng pháp luật của Nhà Nước tích cực đấu tranh ngăn ngừa và chống mọi sự vi phạm nền pháp chế XHCN, thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ thể lệ quản lý của nhà nước, các hợp đồng kinh tế, các hợp đồng sản xuất và nghiên cứu khoa học – kỹ thuật về đào tạo công nhân, cán bộ bảo vệ sản xuất , bảo vệ an ninh chính trị, tham gia tức cực vào sự tăng trưởng của nền quốc phòng toàn dân. Mục tiêu: Là công ty nhà nước, tổ chức kinh doanh theo hệ thống hoạch toán kinh tế độc lập, tham gia vào kinh tế thị trường, thực hiện kinh doanh có lãi bảo toàn nguồn vốn góp phần ổn định được tình hình lưu thông hang hóa trên thị trường trong và ngoài nước .Đóng góp vào ngân sách nhà nước, đảm bảo việc làm cho người lao động. Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả đảm bảo việc đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến khoa học công nghệ…đáp ứng kinh doanh xuất nhập khẩu mang lại hiệu quả cho thành phố. Ngoài ra công ty còn là một đơn vị tiên phong trong công tác xuất khẩu của thành phố và Đồng Bằng Sông Cửu Long cũng như cả về mặt nông sản và là đợn vị nhập khẩu những mặt hàng có tính chiến lược cho nền kinh tế nước nhà. Công ty góp phần vào việc tạo công ăn việc làm của địa phương và là đòn bẩy thúc đẩy kinh tế thành phố thông qua công tác xuất nhập khẩu thu hút ngoại tệ vào trong nước góp phần đẩy mạnh phong trào sản xuất trong nước…Với cơ chế hoạch toán kinh tế độc lập, trong nền kinh tế thị trường công ty đã góp phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước một khoảng tiền đáng kể hằng năm. Cơ cấu tổ chức của công ty: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty: Phòng tổ chức hành chánh Ban Giám Đốc Phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu Phòng kế toán tài vụ Phân xưởng chế biến gạo An Bình Phân xưởng chế biến gạo Thới Thạnh Các xí nghiệp liên doanh Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận: Ban giám đốc: Ban giám đốc gồm bốn người chuyên phụ trách công tác đối nội, đối ngoại và công tác xuất nhập khẩu. Đứng đầu là giám đốc công ty : chức năng của giám đốc là giải quyết các vấn đề được pháp luật cho phép và cấp trên qui định như điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, quan hệ giao dịch với khách hàng, kí kết hợp đồng kinh tế và hợp đồng xuất nhập khẩu, chịu trách nhiệm về những hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, hao hụt lãnh phí tài sản, vốn vật tư, thiết bị sản xuất kinh doanh… Ngoài ra giám đốc con được quyền tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, dịch vụ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khên thưởng, kỉ luật, nâng lương hợp đồng lao động. Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Được ủy quyền thường trực khi giám đốc đi vắng, xong phải chịu trách nhiệm báo cáo lại và chịu trách nhiệm về công việc mà mình giải quyết. Một phó giám đốc phụ trách nội chính: Được ủy quyền có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch phù hợp với khả năng của đơn vị, đôi khi giúp giám đốc công tác tuyển dụng nhân viên. Một phó giám đốc phụ trách việc liên doanh, liên kết: Thực hiện việc liên doanh, liên kết với đơn vị bạn, theo dõi tình hình hoạt động của đơn vị mình liên kết . Tìm kiếm đối tác đầu tư, liên doanh, liên kết. Các phòng ban của công ty: Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc toàn diện về mặt sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường, có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch từng kỳ, tổ chức thực hiện tốt chức năng giám đốc xây dựng các kết hoạch tạo nuồn vốn cho đơn vị, đồng thời giám sát tình hình sử dụng vốn vay. Soạn thảo các hợp đồng kinh tế, thực hiện và theo dõi kế hoạch thực hiện hợp đồng, quản lúy định mức đầu tư, nguyên liệu để tính giá thành sản phẩm, tìm kiếm bạn hàng mới, những nơi cung cấp nguyên liệu mới nhằm tính toán giá cả phù hợp để đủ sức cạnh tranh cùng công ty khác trên thị trường xuất khẩu. Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật về những số liệu trong báo cáo tài chính và phân tích quyết toán từng kỳ. Phòng tổ chức hành chánh: Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi sự biến động của nhân sự của công ty và các đoàn thể . Bên cạnh đó, công ty còn thành lập tổ trợ kí giám đốc nhằm giúp cho ban giám đốc trong việc điều hành mọi hoạt động của công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tham mưu cho giám đốc về tiền lương, nhân sự toàn công ty và các chế độ quy định của nhà nước đối với cán bộ công nhân viên, công tác thi đua , khen thưởng, kỷ luật, công tác bảo vệ sức khẻo đời sống cho cán bộ toàn công ty. Phòng kế toán tài vụ: Gồm 10 nguời có nhiệm vụ hoạch toán kinh doanh xuất nhập khẩu, lưu số liệu vào sổ sách kế toán của công ty (thanh lý hợp đồng mua bán, các khoản nợ, phân tích hiệu quả kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ nộp thuế đối với nhà nước) quyết toán hàng quý, 6 tháng, năm. Tổ chức công tác kế hoạch, kế toán thống kê của công ty, phân tích hoạt động, kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch báo cáo nợ vay ngân hàng, vốn lưu động, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị vật tư hoặc báo cáo kịp thời lãi lỗ hàng tháng, hàng kỳ trong xí nghiệp sản xuất kinh doanh và các nguồn khấc nếu có, thu chi đúng qui định của nhà nước. Công tác quản lý kiểm soát tài chính của công ty, và ghi chép các hợp đồng tình hình sử dụng vốn, tình hình hoạch toán công nợ và các đại lý đơn vị. Phân xưởng bao bì: Có nhiệm vụ chuyên sản xuất bao bì cho công tác xuất khẩu và sản xuất kinh doanh bao bì để phục vụ cho khách hàng như: thùng carton các loại, bao bì phục vụ cho đống gói bảo quản trứng vịt muối xuất khẩu. Phân xưởng chế biến xuất khẩu gạo: Thực hiện việc thu mua, chế biến gạo từ các nơi trong và ngoài tỉnh theo hình thức hợp đông với nhà cung ứng . Nhìn chung cơ cấu tổ chức của công ty tương đối gọn, do tình hình kinh doanh với qui mô vừa nên không đòi hỏi một lượng đội ngũ cán bộ đông đảo. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty: Cơ cấu tổ chức sản xuất: Cơ cấu sản xuất Bộ phận phục vụ sản xuất Bộ phận sản xuất chính Bộ phận sản xuất phụ trợ Phân xưởng chế biến gạo An Bình Phân xưởng chế biến gạo Thới Thạnh Chức năng của từng bộ phận: Bộ phận sản xuất chính: Phân xưởng chế biến gạo là nơi tiếp nhận thu mua gạo từ các nơi khác nhau như: An Giang, Ô môn, Châu Thành…Do công ty hoạt động mua bán và sản xuất theo đơn đặt hàng nên công ty tổ chức thu mua tận góc, nghĩa là hợp đồng với người cung ứng và chế biến để xuất khẩu. Bộ phận sản xuất phụ: Đội bảo vệ và đội xe đảm nhận công việc bảo vệ tài sản của công ty thực hiện công tác vận chuyển hàng hóa khi cần mua, đưa rước công nhân đi làm, đi công tác, sản sàng theo dõi kiểm tra sửa chữa kịp thời các máy móc thiết bị cho công tác chuyên chở hàng hóa. Những thuận lợi và khó khăn của công ty: Thuận lợi: Trong quá trình sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu công ty hoạt động có hiệu quả nhờ có sự chỉ đạo của UBND thành phố, sở tài chính, sở thương mại. Từ đó thuận lợi cho việc xin ý kiến cũng như giải quyết các văn bản, được uốn nắn kịp thời, tạo điều kiện cho công ty hoàn thành chỉ tiêu, kế hoạch nhà nước giao. Cơ chế điều hành xuất nhập khẩu của Bộ Thương Mại có đổi mới mặt hàng chế biến nông sản xuất khẩu hạn ngạch, chỉ cấp văn bản cho chỉ tiêu kim ngạch 6 tháng, 1 năm, từ bỏ kim ngạch chuyến, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp không gặp khó khăn về thời gian giảm chi phí đi lại, chủ động kịp thời trong lĩnh vực xuất nhập khẩu . Công ty nông sản thực phẩm xuất khẩu cần thơ đứng vững trên thị trương là nhờ sự nổ lực nội tại của ban Giám Đốc, sự chỉ đạo đúng đắn của UBND tỉnh Cần Thơ , sở kế hoạch đầu tư, sở thương mại, sự quan tâm giúp đỡ của các sở ban ngành có liên quan như: Cục Thuế Tỉnh, Sở Tài Chính. Công ty sắp xếp lại bộ máy như mở rộng chế biến các mặt hàng nông sản, giày da… Từ đó bố trí phân công lại cán bộ, công nhân viên, giảm bộ máy gián tiếp nhằm tăng năng suất lao động, giảm chi phí. Đồng thời kinh doanh xuất nhập khẩu từng thương vụ có phương án cụ thể về hiệu quả của từng hợp đồng. ban Giám Đốc có cân đối giữa các khoản chi phí và hiệu quả lợi nhuận từng tháng , từng quý, từng năm trên cở sở đó giám sát khẩu nào mất cân đối kịp thời khắc phục ngay. Công ty là một doanh nghiệp xuất khẩu với mặt hàng chủ lực là gạo, nằm trên địa bàn có vị trí chiến lược ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, là đầu mối giao thông quan trọng có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cần Thơ là nơi tập trung các vienj nghiên cứu lúa lớn như : Đại Học Cần Thơ, Viện Lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long đã nghiên cứu cho ra đời những giống lúa mới với năng suất và chất lượng cao, giảm giá thành làm giảm bớt chí phí đầu vào cho công ty. Công ty có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, tận tình có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc . Nhờ đó mà công ty luôn hoàn thành những mục tiêu đề ra. Khó khăn: Các sản phẩm của công ty có đặt điểm là mau hư thối và mang tính thời vụ điều này mang lại nhiều khó khăn trong công tác thu mua và bảo quản sản phẩm, đặt biệt đối với các đơn đặt hàng lớn từ nước ngoài. Sự cạnh tranh ngày càng diễn ra mạnh mẻ giữa các công ty xuất nhập khẩu đã làm cho công ty đương đầu với những thử thách từ khâu thu mua nguyên vật liệu đến khâu tìm kiếm thị trường. Về nguồn vốn, công ty luôn thiếu vốn hoạt động, nguồn vốn ngân sách hạn hẹp do đó phần lớn công ty phải vay vốn ngân hàng. Nhưng nhờ vòng vay vốn nhanh tạo uy tín với ngân hàng cho vay theo định mức và từng phương án kinh doanh. Việc đầu tư máy móc phực vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và chế biến các mặt hàng nông sản không lớn. Sự hạn chế về công nghệ dẫn đến sức cạnh tranh của các mặt hàng còn yếu và giá trị kim ngạch không cao. Do ảnh hưởng của đồng đô la trong khu vực có ảnh hưởng chung về giá cả trong và ngoài nước, tác động một phần làm cho các mặt hàng nông sản trong nước luôn luôn biến động, đồng tiền các nước bị mất giá dẫn đến giá xuất khẩu bị biến động mạnh ảnh hưởng đến kim ngạch của công ty. Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2007 – 2008 ĐVT: nghìn đồng CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008 SO SÁNH 2008/2007 Tuyệt đối Tương đối (%) Doanh thu thuần 162.418.949 271.708.367 109.289.418 167,29% Giá vốn hàng bán 153.025.775 214.941.512 61.915.737 140,46% Lãi gộp 9.393.174 56.766.855 47.383.681 604,45% Chi phí bán hàng 4.330.774 6.821.456 2.490.682 157,51% Chi phí quản lý 3.802.181 12.074.792 8.2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBAILAMCUOICUNG.doc
Tài liệu liên quan