Luận văn Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1 CÁC LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 3

1.1 NHTM trong nền kinh tế thị trường 3

1.1.1 Khái niệm NHTM 3

1.1.2 Chức năng của NHTM 4

1.1.2.1 NHTM là trung gian tài chính 4

1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán. 5

1.1.2.3 Chức năng tạo phương tiện thanh toán. 6

1.1.3 Vai trò của NHTM 8

1.2 Vốn và nguồn vốn của NHTM 8

1.2.1 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 8

1.2.2 Nguồn vốn của NHTM. 10

1.2.2.1 Vốn chủ sở hữu. 10

1.2.2.2 Vốn huy động. 13

1.2.2.3 Vốn đi vay. 14

1.2.2.4 Nguồn vốn khác. 15

1.3 Hoạt động huy động vốn của NHTM 16

1.3.1 Khái niệm về hình thức huy động vốn của NHTM 16

1.3.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM 17

1.3.2.1 Tạo vốn thông qua tiền gửi. 17

1.3.2.2 Tạo vốn thông qua đi vay. 20

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM 22

1.3.3.1 Nhóm nhân tố khách quan. 22

1.3.3.2 Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng 24

1.4 Mục tiêu huy động vốn và tiêu chi đánh giá kết quả huy động vốn của NHTM 26

1.4.1 Mục tiêu huy động vốn của NHTM. 26

1.4.2 Tiêu chí đánh giá kết quả huy động vốn của NHTM 28

1.4.2.1 Cơ cấu và cấu trúc kỳ hạn của nguồn vốn 28

1.4.2.2 Chi phí nguồn vốn 29

1.4.2.3 Sự phù hợp giữa nguồn vốn với sử dụng vốn 30

Chương 2THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNo&PTNT HÀ NỘI 33

2.1 Khái quát về NHNo&PTNT Hà nội 33

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hà nội 33

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHN0&PTNT Hà nội 36

2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hà Nội (Chi nhánh cấp I) 36

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của chi nhánh cấp II gồm: 37

2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành chi nhánh cấp 3 38

2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của NHNo & PTNT Hà Nội 39

2.1.3.1 Chức năng 39

2.1.3.2 Nhiệm vụ 39

2.2 Thực trạng huy động vốn của NHNo&PTNT Hà nội 42

2.2.1 Huy động vốn theo kỳ hạn 45

2.2.2 Huy động vốn phân theo loại tiền 49

2.2.2.1 Vốn huy động bằng nội tệ 51

2.2.2.2 Vốn huy động bằng ngoại tệ 52

2.2.3 Huy động vốn phân theo phương thức huy động 53

2.2.3.1 Nguồn tiền tiết kiệm 55

2.2.3.2 Tiền gửi giao dịch 57

2.2.3.3 Tiền gửi có kỳ hạn 58

2.2.3.4 Huy động vốn bằng cách phát hành kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi.59

2.2.4 Huy động vốn phân theo đối tượng 61

2.2.4.1 Tiền gửi của dân cư 63

2.2.4.2 Vốn huy động khác 65

2.3 Đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác huy động vốn của NHNo&PTNT Hà nội 66

2.3.1 Kết quả chung đạt được 66

2.3.2 Đánh giá các hình thức huy động vốn 66

2.3.2.1 Huy động tiền gửi giao dịch 67

2.3.2.2 Huy động tiền gửi phi giao dịch 67

2.3.2.3 Hình thức phát hành các giấy tờ có giá 68

2.3.3 Đánh giá quy mô và cơ cấu 69

2.3.4 Những hạn chế và nguyên nhân 70

2.3.4.1 Hạn chế 70

2.3.4.2 Nguyên nhân 71

Chương 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT HÀ NỘI 73

3.1 Định hướng đối trong công tác huy động vốn 73

3.2 Giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn tại NHNo&PTNT Hà nội 74

3.2.1 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 74

3.2.2 Mở rộng mạng lưới giao dịch và nâng cao chất lượng phục vụ 76

3.2.3 Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt 77

3.2.4 Thường xuyên đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 80

3.2.5 Tăng cường hoạt động Marketing Ngân hàng 81

3.2.6 Đầu tư đổi mới công nghệ ngân hàng 83

3.2.7 Nâng cao hiệu quả chính sách khách hàng 84

3.2.8 Phát triển các hoạt động dịch vụ của ngân hàng 86

3.3 Kiến nghị 87

3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 87

3.3.2 Kiến nghị với Nhà nước 88

KẾT LUẬN 91

 

 

doc95 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lợi nhuận tăng trưởng bình quân 20%/năm Về công nghệ, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội là ngân hàng đầu tiên áp dụng chương trình công nghệ hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán theo tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới bằng nguồn vốn do Ngân hàng thế giới (World Bank) tài trợ. * Về nguồn vốn: từ 18 tỷ khi mới thành lập, đến tháng 5/2003 NHNo&PTNT Hà nội đã huy động được 7500 tỷ, tăng 415 lần bình quân tăng 30% mỗi năm, trong đó nguồn vốn ngoại tệ chiếm 11% đến nay có thể đáp ứng các nhu cầu tín dụng nội, ngoại tệ của các doanh nghiệp. Từ năm 2006 thực hiện đề án cơ cấu lại ngân hàng và đề án kinh doanh trên địa bàn đô thị loại I giai đoạn 2006 – 2010, hoạt động mô hình theo ngân hang kinh doanh đa cấp. NHNo&PTNT Hà nội có 11 chi nhánh cấp II và 37 PGĐ trực thuộc. Tổng nguồn vốn huy động đến hết năm 2006 là 12.856 tỷ đồng, dư nợ 2.500 tỷ đồng, tổng kim ngạch XNK trên 150 triệu USD, doanh số kinh doanh ngoại hối đạt trên 100 triệu USD. Cơ cấu tổ chức của NHN0&PTNT Hà nội Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hà Nội (Chi nhánh cấp I) Sơ đồ1: cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hà ội(Chi nhánh cấp I): Các phó Giám đốc Phòng NV & Kế hoạch tổng hợp Phòng Kế toán & Ngân quỹ Phòng KD ngoại tệ và Thanh toán quốc tế Phòng Tổ chức cán bộ &đào tạo Tổ kiểm tra , kiểm toán nội bộ Phòng tín dụng Phòng Thẩm định Phòng vi tính Phòng Hành chính Tổ Nghiệp vụ thẻ Tổ Tiếp thị Chi nhánh cấp 2 Phòng giao dịch Giám đốc 1. Giámđốc 2. Phó Giámđốc 3. Trưởng phòng Kế toán – NgânQuỹ 4. Các phòng, tổ chuyên môn nghiệp vụ: a. Phòng Nguồn Vốn và Kế hoạch tổng hợp b. Phòng Tín Dụng c. Phòng Thẩm Định d. Phòng Kế toán – Ngân Quỹ e. Phòng Kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế f. Phòng Vi Tính g. Phòng Hành chính h. Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo i. Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ j. Tổ nghiệp vụ thẻ k. Tổ tiếp thị 5. Chi nhánh cấp2 6. Phòng giao dịch Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của chi nhánh cấp II gồm: 1. Giám đốc 2. Các phó giám đốc 3. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ gồm có: a. Phòng tín dụng b. Phòng kế toán – ngân quỹ c. Phòng hành chính – nhân sự d. Tổ thẩm định 4. Chi nhánh cấp 3 5. Phòng giao dịch Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành chi nhánh cấp 3 Giám đốc Các phó giám đốc Các tổ chuyên môn nghiệp vụ Tổ tín dụng Tổ kế toán - ngân quỹ Đối với các chi nhánh mới đi vào hoạt động căn cứ vào tình hình thực tế, theo nội dung trình của giám đốc chi nhánh cấp 1, Tổng giám đốc NHNo&PTNN Việt Nam sẽ xem xét quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp với từng cấp chi nhánh. Phòng kế toán ngân quỹ thuộc chi nhánh cấp 1 và chi nhánh cấp 2 có con dấu riêng được dùng trong giao dịch hoạt động nghiệp vụ theo quy định. Phòng chuyên môn nghiệp vụ tại chi nhánh cấp 1 thì tuỳ theo quy mô, địa bàn hoạt động và số lượng chi nhánh phụ thuộc, Giám đốc chi nhánh cấp 1 được quyết định mô hình tổ chức cho phù hợp: Có thể nhập một số phòng (tổ) có tính chất tương đồng thành một phòng nghiệp vụ như nhập phòng Nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp với phòng Tín dụng lấy tên phòng Kế hoạch kinh doanh; phòng vi tính với phòng kế toán - ngân quỹ lấy tên phòng Kế toán ngân quỹ Đối với cơ cấu tổ chức của chi nhánh cấp 2, tuỳ thuộc vào quy mô, địa bàn hoạt động của chi nhánh cấp2 giám đốc chinh nhánh cấp 1 có thể chỉ thành lập 2 tổ nghiệp vụ gồm: Tổ tín dụng và tổ kế toán ngân quỹ. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ của chi nhánh cấp 1 vừa trực tiếp thực hiện huy động vốn, cho vay đối với khách hàng đảm bảo đủ thu nhập trang trải chi phí theo quy định của NHNo&PTNN Việt Nam, vừa có nhiệm vụ chỉ đạo nghiệp vụ, trực tiếp kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực tại chi nhánh cấp 2, chi nhánh cấp 3, phòng giao dịch trên địa bàn được quản lý. Cụ thể nhiệm vụ của phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc cơ cấu tổ chức của chi nhánh cấp 1, chi nhánh cấp 2, chi nhánh cấp 3 trên địa bàn do giám đốc chi nhánh cấp 1 quy định. Phòng giao dịch hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động của phòng Giao dịch ban hành kèm theo Quyết định số 439/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 22/11/2001 của hội đồng quản trị NHNo&PTNN Việt Nam và Quyết định số 597/QĐ/NHNo- TCCB ngày 28/6/2002 của tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo & PTNT Hà Nội Chức năng NHNo&PTNT Hà nội có một số chức năng sau: Thứ nhất là: Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NHNo & PTNT Việt Nam trên địa bàn theo địa chính hành chính. Thứ hai là: Tổ chức điều hành kinh doanh kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo ủy quyền của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam. Thứ ba là: Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và các lệnh của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam Nhiệm vụ NHNo& PTNT Hà nội có các nhiệm vụ sau: - Huy động vốn: Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá trị khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của chính phủ, chính quyền địa phương và các TCKT, cá nhân trong và nước ngoài theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. Được phép vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động trong và ngoài nước khi được Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam cho phép bằng văn bản. Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. - Cho vay: Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. - Kinh doanh ngoại tệ Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, chiết khấu và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ, NHNN và của NHNo & PTNT Việt Nam. - Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm: Cung ứng các phương tiện thanh toán Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khác hàng Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của ngân NHNN và của NHNo & PTNT Việt Nam. - Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng bao gồm : thu, phát tiền mặt, mua bán vàng bạc, máy rút tiền tự động dịch vụ thẻ, két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá trị khác, nhận ủy thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đại lý cho thuê tài chính, và các dịch vụ ngân hàng khác được nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam cho phép. - Tư vấn tài chính, tín dụng trực tiếp cho khách hàng - Cân đối, điều hòa vốn kinh doanh đối các chi nhánh cấp 2 phụ thuộc trên địa bàn. - Thực hiện hoạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. - Đầu tư dưới các hình thức như: góp vốn, mua cổ phiếu của doanh nghiệp và của các TCKT khác được NHNo&PTNT Việt Nam cho phép. - Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. - Quản lý nhà khách, nhà nghỉ và cơ sở đào tạo trên địa bàn do NHNo&PTNT Việt Nam giao. - Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng theo sự phân cấp, ủy quyền của NHNo & PTNT Việt Nam. - Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. - Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam liên quan đến hoạt động của các chi nhánh. - Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương. - Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị lưu trữ các hình ảnh làm tư liệu phục vụ cho việc trực tiếp kinh doanh của chi nhánh cũng như việc quảng bá thương hiệu của NHNo & PTNT Việt Nam. - Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Thực trạng huy động vốn của NHNo&PTNT Hà nội Trong những năm qua nguồn vốn của NHNo & PTNT Hà Nội đã tạo được thế và lực trong việc cung ứng vốn cho nhu cầu phát triển kinh tế của các doanh nghiệp có quan hệ giao dịch với NHNo & PTNT Hà Nội. Bảng 2.1: Thực trạng huy động vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội giai đoạn 2005- 2007 Đơn vị: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % 1.Tiền gửi của KBNN,TCTD trong nước 3.637 31,4% 4.359 34,0% 6.123 39,6% 2. Tiền gửi của khách hàng 7.666 66,1% 7.718 60,1% 8.595 55,6% + Tiền gửi không kỳ hạn 2.934 38,3% 3.256 42,2% 3.520 40,9% + Tiền gửi có kỳ hạn 4.732 61,7% 4.462 57,8% 5.075 59,1% Phát hành tờ có giá 298 2,5% 768 5,9% 750 4,8% Tổng cộng 11.601 100% 12.845 100% 15.468 100% (nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005- 2007) Biểu đồ 2.1: quy mô nguồn vốn huy động vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các ngân hàng luôn cố gắng tìm mọi cách để có được nguồn vốn dồi dào, đảm bảo được hoạt động của mình. NHNo&PTNT cũng là một trong số đó, NHNo & PTNT Hà Nội luôn coi trọng hoạt động huy động vốn dưới mọi hình thức đảm bảo quy mô nguồn vốn tiếp tục tăng trưởng theo kế hoạch. Tổng nguồn vốn năm 2006 đạt 12.845 tỷ VND ,tăng 1244 tỷ, tăng 16% so năm 2005, đạt 105% kế hoạch Trưng ưng giao.Trong đó nguồn vốn nội tệ 11.487 tỷ tăng 1.406 tỷ so 2005 chiếm 85% tổng nguồn , nguồn vốn ngoại tệ 1.358 tỷ tăng 362 tỷ đồng, chiếm 15% tổng nguồn vốn tăng 5% so năm 2005.Tiền gửi dân cư đạt 3.633 tỷ đồng chiếm 28% , tăng 1.095 so năm 2005. Đạt được kết quả như vậy là ngân hàng đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động vốn với nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng gửi tiền như tiết kiệm khuyến mại bằng tiền và hiện vật đối với khách hàng có số dư tiền gửi lớn, tiết kiệm dự thưởng…với nhiều hình thức trả lãi theo quý, năm, lãi trước, lãi sau linh hoạt, phù hợp lãi suất của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, đặc biệt là điều chỉnh lãi suất huy động vốn ngoại tệ đã góp phần nâng cao chất lượng, số lượng huy động vốn từ dân cư. Mặt khác phong cách giao dịch cũng thay đổi ngày một tốt hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất trong giao dịch với khách hàng… Thực trạng huy động vốn của NHNo&PTNT Hà nội được thể hiện cụ thể như sau: Huy động vốn theo kỳ hạn Việc phân các nguồn vốn huy động theo kỳ hạn đóng vai trò to lớn trong việc xác định sự cần thiết đối với việc chuyển dịch cơ cấu vốn nhằm đáp ứng được nhu cầu về vốn trung và dài hạn ngày càng tăng của nền kinh tế. Nếu lãi suất bình quân của từng nguồn vốn tăng sẽ làm cho lãi suất đầu vào tăng lên. Việc ngân hàng tự ý tăng lãi suất huy động vốn để thu hút vốn sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn và sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng hoặc gây khó khăn cho việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn huy động. Chúng ta có thể thấy rõ thực trạng huy động vốn theo kỳ hạn của NHNo&PTNT Hà nội thông qua bảng sau: Bảng 2.2: cơ cấu huy động vốn theo thời kỳ của NHNo & PTNT Hà Nội giai đoạn 2004 – 2006 Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 SỐ TIỀN 04/03 (±%) SỐ TIỀN 05/04 (±%) SỐ TIỀN 06/05 (±%) Vốn huy động không kì hạn 1.344 -22,9 1.920 +43,1 2.186 +13,9 - Tỷ trọng (%) 14,49 16,60 17,02 Vốn huy động có kỳ hạn < 12 tháng 4.622 -4,7 4.986 +29,6 6.685 +33,7 - Tỷ trọng (%) 49,83 42,98 52,04 Vốn huy động có kỳ hạn > 12 tháng 3.310 +3,4 3.695 +12,3 3.974 +7,5 - Tỷ trọng (%) 35,68 40,42 30,94 Tổng số 9.276 11.601 12.845 (nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà nội năm 2004 – 2006) Biểu đồ 2.2: cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn của NHNo & PTNT Hà Nội giai doạn 2004 - 2006 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Qua bảng số liệu trên ta thấy, nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Hà nội đã có sự biến động khá lớn. Tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng gia tăng, cụ thể là năm 2004 đạt 1.344tỷ đồng chiếm 14,49% so với tổng nguồn vốn, nhưng tới năm 2005 đã đạt tới 1.920 tỷ đồng chiếm 16,60% so với tổng nguồn vốn, tăng 576 tỷ đồng. Có sự gia tăng như vậy chủ yếu là do nền kinh tế có nhiều biến động, giá cả thị trưởng ở một số mặt hàng chủ yếu đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý người gửi. Trong cơ cấu nguồn vốn kỳ hạn của NHNo&PTNT Hà nội thì vốn ngắn hạn là chủ yếu, nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất và vẫn giữ được sự tăng trưởng mạnh qua các năm. Năm 2004 nguồn vốn huy động có kỳ hạn < 12 tháng của ngân hàng mới chỉ đạt 4.622 tỷ đồng tức chiếm 49,83% so với tổng nguồn vốn nhưng đến năm 2006 nguồn vốn huy động theo hình thức này đã đạt được 6.685 tỷ đồng chiếm 52,04% so với tổng nguồn vốn. Nhìn về mặt tài chính đây là điều tích cực tạo cho NHNo&PTNT Hà nội một lợi thế là lãi suất huy động bình quân thấp. Tuy nhiên, nó cũng đạt cho NHNo&PTNT Hà nội một thách thức khi nhu cầu đầu tư trung và dài hạn tăng, ngân hàng không đủ vốn dài hạn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng . Một nhiệm vụ khó khăn đạt ra đối với ngân hàng là làm thế nào mở rộng các hình thức huy động vốn dài hạn trong các năm tiếp theo. Ngân hàng huy động vốn không chỉ dừng lại ở mục đích là góp phần kiềm chế lạm phát, củng cố giá trị của đồng tiền, mà ý nghĩa quan trọng của nó là ở chố đưa vốn vào sử dụng và phát triển vốn vững chắc nhất. Bởi vậy, cùng với chiến lược huy động vốn cần có chiến lược sử dụng vốn đúng đắn có hiệu quả và tiết kiệm. Huy động vốn phân theo loại tiền Trong những năm gần đây, bên cạnh nguồn vốn VNĐ huy động được luôn chiếm tỷ trọng cao thì lượng vốn ngoại tệ của NHNo&PTNT Hà nội cũng đã dần được nâng cao tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Để xem xét tình hình huy động vốn theo loại tiền của NHNo&PTNT Hà nội thời gian qua ta có thể nghiên cứu bảng sau: Bảng 2.3: cơ cấu huy động vốn theo loại tiền của NHNo&PTNT Hà nội giai đoạn 2004 - 2006 Đơn vị: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền % Số tiền % Chênh lệch 05/04 Số tiền % Chênh lệch 06/05 Số tiền % Số tiền % 1. HĐV ngoại tệ 919 9,91 1.116 9,62 197 + 21,4 1.358 10,57 242 +21,7 2.HĐV nội tệ 8.357 90,09 10.485 90,38 2.128 + 25,5 11.487 89,43 1002 + 9,6 Tổng số 9.276 100 11.601 100 12.845 100 (Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà nội năm 2004-2006) Biểu đồ 2.3: cơ cấu vốn huy động theo loại tiền của NHNo & PTNT Hà Nội Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Với: Vốn huy động bằng nội tệ Tăng tỷ trọng vốn VNĐ trong tổng nguồn vốn là chủ trương của NHNo&PTNT nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng, tăng cường sử dụng vốn đầu tư trong nước. Vốn nội tệ luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu huy động vốn theo loại tiền. NHNo&PTNT Hà nội hoạt động trên địa bàn có nhu cầu vốn nội tệ rất lớn, do đó ngân hàng đã coi việc huy động vốn tại chỗ là nhiệm vụ có tính chất quyết định trong hoạt động phát triển kinh doanh. Nằm trong chiến lược điều chỉnh cơ cấu phù hợp với hoạt động tín dụng, vốn huy động nội tệ đã đạt tốc độ tăng trưởng khá mạnh. Nhìn vào biểu đồ 3 ta thấy: Năm 2005 vốn nội tệ tăng 2.128 tỷ đồng so với năm 2004, chiếm 90,38% tổng vốn huy động so với năm 2004. Có được kết quả trên là do NHNo&PTNT Hà nội đã không ngừng đa dạng hóa các hình thức huy động vốn truyền thống và mở rộng thêm nhiều hình thức mới có hiệu quả cao. Bên cạnh các hình thức huy động vốn từ dân cư, ngân hàng còn tìm mọi biện pháp giữ vững và tiếp cận nguồn vốn nhàn rỗi từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội. Năm 2006, ngân hàng đã đạt được kết quả thật đáng mừng, nguồn vốn nội tệ đạt 11.487 tỷ đồng, tăng 1002 tỷ, chiếm 89,43% tổng nguồn vốn so với năm 2005, có được thành quả như vậy ngân hàng đã có nhiều đổi mới trong công tác huy động vốn. Tăng trưởng vốn nội tệ khá mạnh là do kết quả của sự chuyển biến tích cực của NHNo&PTNT khi thực hiện chương trình tái cơ cấu, thể hiện ở một số khía cạnh sau: - Đa dạng hóa sản phẩm, tận dụng ưu thế về công nghệ, đẩy mạnh hoạt động huy động vốn qua hình thức tài khoản cá nhân. - Các phòng ban có sự phối hợp tích cực để đưa ra giải pháp tổng thể cho khách hàng là các tổ chức kinh tế - xã hội lớn. - Mở rộng mạng lưới nhất là hệ thống phòng giao dịch, ATM. - Sự đổi mới toàn diện trong công tác quản trị vốn, điều hành lãi suất linh hoạt. Vốn huy động bằng ngoại tệ Trong môi trường cạnh tranh như ngày nay thì ngân hàng nào có thế mạnh về vốn sẽ có nhiều cơ hội để phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn ngoại tệ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của NHNo&PTNT Hà nội. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ của ngân hàng luôn giữ tốc độ tăng ổn định năm sau cao hơn năm trước. Năm 2005 đạt 1.116 tỷ đồng tăng 197tỷ đồng so với năn 2004, năm 2006 huy động được 1.358 tỷ đồng tăng 242 tỷ đồng so với năm 2005. Thanh toán biên mậu là thế mạnh của NHNo&PTNT Hà nội. Do ngân hàng có khối lượng giao dịch lớn, khách hàng đa dạng nên đã được triển khai rộng rãi và đạt kết quả tốt. Nhờ phát triển dịch vụ này mà nguồn vốn ngoại tệ của NHNo&PTNT Hà nội đã tăng trưởng mạnh trong tổng nguồn vốn của các năm. NHNo&PTNT còn có thế mạnh trong hoạt động thanh toán quốc tế, và đặc biệt là sự tăng trưởng tương đối tốt của xuất nhập khẩu. Mặc dù đã có nhiều sự biến động về tỷ giá gây nhiều bất lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu, nhưng kim ngạch xuất nhập khẩu nói chung tăng do tỷ trọng ngoại tệ trong tổng nguồn vốn không giảm quá nhiều. Nhận thức được tình hình thực tế và đứng trước những khó khăn , NHNo&PTNT Hà Nội đã cố gắng phát huy những lợi thế và khắc phụ những khó khăn. Đặc biệt là chất lượng của các sản phẩm dịch vụ được nâng cao rõ dệt , bước đầu chiếm lĩnh thị trường trong nước và góp phần đáng kể vào tăng trưởng kết quả sản xuất kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội như: chuyển tiền kiều hối , thanh toán séc thẻ , thu đổi ngoại tệ … Huy động vốn phân theo phương thức huy động Tư tưởng của người dân ở các nước đang phát triển như Việt Nam là không thích gửi tiền vào ngân hàng. Vì họ nghĩ rằng việc gửi tiền vào ngân hàng thì dễ nhưng rút ra thì khó mà đôi khi họ còn lo ngại rằng, khi làm phát cao thì lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi có khi không bằng tốc độ trượt giá của hàng hóa. Mọi người thường mua vàng hoặc đô la để cất giữ. Hiện nay hệ thống thanh toán tự động (ATM) giúp người ta có thể rút tiền ở bất kỳ đâu và bất cứ lúc nào, nỗi lo ngại rút tiền sẽ không còn nữa. Mọi người sẽ nhận thức được rằng việc gửi tiền vào ngân hàng là an toàn hơn và lợi ích hơn vì có lãi suất. Nhận thức được xu hướng trên các NHTM nói chung và NHNo&PTNT Hà nội nói riêng đã đa dạng hóa ngày càng nhiều hình thức huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân trên địa bàn Hà nội. Hình thức tiết kiệm vẫn được coi là nguồn vốn huy động truyền thống và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn huy động của Ngân hàng. Được thể hiện quả bảng số liệu sau: Bảng 2.4: Các phương thức huy động vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội giai đoạn 2004- 2006 Đơn vị: Tỷ VNĐ Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 SỐ TIỀN 04/03 (±%) SỐ TIỀN 05/04 (±%) SỐ TIỀN 06/05 (±%) Tiền gửi tiết kiệm 1.998 -4 2.667 +33 3.633 +36 - Tỷ trọng (%) 21,5 23 28,3 Tiền gửi giao dịch 4.620 -15 5.402 +17 6.076 +12 - Tỷ trọng (%) 49,8 46.6 47.3 Tiền gửi có kì hạn 2.128 +29 3.234 +52 2.368 -27 - Tỷ trọng (%) 22.9 27,9 18,43 Phát hành giấy tờ có giá 530 +27,8 298 -44 768 +158 - Tỷ trọng (%) 5,8 2,5 5,9 Tổng 9.276 11.601 12.845 (Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động của NHNo & PTNT Hà Nội 2004-2006) Biểu đồ 2.4: Các phương thức huy động vốn của NHNo & PTNT Hà Nội Nguồn tiền tiết kiệm Đây là hình thức huy động vốn cổ điển và mang tính đặc thù riêng có của NHTM, và đây cũng là điểm khác biệt giữ NHTM và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm vẫn là một công cụ huy động vốn hữu ích của ngân hàng vì nó được dân cư tín nhiệm và quen dùng, thủ tục gửi và lĩnh tiền đơn giản dễ hiểu, dễ phù hợp với mọi tầng lớp dân cư. Với môi trường cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng như hiện nay thì lãi suất đang dần được điều chỉnh linh hoạt theo hướng đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: tiền gửi tiết kiệm liên tục tăng qua các năm 2004 tới 2006. Cụ thể là, năm 2004 tiền gửi tiết kiệm là 1998 tỷ đồng nhưng tới năm 2005 đạt 2.667 tỷ đồng chiếm 23% so với tổng nguồn vốn, và đến năm 2006 đạt 3.633 tỷ đồng chiếm 28,3% so với tổng nguồn vốn. Có được sự tăng trưởng như vậy một phần là do: nhân dân đã có thu nhập cao hơn, họ tin vào các NHTM đặc biệt là các ngân hàng thương mại quốc doanh. Họ gửi tiền vào ngân hàng nên nguồn vốn tiền gửi dân cư là tăng lên. Nhược điểm lớn nhất của tiền gửi tiết kiệm là vấn đề lãi suất. Do lạm phát cao dẫn đến tiền tệ mất giá lớn, lãi suất tiền gửi tiết kiệm không thể bù đắp thiệt hại đó, làm người gửi tiền bị thua thiệt dẫn đến mất niềm tin khi gửi tiền vào ngân hàng. Tuy nhiên vấn đề này cũng dần được khắc phúc trong vài năm nay. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường có lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm không có kỳ hạn. Lãi suất của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thường thấp nên nó chỉ bao gồm các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi và sẽ được sử dụng trong thời gian tới, và người gửi khoản tiền ấy vào ngân hàng không vì mục đích sinh lời. Do đó nó chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn huy động tiết kiệm được của NHNo&PTNT Hà nội. NHNo&PTNT đã sử dụng nhiều biện pháp trong huy động vốn theo hình thức truyền thống này như: sổ tiết kiệm không kỳ hạn, sổ tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi hàng tháng, hàng quý, tiết kiệm có khuyến mại bằng hiện vật, tiết kiệm dự thưởng và tặng quà đối với tiền gửi nội tệ. Ngoài ra, NHNo&PTNT Hà nội còn bổ sung thêm nhiều hình thức khác như tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang theo thời gian gửi, tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn từ 1 đến 60 tháng với nhiều hình thức trả lãi (lãi tháng, lãi quý, lãi trước, lãi sau…), tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng có khuyến mại bảo hiểm con người… nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động vốn tiền gửi tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu của người gửi tiết kiệm và huy động tốt hơn nguồn vốn này. Tiền gửi giao dịch Đây là khoản tiền mà các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức khác ký gửi vào ngân hàng. Số lượng tài khoản gửi tại NHNo&PTNT Hà nội đang có xu hướng gia tăng. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, tiền gửi giao dịch của NHNo&PTNT Hà nội đã có sự biến chuyển trong 3 năm qua, cụ thể là nămg 2004 tiền gửi giao dịch đạt được 4.620 tỷ đồng chiếm 49,8% so với tổng nguồn vốn, sang năm 2005 đạt 5.402 tỷ đồng nhưng chỉ chiếm 46,6% so với tổng nguồn vốn huy động. Và tới năm 2006 thì tiền gửi giao dịch đạt 6.076 tỷ đồng chiếm 47,3% Thanh toán qua ngân hàng là một dịch vụ thanh toán, theo đó ngân hàng thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị phải trả bằng cách ghi nợ vào tài khoản, sang tài khoản của đơn vị thụ hưởng bằng cách ghi có vào tài khoản. Để thực hiện được nghiệp vụ này ngân hàng phải mở tài khoản tiền gửi giao dịch ở ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp do trong quá trình thanh toán, dịch vụ trả lương và quan hệ trao đổi mua bán với các bạn hàng thì nhiều trường hợp cần thanh toán một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn và kịp thời nên đây là hình thức mang lại nhiều thuận lợi cho họ. Mặt khác, tuy đây là các nguồn có tính chất thất thường, kỳ hạn ngắn nhưng đây lại là nguồn vốn có chi phí thấp và có tiềm năng khai thác của NHNo&PTNT Hà nội. NHNo&PTNT Hà nội đã thực hiện có hiệu quả việc huy động vốn từ tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, mà đặc biệt là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội. Ngân hàng đã đưa ra nhiều dịch vụ thích hợp, thuận tiện thu hút được ngày càng nhiều các tổ chức mở tài khoản giao dịch ngân hàng. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Bởi ngân hàng luôn có những khách hàng truyền thống của mình trong cả hoạt động đi vay và hoạt động cho vay. Tiền gửi có kỳ hạn Ngoài các mối quan hệ trên để thu hút nguồn vốn của mình, ngân hàng còn sử dụng phương thức huy động từ các khoản vốn tạm thời chưa sử dụng của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Đây là khoản vốn mà các tổ chức này chưa sử dụng đến trong một thời gian xác định, nguồn vốn này cũng có ý nghĩa qu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2685.doc
Tài liệu liên quan