Công ty dệt may Hà Nội là đơn vị thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam. Là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên sản xuất và kinh doanh, xuất nhập khẩu sản phẩm may mặc.
Ngày 7/4/1978, Tổng công ty Nhập khẩu thiết bị Việt Nam và hãng UNIONMATEX (CHLB Đức) chính thức ký hợp đồng xây dựng nhà máy sợi Hà Nội. Tháng 2/1979 bắt đầu khởi công xây dựng.
Ngày 21/11/1984, chính thức bàn giao các hạng mục công trình cho nhà máy quản lý điều hành với tên gọi là Nhà máy sợi Hà Nội.
Tháng 12/1989, đầu tư xây dựng dây chuyền dệt kim số 1, tháng 6/1990 đưa vào sản xuất.
Tháng 4/1990, Bộ kế hoạch và đối ngoại cho phép nhà máy kinh doanh xuất khẩu trực tiếp tên giao dịch viết tắt HANOSIMEX.
96 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1695 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm dệt may trên thị trường nội địa của Công ty Dệt May Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hẩm và uy tín giao hàng đúng thời gian và yêu cầu của khách hàng.
Sản phẩm mũ của công ty hiện nay đang được tiêu thụ chủ yếu là thông qua xuất khẩu ra thị trường nước ngoài với các đơn đặt hàng ở các nước Mỹ, Nhật,… Hiện nay, công ty đang tự tìm kiếm khách hàng và thị trường mục tiêu cho sản phẩm này. Thị trường mũ là rộng lớn nhưng cần tìm hiểu rõ nhu cầu về sản phẩm này để đáp ứng.
Với sản phẩm sợi, là một thế mạnh của Công ty vì đây là mặt hàng chủ lực và đã có truyền thống. Tiền thân của Hanosimex là nhà máy sợi Hà Nội nên thị trường của sản phẩm này khá ổn định không chỉ trên thị trường nội địa mà cả với các bạn hàng nước ngoài.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty
1.2.1. Hình thức tổ chức sản xuất
Hình thức tổ chức sản xuất của công ty là theo chuyên môn hoá tính chất của sản phẩm. Hệ thống được sắp xếp theo thứ tự gia công sản phẩm thẳng, hình thức này làm giảm chi phí vận chuyển trong nội bộ, dễ cân bằng năng lực sản xuất, giảm bán thành phẩm hỏng hóc trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nó lại không linh hoạt trong thay đổi sản phẩm…
Một hình thức tổ chức sản xuất mà Công ty Dệt may Hà Nội áp dụng là sản xuất theo quy trình công nghệ khép kín và tổ chức sản xuất theo sự chuyên môn hoá công nghệ nội bộ từng nhà máy. Hình thức này có ưu điểm là đạt năng xuất lao động cao, khá linh hoạt khi thay đổi sản phẩm…
1.2.2. Sơ đồ kết cấu sản xuất của Công ty
Kết cấu sản xuất của công ty là sự hình thành các nhà máy chính, nhà máy phụ trợ và các bộ phận phục vụ sản xuất.
Các nhà máy chính gồm có: Nhà máy sợi, nhà máy dệt, nhà máy may.
Các nhà máy phụ trợ gồm có: Nhà máy động lực, nhà máy điện, nhà máy cơ khí.
Các bộ phận phục vụ sản xuất gồm có: Các kho bông xơ, kho thành phẩm và bộ phận vận chuyển.
Các nhà máy sợi
Kho thành phẩm sợi
Kho bông xơ
Các nhà máy dệt
Kho thành phẩm dệt
Các nhà máy may
Kho thành phẩm may
Trung tâm cơ khí hoá tự động
Bộ phận vận chuyển
Sơ đồ 2.1: Kết cấu sản xuất của Công ty dệt may Hà Nội
1.3. Đặc điểm về lao động
Công ty dệt may Hà Nội có một đội ngũ cán bộ công nhân viên mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng, đủ sức thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Về mặt số lượng lao động của công ty không ngừng phát triển để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Từ một nhà máy chỉ có hơn 1700 công nhân viên tính đến thời điểm này số công nhân viên của công ty đã lên đến gần 5500 người.
Về chất lượng lao động: Tất cả các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đều có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp. Hầu hết các công nhân đều có trình độ tay nghề tương đối cao, bậc thợ trung bình trong toàn công ty là 4/7.
Bảng cơ cấu lao động của HANOSIMEX được trình bày ở trang sau.
Công ty dệt may Hà Nội có lực lượng lao động khá đông, trong đó lao động nữ chiếm đa số, khoảng 70% là lao động chính của những bộ phận sản xuất trực tiếp như: may, sợi, dệt.
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động của Công ty dệt may Hà Nội
Đơn vị: Người
Stt
Các chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
SL
TT(%)
SL
TT(%)
SL
TT(%)
A
Tổng số CBCNV
4.805
100,00
5.247
100,00
5.474
100,00
1
Lao động gián tiếp
572
11,93
585
11,15
597
10,91
2
Lao động trực tiếp
4.232
88,07
4.662
88.85
4.877
89,09
B
Phân theo khu vực
4.805
100,00
5.247
100,00
5.474
100,00
1
Khu vực Hà Nội
3.224
67,10
3.588
68,38
3.800
69,42
2
Khu vực Vinh
570
11,86
597
11,38
649
11,86
3
Khu vực Hà Đông
725
15,09
732
13,95
669
12,22
4
Khu vực Đông Mỹ
286
5,95
330
6,92
356
6,50
C
Phân theo trình độ
4.805
100,00
5.2478
100,00
5.474
100,00
1
Đại học
650
13,53
672
12,81
711
12,99
2
CĐ- Trung cấp
175
3,64
191
3,64
213
3,89
3
Công nhân
3.980
82,83
4.384
83,55
4.550
83,12
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
1.4. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty dệt may Hà Nội thực hiện chế độ quản lý theo kiểu trực tuyến - chức năng. Với kiểu tổ chức này một mặt bảo đảm chế độ một thủ trưởng, bảo đảm tính thống nhất, tính tổ chức cao, và mặt khác phát huy được các năng lực chuyên môn của các phòng chức năng, đồng thời vẫn bảo đảm được thực hiện tốt quyền làm chủ tập thể của người lao động.
Những quyết định quản lý do các phòng ban chức năng đề xuất sẽ được ban giám đốc xem xét. Các quyết định được thực hiện từ cấp trên xuống cấp dưới theo tuyến đã xác định. Trong công ty các phòng ban chức năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến nhưng không có quyền ra quyết định, mệnh lệnh cho các thành viên hay các bộ phận sản xuất.
Với cơ cấu tổ chức này, sẽ có sự toàn quyền quyết định trong điều hành, mệnh lệnh được tập trung vào một người lãnh đạo, tránh được tình trạng phân tán quyền hành. Song nó cũng có những nhược điểm là người lãnh đạo phải thường xuyên giải quyết mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng. Cán bộ lãnh đạo phải là người có trình độ học vấn cao cũng như nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Các quyết định đưa ra phải dựa trên cơ sở thực tế của Công ty cũng như những kiến thức và kinh nghiệm mà họ đã tích luỹ được.
Các bộ phận quản lý trong Công ty chịu trách nhiệm về tiêu thụ sản phẩm là Ban Giám Đốc, Phòng xuất nhập khẩu, Phòng kế hoạch thị trường, Phòng thương mại.Chức năng, nhiệm vụ của một số bộ phận đó là:
- Phòng xuất nhập khẩu: tìm kiếm khách hàng trong và ngoài nước, nghiên cứu, đánh giá thị trường, bạn hàng.
- Phòng kế hoạch thị trường: xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác marketing, tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
- Phòng thương mại: nghiên cứu, dự đoán sự phát triển của thị trường đặc biệt là các loại sản phẩm may mặc, sản phẩm dệt kim, tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện ở sơ đồ 2.2.
2. Tình hình tài chính của Công ty
2.1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2004-2006
Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch 05/04
Chênh lệch 06/05
Mức
Tỷ lệ %
Mức
Tỷ lệ %
Tổng DT
670.492
866.071
970.953
195.579
29,17
104.822
12,10
Chi phí
668.178
862.832
966.388
193.654
29,13
103.556
12,00
LN trước thuế
2.314
3.239
4.565
925
39,97
1.326
40,94
TTN phải nộp
647,92
906,92
1.278,2
259
39,97
371,28
40,93
LN sau thuế
1.666,92
2.332,08
3286,8
666
39,97
954,72
40,93
TNBQ(đ/ng/th)
1.116.044
1.225.000
1.350.000
108.956
9,76
125.000
10,20
Nguồn: Phòng kế toán tài chính
Qua số liệu trên bảng 2.2, ta thấy tổng doanh thu của công ty hàng năm đều tăng lên đặc biệt là năm 2005 so với năm 2004. Năm 2004, tổng doanh thu chỉ đạt 670.492 triệu đồng thì đến năm 2005 đã là 866.071 triệu đồng, tăng lên 195.579 triệu đồng tương đương 29,17%. Cùng với sự tăng lên của doanh thu thì lợi nhuận của Công ty hàng năm cũng tăng theo. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là rất tốt. Nhưng đến năm 2006, quy mô tổng doanh thu vẫn tăng lên nhưng mức tăng không cao như năm 2005 so với năm 2004. Doanh thu năm 2006 là 970..953 triệu đồng, tăng 104.822 triệu đồng và tương đương với 12,10% so với năm 2005. Công ty cần xem xét và có những biện pháp kích thích tiêu dùng để tiếp tục tăng tổng doanh thu của Công ty tiếp tục tăng cao hơn nữa. Tuy nhiên, với những kết quả như vậy, cũng đã là điều kiện tốt để Công ty tiến hành mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như thực hiện các nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng lên đáng kể, năm 2006 so với năm 2005 tăng lên 954,72 triệu cao hơn so với năm 2005/2004 là 666 triệu. Chính vì thế mà đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng được nâng cao, thu nhập bình quân của người lao động ngày càng tăng. Quy mô sản xuất ngày càng phát triển và mở rộng. Có được kết quả như ngày hôm nay chính là nhờ sự phấn đấu của toàn bộ đội ngũ lãnh đạo, cán bộ công nhân viên của công ty cũng như sự giúp đỡ hỗ trợ của nhà nước trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
I. Khả năng thanh toán
1. Khả năng thanh toán nhanh
Lần
0,51
0,63
2. Khả năng t.toán hiện hành
Lần
1,31
1,35
II. Cơ cấu TS và nguồn vốn
1. Cơ cấu tài sản
- TSCĐ/ Tổng TS
%
0,476
0,532
- TSLĐ/ Tổng TS
%
0,524
0,477
2. Cơ cấu nguồn vốn
- Nợ phải trả/ Tổng NV
%
0,762
0,741
- Nguồn vốn CSH/ Tổng NV
%
0,238
0,282
- Tài trợ dài hạn
%
0,552
0,644
III. Năng lực sinh lời
1. Tỷ suất LN sau thuế/ DT
Đồng
0,0024
0,0025
2. Tỷ suất LN sau thuế/Tổng TS
Đồng
0,0023
0,00361
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Từ bảng 2.3, ta thấy hầu hết các chỉ tiêu của Công ty đều có xu hướng tăng lên. Các chỉ tiêu như khả năng thanh toán, khả năng thanh toán hiện hành của Công ty đều tăng lên ở năm 2006 so với năm 2005. Như chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh năm 2005 mới chỉ là 0,51 lần nhưng đến năm 2006 đã tăng lên 0,63 lần. Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành, năm 2005 là 1,31 lần thì đến năm 2006 là 1,35 lần, điều này cho thấy tiềm lực về tài sản của Công ty không ngừng tăng lên. Bên cạnh đó thì các chỉ tiêu khác như TSCĐ/Tổng TS hay NV CSH/Tổng NV cũng tăng 0,238% lên 0,282%. Trong khi đó thì nợ phải trả của Công ty có xu hướng giảm, cơ cấu TSLĐ/ Tổng TS giảm, điều này cho thấy tài sản lưu động của Công ty đang bị giảm đi hoặc do cơ cấu tài sản tăng lên. Công ty cũng cần theo dõi một cách thường xuyên và kịp thời nguyên nhân của hiện tượng này. Còn chỉ tiêu nợ phải trả/Tổng NV giảm đi thì là một việc tốt cần phát huy tiếp trong những kỳ sau.
Nhìn chung, Công ty dệt may Hà Nội đã quản lý và sử dụng vốn chưa được hiệu quả điều này được thể hiện ở tỷ số nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn là thấp. Tỷ suất lợi nhuận tuy có tăng nhưng không đáng kể.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM DỆT MAY TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA HANOSIMEX
1. Phân tích kết quả tiêu thụ của Công ty
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động. Điều này cũng gây ra cho Công ty một số khó khăn. Tuy nhiên, xét một cách tổng thể thì nền kinh tế thế giới giai đoạn hiện nay đã đạt mức tăng trưởng khá ổn định. Trong môi trường đó, nền kinh tế Việt Nam cũng phát triển và tăng trưởng khá mạnh. Khi đời sống của con người từng bước được nâng cao thì nhu cầu tiêu dùng cũng ngày càng đa dạng và phức tạp. Họ không chỉ dừng ở ăn no mặc ấm mà điều họ quan tâm hơn đó là ăn ngon mặc đẹp. Chính vì thế mà thị trường hàng may mặc ngày càng trở nên phong phú và đa dạng, các sản phẩm may mặc giờ đây trở thành mặt hàng được nhiều người quan tâm. Chất lượng, mẫu mã, màu sắc của sản phẩm là những yếu tố vô cùng quan trọng đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Hiểu rõ vấn đề này nên Công ty đã không ngừng nghiên cứu nhu cầu cũng như thị hiếu của người tiêu dùng, đề ra các biện pháp để tối thiểu hoá chi phí, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, màu sắc của sản phẩm. Nhờ vậy mà Công ty đã thu được những thành tựu đáng kể thể hiện ở kết quả tiêu thụ hàng hóa. Sau đây là một số chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm 2004, 2005, 2006.
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2004, 2005, 2006
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
1. DT bán hàng và CCDV
668.459
863.727
967.141
2. Giá vốn hàng bán
572.127
756.983
853.136
3. LN gộp
93.482
101.718
108.092
4. Thuế TNDN
647,92
906,92
1.278,2
Nguồn:Phòng kế toán tài chính
Nhìn vào bảng 2.4, ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp các dịch vụ của Công ty không ngừng tăng lên trong từng năm. Đặc biệt là năm 2005 so với năm 2004 doanh thu cũng như lợi nhuận đều tăng lên khá cao. Đến năm 2006, doanh thu và lợi nhuận vẫn tăng lên so với năm trước nhưng có chiều hướng chững lại. Có thể đây là do vấn đề tổ chức tiêu thụ sản phẩm của Công ty chưa tốt hoặc do trên thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện nên vấn đề tiêu thụ sản phẩm của Công ty gặp khó khăn. Công ty cần kịp thời xem xét và đưa ra những biện pháp xử lý kịp thời.
2. Phân tích chi tiết kết quả tiêu thụ theo sản phẩm
Công ty dệt may Hà Nội có bốn chủng loại sản phẩm chủ yếu có sản lượng tiêu thụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng tiêu thụ của toàn Công ty. Đó là các sản phẩm thuộc chủng loại mặt hàng sợi đơn các loại, các sản phẩm dệt kim, các sản phẩm vải bò Denim và các sản phẩm may bằng vải bò Denim. Trong đó doanh thu sản phẩm dệt kim và sản phẩm sợi chiếm hơn 70% trong tổng doanh thu của Công ty hàng năm. Để hiểu rõ hơn về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty, chúng ta sẽ theo dõi tình hình tiêu thụ một số sản phẩm chính của Công ty trong một số năm gần đây, kết quả cụ thể được trình bày trong bảng 2.5.
Bảng 2.5: Kết quả tiêu thụ một số sản phẩm chính của Công ty
Mặt hàng
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
So sánh (%)
Số
lượng
Giá trị (tr.đ)
Số lượng
Giá trị (tr.đ)
Số lượng
Giá trị
Sợi
Tấn
15.969
238.027
18.190
297.440
113,90
124,96
SP dệt kim
1000 sp
7.460
275.821
7.982
310.457
106,99
112,55
Vải Denim
1000 m
5.172
120.996
6.960
149.400
134,57
123,47
SP Denim
1000 sp
690
27.638
717
35.628
103,91
128,90
Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường
Qua bảng 2.5 ta thấy tình hình tiêu thụ của HANOSIMEX đều tăng cả về số lượng và giá trị, tốc độ tăng về giá trị của các mặt hàng hầu hết đều cao hơn tốc độ tăng về sản lượng. Điều này chứng tỏ các mặt hàng của Công ty đã tạo được uy tín, có chỗ đứng trên thị trường và giá cả sản phẩm đang có chiều hướng tăng nhẹ. Điều đó được thể hiện như sản phẩm sợi, sản lượng tăng 113,90% nhưng giá trị lại tăng 124,96%, hay sản phẩm dệt kim số lượng tăng 106% nhưng giá trị tăng 112,55%. Nhưng xét trên tất cả các mặt hàng thì cả sản lượng và giá trị đều tăng lên. Sản phẩm dệt kim giá trị năm 2005/2004 tăng 112,55%, các sản phẩm dệt kim khác cũng tăng lên 128,90%. Đây là kết quả đáng khích lệ Công ty cần tiếp tục phát huy kết quả này.
Đối với sản phẩm sợi, do sản phẩm của Công ty có chất lượng cao nên các công ty làm hàng dệt may xuất khẩu đến với công ty là chủ yếu, đặc biệt là các công ty trong TP Hồ Chí Minh. Các nhà máy dệt may trong Công ty cũng tiêu thụ một lượng không nhỏ. Thị trường xuất khẩu mặc dù thấp hơn nhưng cũng đóng vai trò quan trọng và tăng đều hàng năm.
Khác với thị trường sợi, thị trường may mặc, dệt kim, khăn bông chủ yếu xuất khẩu sang thị trường nước ngoài như: Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan, Italia, Đức, Hàn Quốc, Hà Lan,… Trong đó, Nhật là thị trường truyền thống, tiêu thụ nhiều nhất, doanh thu hàng năm khoảng hơn 600.000 USD. Đặc biệt là thị trường Mỹ, tuy mới nhưng năm 2002 vừa qua đã vươn lên dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu của công ty. Các nước khác là thị trường mới nhưng cũng đầy tiềm năng. Tỷ lệ khối lượng xuất khẩu sang thị trường này tăng đều hàng năm, khoảng trên 12%. Thị trường nội địa khá ổn định với gần 80 triệu dân. Tuy nhiên, thị trường này tiêu thụ còn ít, tỷ lệ doanh thu còn thấp khoảng hơn 10%.
3. Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm dệt kim thị trường nội địa
3.1. Phân tích kết quả tiêu thụ theo loại sản phẩm
Đối với sản phẩm dệt kim của Công ty thì ta theo dõi bảng 2.6 hiểu rõ hơn tình hình tiêu thụ của các nhóm hàng hoá của loại sản phẩm này.
Bảng 2.6: Tình hình tiêu thụ sản phẩm dệt kim của Công ty
STT
Nhóm hàng
Năm 2004
Năm 2005
So sánh 05/04 (%)
SL 1000 sp
DT (tr.đ)
SL 1000 sp
DT (tr.đ)
SL
DT
1
Áo Polo-shirt
3.025
101.270
3.212
120.519
106,18
119,00
2
Áo T-shirt
2.491
97.037
2.881
102.855
115,65
105,99
3
Quần áo thể thao
864
62.222
887
68.755
102,66
110,40
4
Quần áo dệt kim khác
1.080
15.292
1.001
18.328
92,68
119,85
Tổng
7.460
275.821
7.982
310.457
106,99
112,55
Nguồn: Phòng thương mại
Cơ cấu sản phẩm của Công ty Hanosimex là rất đa dạng nhưng cơ cấu sản phẩm dệt kim chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu, nên chúng ta sẽ đi sâu phân tích tình hình tiêu thụ một số sản phẩm dệt kim của Công ty.
Nhìn bảng 2.6, kết quả tiêu thụ sản phẩm 2004 và 2005 ta có thể thấy tình hình sản xuất kinh doanh hàng dệt kim của Công ty đang có xu hướng tăng nhưng chậm. Tổng doanh thu 2005 tăng lên so với năm 2004 là 112,55% về giá trị tương đương với sản lượng tăng 106,99%. Trong đó, doanh thu sản phẩm áo polo-shirt tăng 119,00%, tương đương doanh thu tăng từ 101.270 triệu đồng năm 2004 lên 120.159 triệu đồng năm 2005. Các sản phẩm áoT-shirt, quần áo thể thao cũng tăng lên tương đối nhưng với tỷ lệ thấp hơn: Áo T-shirt 105,99%, quần áo thể thao là 110,49%. Đồng thời ta cũng thấy được các sản phẩm dệt kim khác có giá trị tăng lên khá lớn là 119,85% nhưng sản lượng lại không tăng lên thậm chí còn giảm đi, điều này cho thấy giá cả các sản phẩm này đang tăng lên. Tuy nhiên, Công ty cần tiếp tục thúc đẩy hoạt động tiêu thụ các sản phẩm này vì thị trường tiêu dùng chủ yếu các sản phẩm này là thị trường trong nước.
Nhưng các sản phẩm có giá trị lớn như áo Polo-shirt và áo T-shirt đang có xu hướng giảm dần, các mặt hàng như quần áo thể thao có tăng nhưng cũng không đáng kể. Để hiểu rõ hơn tình hình tiêu thụ các sản phẩm này ta theo dõi bảng cơ cấu sản phẩm theo doanh số và sản lượng dưới đây.
Bảng 2.7: Cơ cấu sản lượng và doanh thu của các sản phẩm dệt kim
STT
Nhóm hàng
Năm 2004
Năm 2005
S.lượng
(%)
D.Thu
(%)
S.lượng
(%)
D.Thu
(%)
1
Ấo polo-shirt
40,54
36,72
39.10
38,82
2
Ấo T-shirt
33,39
35,18
36,00
33,13
3
Quần áo thể thao
11,58
22,56
11,11
22,15
4
Quần áo dệt kim khác
14,49
5,54
13,79
5,9
Tổng
100
100
100
100
Nguồn: Phòng thương mại
Như vậy, mặt hàng áo Polo-shirt và áo T-shirt là hai mặt hàng chủ lực của Công ty. Hai mặt hàng này chiếm hơn 70% sản lượng và chiếm tới 71,9% doanh thu. Tuy nhiên, sản lượng của hai mặt hàng này đang có dấu hiệu chững lại đặc biệt là áo T-shirt, ở năm 2005 sản lượng chỉ tăng là 105,79 % so với năm 2004, cơ cấu doanh thu cũng giảm xuống từ 35,18% năm 2004 còn 33,13% năm 2005. Quần áo thể thao và quần áo dệt kim khác cũng có biến động trong cơ cấu nhưng không đáng kể. Với tình hình này là một điều Công ty cần quan tâm trong thời gian tới, bởi vì theo Tổng công ty Dệt May Việt Nam thì tốc độ tăng trưởng hàng dệt kim trong nước là từ 15-20%. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do mấy năm gần đây hàng dệt kim bị cạnh tranh quyết liệt cả mặt hàng trong nước và mặt hàng nước ngoài. Sản phẩm áo Polo- shirt và T-shirt là những mặt hàng rất phù hợp với với thời tiết Việt Nam nên rất được mọi người ưa chuộng, nên nhiều công ty đã tập trung sản xuất và tiêu thụ mạnh các mặt hàng này. Mặt khác, do Công ty dệt may Hà Nội chưa có chính sách hợp lý trong việc tiêu thụ trong thị trường nội địa các sản phẩm của mình, đặc biệt là không khuếch chương quảng cáo sản phẩm nên mặt hàng của công ty đang bị yếu thế so với nhiều đối thủ cạnh tranh khác.
Sản phẩm quần áo thể thao của Công ty được đánh giá là có khả năng sinh lời cao nhất và sản phẩm này đang có chiều hướng tăng trưởng cao. Năm 2005 sản lượng mặt hàng này có tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng cũng như mục tiêu mà Công ty đề ra. Mặt hàng này cũng đem lại mức tăng trưởng về doanh số cao năm 2004 sản lượng mặt hàng này chiếm 11,58% nhưng doanh số lên tới 22,56% tổng doanh thu các sản phẩm dệt kim. Công ty cần duy trì và phát triển các loại mặt hàng này, vì quần áo thể thao được nhiều người ưa chuộng bởi vì nó đem lại phong cách trẻ trung, khoẻ khoắn cho người mặc, đồng thời bộ quần áo loại này cũng rất hợp thời trang khi đi dạo phố hay mua sắm.
Một số mặt hàng quần áo dệt kim khác như quần áo lót, quần đùi, áo ba lỗ… tuy không phải là mặt hàng chủ đạo của Công ty nhưng Công ty cũng đã có thế mạnh về các loại sản phẩm này vì vậy Công ty cần chú trọng và phát triển hơn nữa, doanh thu năm 2005 loại sản phẩm này đã tăng 119,85% so với năm 2004, nhưng doanh thu mới chỉ chiếm 5-6% trong tổng doanh thu các sản phẩm dệt kim.
3.2. Phân tích kết quả tiêu thụ theo nhóm khách hàng của sản phẩm dệt kim
Sản phẩm dệt kim của Công ty là rất đa dạng và phong phú, các sản phẩm quần áo trẻ em của Công ty hiện nay cũng khá phong phú về mẫu mã cũng như kiểu dáng. Hiện nay, chủng loại quần áo phục vụ nhóm khách hàng này đang tăng dần cả về số lượng và doanh thu. Cụ thể ta theo dõi bảng 2.8 dưới đây:
Bảng 2.8: Doanh thu và sản lượng quần áo dệt kim phân theo nhóm khách hàng
STT
Nhóm hàng
Năm 2004
Năm 2005
Số lượng
1000 sp
Tỷ trọng
(%)
Số lượng
1000 sp
Tỷ trọng
(%)
1
Quần áo trẻ em
3.573
48
4070
51
2
Quần áo người lớn
3.887
52
3911
49
Tổng sản lượng
7.460
100
7982
100
Nguồn: Phòng thương mại
STT
Nhóm hàng
Năm 2004
Năm 2005
D.Thu (tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
D.Thu
(tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
1
Quần áo trẻ em
101.211
37
121.078
39
2
Quần áo người lớn
174.610
63
189.379
61
Tổng doanh thu
275.821
100
310.457
100
Nguồn: Phòng thương mại
Hiện nay, các sản phẩm của Công ty mới phân ra thành hai nhóm đối tượng phục vụ chủ yếu là người lớn và trẻ em. Trong khi hàng trẻ em Công ty đã có thế mạnh từ lâu với nhiều loại sản phẩm với đủ màu sắc, kích cỡ thì hàng người lớn đang bị cạnh tranh quyết liệt do sản phẩm này của Công ty chỉ có mặt hàng phục vụ cho khách hàng bình dân và rất đơn điệu về mẫu mã, chủng loại. Năm 2005 tỷ trọng sản phẩm dành cho trẻ em tăng lên 51% so với năm 2004 là 48%.
Qua bảng 2.10 ta thấy sản lượng áo trẻ em của Công ty tiếp tục tăng đều trong khi đó sản lượng quần áo người lớn tăng chậm làm tỷ trọng quần áo trẻ em tăng lên từ 48% năm 2004 lên 51% năm 2005. Mặc dù doanh thu của quần áo người lớn năm 2004 vẫn chiếm 63% nhưng điều này cho thấy sản lượng quần áo dành cho người lớn đang trên đà suy giảm vì bị cạnh tranh rất gay gắt, năm 2005 chỉ còn là 61%. Công ty cần phải đa dạng hoá chủng loại quần áo này để bắt kịp với các đối thủ cạnh tranh.
3.3. Kết quả tiêu thụ theo khu vực thị trường
Bảng 2.9: Doanh thu sản phẩm dệt kim theo khu vực
STT
Khu vực
Năm 2004
Năm 2005
So sánh 05/04(%)
DT (tr.đ)
Tỷ trọng (%)
DT (tr.đ)
Tỷ trọng (%)
1
Hà Nội
210.482
76
229.738
74
109,15
2
Hà Đông
22.465
8
27.941
9
124,37
3
Vinh
28.582
10
34.150
11
119,48
4
Hải Phòng
9.174
3
12.418
4
135,36
5
TP.HCM
5.118
3
6.210
2
121,33
Tổng
275.821
100
310.457
100
112,55
Nguồn: Phòng thương mại
Theo kết quả tại bảng 2.9, ta có thể thấy doanh thu tại Hà Nội vẫn là khu vực tiêu thụ mạnh nhất của Công ty khi nó chiếm tới hơn 70% doanh số bán hàng dệt kim của Công ty. Đây là thị trường chủ yếu của Công ty trong nhiều năm qua. Tuy nhiên thị trường này đang có xu hướng chững lại. Trong năm 2005, doanh thu tại khu vực này chỉ đạt 229.738 triệu đồng điều này làm tỷ trọng tại thị trường này của Công ty bị suy giảm từ 76% xuống còn 74%. Công ty cần tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu xem vì lý do gì mà xảy ra hiện tượng này để kịp thời đưa ra các biện pháp thay đổi thích hợp vì đây là thị trường có doanh số bán cao nhất hàng năm.
Các khu vực khác đang có xu hướng tăng. Điển hình là khu vực Hà Đông và thành phố Vinh. Đây là hai thị trường lớn thứ 2 và thứ 3 của Công ty. Trong năm 2005 doanh thu của hai khu vực này cũng có chiều hướng tăng khá lớn, tuy nhiên tỷ trọng doanh thu tại hai khu vực này chưa nhiều chỉ chiếm khoảng gần 20%. Công ty cần phải có chính sách mở rộng phân phối, thúc đẩy tiêu thụ tại hai thị trường này lên nữa vì hiện tại Công ty đã có một số nhà máy tại hai khu vực này.
Thị trường thành phố Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh là hai thị trường lớn với sức mua cao, tuy nhiên hiện tại thì sản phẩm dệt kim của Công ty cũng chỉ mới xâm nhập vào hai thị trường này. Tỷ trọng doanh số ở hai thị trường này cũng mới chỉ chiếm 6% doanh số bán. Trong những năm tới Công ty cần xây dựng kế hoạch phát triển thêm các cửa hàng giới thiệu sản phẩm hoặc mở thêm các đại lý ở hai khu vực này.
3.4. Phân tích kết quả tiêu thụ theo sản phẩm - thị trường
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở các khu vực thị trường hiện nay phải kể đến chủ yếu vẫn là thị trường khu vực Hà Nội và Vinh. Các khu vực thị trường khác như Hải Phòng, TP.HCM vẫn còn là các khu vực thị trường mới đối với Công ty nhưng tiềm năng của các khu vực thị trường này là khá lớn. Cụ thể tình hình tiêu thụ trên các khu vực thị trường này được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 2.10: Doanh thu các sản phẩm theo từng thị trường
Đơn vị: triệu đồng
TT
Nhóm hàng
Hà Nội
Hà Đông
Vinh
Hải phòng
TP.HCM
2004
2005
2004
2005
2004
2005
2004
2005
2004
2005
1
Áo polo-shirt
76.418
82.750
7.575
9.779
11.429
12.635
4.128
5.709
3.109
3.292
2
Áo T-shirt
65.644
73.516
7.528
8.941
9.397
10.245
2.935
4.373
5.009
2.918
3
Quần áo thể thao
44.096
48.244
5.116
5.029
2.140
6.147
2.111
2.066
0
0
4
Quần áo dệt kim khác
24.324
25.228
2.246
4.192
5.616
7.123
0
0
0
0
Tổng doanh thu
210.482
229.738
22.465
27.941
28.582
34.150
9.174
12.148
5.118
6.210
Nguồn:Phòng kế hoạch thị trường
Theo số liệu bảng 2.10, ta dễ nhận thấy doanh thu các sản phẩm chủ yếu của Công ty năm 2005 đều tăng so với năm 2004 ở các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 574.doc