Luận văn Một số giải pháp phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 2

1.1. Những vấn đề chung về công ty chứng khoán. 2

1.1.1. Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán 2

1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán 7

1.1.3. Nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán. 11

1.2. Dịch vụ môi giới của công ty chứng khoán 14

1.2.1. Hoạt động môi giới chứng khoán. 15

1.2.2. Dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty chứng khoán. 18

1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ môi giới chứng khoán. 19

1.2.2.2. Vai trò của dịch vụ môi giới chứng khoán 19

1.2.2.3. Nội dung 21

12.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ môi giới chứng khoán 25

1.2.2.5. Hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán 28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC GIA 33

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty chứng khoán Quốc Gia 33

2.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty chứng khoán Quốc Gia. 33

2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty Cổ phần chứng khoán Quốc Gia 34

2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần chứng khoán Quốc Gia. 35

2.2. Thực trạng dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty chứng khoán Quốc Gia 37

2.2.1. Giới thiệu dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty chứng khoán Quốc Gia. 37

2.2.2. Hiệu quả dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia. 42

2.2.3. Đánh giá chung về dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia. 47

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI GIỚI Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC GIA. 55

3.1. Chiến lược phát triển của nghiệp vụ môi giới giai đoạn

2008 - 2010 55

3.1.1. Chiến lược phát triển của TTCK Việt Nam 55

3.1.2. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 58

3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ môi giới ở công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia 60

3.2.1. Những thuận lợi và khó khăn đối với công tác phát triển dịch vụ môi giới ở công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia 60

3.2.2. Giải pháp phát triển dịch vụ môi giới của công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia. 63

KẾT LUẬN 73

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1896 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sau: + Chỉ tiêu tài chính : ● Chỉ tiêu tỷ trọng doanh thu môi giới chứng khoán trên tổng doanh thu : Tỷ trọng doanh thu môi giới chứng khoán = Doanh thu môi giới chứng khoán trong kỳ * 100 Tổng doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng được tạo từ doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán. ● Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu là hệ số phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = Lợi nhuận từ dịch vụ môi giới chứng khoán * 100 Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán Chỉ tiêu này phản ánh này cứ 100 đồng doanh thu được tạo ra thì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận. ● Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản( ROA) Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản = Lợi nhuận sau thuế * 100 Tổng giá trị tài sản Chỉ số này cho ta biết cứ 1 đồng tài sản bỏ ra ta đạt được 0,1 đồng lợi nhuận ròng. Người ta thường dùng chỉ số này để so sánh khả năng trả nợ và thời gian thu hồi vốn giữa các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có chỉ số ROA cao hơn có nghĩa là doanh nghiệp đó tạo ra lợi nhuận nhiều hơn ● Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đo lường mức độ lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế * 100 Tổng số vốn chủ sở hữu bình quân Tỷ lệ ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, điều này có nghĩa công ty cân đối một cách hài hoà giữa đồng vốn cổ đông với đồng vốn vay (vì nếu vay nhiều thì phải trả lãi vay làm giảm lợi nhuận) để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trên thị trường để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Ngoài ra, tỷ lệ này cũng giúp cho nhà đầu tư đánh giá các công ty trong cùng một ngành nghề để ra quyết định lựa chọn đầu tư một trong số các công ty có cùng ngành nghề đó, phương thức lựa chọn tất nhiên vẫn là tỷ lệ ROE cao, vì như đã nói ở trên thì ROE của công ty càng cao thì có khả năng tăng lợi thế cạnh tranh càng mạnh, khi đó lợi thế cạnh tranh của các công ty khác sẽ bị giảm xuống. ● Thu nhập ròng của một cổ phiếu (EPS) Thu nhập ròng của một cổ phiếu = Lợi nhuận ròng - Cổ tức của các cổ phiếu ưu đãi Tổng khối lượng cổ phiếu thường đang lưu hành Các nhà đầu tư theo dõi tình hình thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường của các doanh nghiệp để thấy sự tăng trưởng thu nhập như thế nào và đem so sánh thu nhập trên mỗi cổ phiếu của các doanh nghiệp với nhau xem thu nhập của cổ phiếu nào cao hơn để quyết định đầu tư + Chỉ tiêu về số lượng tài khoản và giá trị giao dịch trung bình trên mỗi tài khoản Hoạt động giao dịch chứng khoán diễn ra sôi nổi từng phút, từng giây. Giá cả chứng khoán biến động với tốc độ chóng mặt. Vì vậy, nhà đầu tư cần một môi trường ổn định, một công ty chứng khoán tin cậy để tránh rủi ro cho các khoản đầu tư của mình. Nếu như các dịch vụ môi giới chứng khoán có thể cung ứng dịch đảm bảo mang lại độ thỏa dụng tối đa cho khách hàng thì khách hàng sẽ chẳng bao giờ muốn chuyển sang công ty khác. Thông thường, cũng giống như bạn, các nhà đầu tư có tâm lý ngại chuyển tài khoản từ công ty này sang công ty khác bởi có nhiều yếu tố trong đó thủ tực khá phức tạp. Hơn nữa, việc chuyển khoản làm nhà đầu tư mất thời gian làm quen với cách thức giao dịch và nhân viên môi giới. Khi đã có một niềm tin với khách hàng, như là cơ chế vết dầu loang, hình ảnh công ty được quảng bá ,có nhiều nhà đầu tư sẽ lựa chọn công ty của bạn. Nhưng có một điều quan trọng nhất đối với công ty chứng khoán là hiện nay khách hàng mở tài khoản và giao dịch chứ không phải mở tài khoản ảo. Khi xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động ta phải đánh giá sự tăng lên giá trị giao dịch của mỗi tài khoản qua các năm. Công ty chứng khoán là hoạt động trung gian tài chính giữa người mua - người bán và hưởng phí hoa hồng tính trên phần trăm giá trị giao dịch của mỗi món giao dịch. Hoạt động môi giới chứng khoán có hiệu quả hay không phụ thuộc vào giá trị giao dịch trên tài khoản tăng hay giảm. Ở Việt Nam, trên thực tế, một số công ty chứng khoán thường báo cáo lượng tài khoản lớn nhưng trong đó không ít tài khoản mở theo dạng hợp tác với công ty niêm yết mở tài khoản cho cán bộ công nhân viên và họ chỉ giao dịch một vài lần là bán chứng khoán rồi rút tiền. Nhân viên môi giới phải thuyết phục nhà đầu tư chứ không phải thuyết phục mở tài khoản. Nhưng điều này thường nằm gần danh giới vi phạm pháp luật vì nhân viên môi giới chỉ có thể nói những sự kiện đã xảy ra một cách chân thực, có thể dự báo xu hướng giá cả chứ không thể khuyên khách hàng nên mua bán loại chứng khoán cụ thể nào. Trên đây chỉ là chỉ tiêu cơ bản nhất để đo lường hiệu quả của dịch vụ môi giới. Tuy nhiên số liệu tính toán từ các chỉ tiêu này chỉ có tính tương đối và phải đặt việc phân tích trong bối cảnh kinh tế và biến động thị trường. Doanh thu từ dịch vụ môi giới chứng khoán dựa vào khoản phí tính trên giao dịch nhà đầu tư. Nếu không có giao dịch thì không tạo ra khoản doanh thu. Trong năm 2008, thị trường chứng khoán Việt Nam có nhiều biến động, Tổng giá trị giao dịch trong ngày có lượng dư mua hoặc dư bán quá lớn, đặc biệt trong ngày UBCKNN giảm biên độ giá chứng khoán xuống còn 1% thì lượng vốn hoá toàn thị trường chỉ đạt 70 tỷ đồng trong khi đối với ngày giao dịch bình thường đạt hơn 1000 tỷ đồng. Như vậy, đánh giá hiệu quả dịch vụ chứng khoán phải xem xét một cách toàn diện mọi mặt. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC GIA 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty chứng khoán Quốc Gia 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty chứng khoán Quốc Gia. Công ty Cổ Phần Chứng khoán Quốc Gia được thành lập tại Hà Nội, Việt Nam theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103015003 ngày 11/12/2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp và Quyết định cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán số 27/UBCK – GPHĐKD ngày 15 tháng 12 năm 2006 của Uỷ Ban chứng khoán Nhà Nước. Trụ sở chính của công ty tại 106 phố Huế, phường Ngô Thì Nhậm, quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội.Với vốn điều lệ là 50 tỷ đồng tương đương với 5.000.000 cổ phần, NSI cung cấp danh mục đa dang các nghiệp vụ hoạt động như : môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán. NSI ra đời và hoạt động theo mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh. Với lợi thế này công ty có điều kiện chuyên sâu hơn trong lĩnh vực chứng khoán nhằm mang lại độ thoả dụng tối đa cho khách hàng. Công ty Cổ phần chứng khoán Quốc Gia lấy định hướng phục vụ khách hàng là nền tảng của mọi hoạt động với phương trâm “điểm tựa cho nhà đầu tư” thực sự là môi trường kinh doanh chuyên nghiệp, hiệu quả, sáng tạo và cải tiến liên tục để mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng, cổ đông, người lao động và các đối tác, luôn đề cao sự minh bạch, trách nhiệm và sự cỏi mở đối với khách hàng 2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty Cổ phần chứng khoán Quốc Gia NSI lựa chọn lĩnh vực kinh doanh chứng khoán là kinh doanh chứng khoán. Đây là loại hình kinh doanh khá mới, mang tính đặc thù. Hoạt động lĩnh vực kinh doanh bao gồm các hoạt động sau: a. Hoạt động môi giới chứng khoán: Đối với hoạt động này được NSI triển khai dưới dạng dịch vụ môi giới chứng khoán nhằm giúp khách hàng thực hiện các giao dịch nhanh chóng, thuận tiện, độ tin cậy cao. Đồng thời khai thác nguồn thông tin phân tích và thông tin thị trường nhanh chóng và hiệu quả thông qua hệ thống thông tin của NSI và mối quan hệ với các công ty Chứng khoán khác. b. Hoạt động tự doanh chứng khoán: Đây là hoạt động nhằm mục đích tăng thu nhập cho công ty. Trong đó, NSI luôn tiến hành tổ chức phòng tự doanh tách bạch với phòng môi giới, đồng thời xây dựng quy trình riêng để đảm bảo lợi ích khách hàng lên hàng đầu. c. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán : Dịch vụ bảo lãnh phát hành là hoạt động cao cấp và rủi ro nhất của các công ty chứng khoán. Dịch vụ này đòi hỏi các công ty chứng khoán phải có đầy đủ chức năng thực hiện và có uy tín trên thị trường. NSI là công ty chứng khoán có đội ngũ chuyên gia tư vấn giàu kinh nghiệm đã từng tham gia thực hiện bảo lãnh phát hành cho nhiều công ty niêm yết và chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó, NSI còn là công ty chứng khoán có tiềm lực tài chính mạnh, có nhiều mối quan hệ đối tác chiến lược với các tổ chức tài chính, các ngân hàng thương mại, các quỹ đầu tư và các nhà đầu tư có tiềm năng. Với tất cả các ưu thế đó, NSI có khả năng thực hiện việc bảo lãnh phát hành cho các khách hàng với khả năng thành công và hiệu quả cao nhất. d. Hoạt động tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán : Đối với hoạt động tư vấn đầu tư : NSI triển khai thành dịch vụ cung cấp cho các nhà đầu tư là các báo cáo phân tích về vĩ mô nền kinh tế, phân tích ngành, phân tích và định giá công ty, phân tích chứng khoán bao gồm cả phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Đối với hoạt động tư vấn tài chính : Các dịch vụ tư vấn tài chính mà NSI cung cấp bao gồm : Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp,Tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu, Tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp,Tư vấn phát hành chứng khoán, Tư vấn niêm yết, Tư vấn đầu tư và uỷ thác đầu tư , Tư vấn mua và sáp nhập công ty, Tư vấn bán và giải thể công ty. e. Hoạt động lưu ký chứng khoán Là dịch vụ mà NSI sẽ nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến việc sở hữu chứng khoán như quyền nhận cổ tức, trái tức và vốn gốc, quyền chuyển đổi, quyền chọn mua, quyền chọn bán, quyền biểu quyết, quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế, cho tặng,… Từ hoạt động lưu ký, NSI sẽ cung cấp thêm cho khách hàng là các công ty cổ phần dịch vụ quản lý sổ cổ đông, tổ chức thực hiện quyền và đại lý chuyển nhượng theo sự ủy quyền của tổ chức phát hành, đóng vai trò trung gian làm đại diện quyền lợi cho người sở hữu chứng khoán. 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần chứng khoán Quốc Gia. Thông thường cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ chứng khoán mà công ty thực hiện cũng như quy mô hoạt động kinh doanh chứng khoán của mình. Để tiện quan hệ với khách hàng, mạng lưới tổ chức của NSI bao gồm văn phòng trung tâm và các chi nhánh, đaị lý nhận lệnh. Dưới đây là mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán Quốc Gia bao gồm các phòng và mỗi phòng thực hiện một nghiệp vụ của công ty. Với cách tổ chức như vậy sẽ đảm bảo công việc bị chồng chéo, có sự tách biệt các quy trình thực hiện từng nghiệp vụ. Điều này đảm bảo chất lượng dịch vụ của công ty. Dựa trên sơ đồ ta cũng nhận thấy công tác tài chính và kế toán ở công ty được kết hợp với nhau. Công ty chứng khoán Quốc Gia là công ty chứng khoán chuyên doanh với quy mô vốn không lớn, cách tổ chức công tác kế toán và tài chính là phù hợp, đảm bảo thông tin kế toán luôn cập nhập phản ánh toàn bộ hoạt động tài chính của công ty trong quá trình kinh doanh. 2.2. Thực trạng dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty chứng khoán Quốc Gia 2.2.1. Giới thiệu dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty chứng khoán Quốc Gia. Hoạt động nghiệp vụ môi giới chứng khoán là một trong hoạt động quan trọng nhất của thị trường chứng khoán nói chung và công ty chứng khoán nói riêng. Công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia đã triển khai nghiệp vụ thành dịch vụ môi giới chứng khoán. Tuy mới có mặt trên thị trường từ cuối năm 2006, nhưng NSI đã cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán khá hoàn chỉnh. NSI đang và sẽ tiếp tục đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ giao dịch hiện đại nhằm đáp ứng như cầu của Khách hàng, đặc biệt là các Quỹ Đầu tư. Công ty chú trọng việc chuẩn hoá Quy trình Giao dịch và tự động hoá giao dịch chứng khoán. Trên nền tảng công nghệ giao dịch hiện đại, dịch vụ Môi giới chứng khoán của NSI giúp Khách hàng, đặc biệt là các Quỹ đầu tư và Tổ chức, trong việc: - Giảm chi phí nhân sự - Giảm chi phí thực hiện giao dịch - Khai thác nguồn thông tin phân tích và thông tin thị trường nhanh chóng và hiệu quả thông qua hệ thống thông tin của NSI và mối quan hệ với các công ty Chứng khoán khác. - Thực hiện các giao dịch của Khách hàng nhanh chóng, thuận tiện với độ tin cậy cao. NSI tiến hành triển khai dịch vụ môi giới thành dịch vụ cụ thể dịch vụ tư vấn đầu tư, dịch vụ trung gian giao dịch cho nhà đầu tư, dịch vụ về tín dụng, dịch vụ hỗ trợ khác. a. Dịch vụ tư vấn Dịch vụ tư vấn là dịch vụ hỗ trợ cho quá trình ra quyết định của khách hàng. Đảm nhiệm thực hiện dịch vụ này là các nhân viên môi giới. Khi đến với NSI, khách hàng được hưởng tiện ích sau : +) Bản tin HOSE, HAST miễn phí mỗi ngày. +) Nhân viên hỗ trợ giao dịch. +) Nhận kết quả khớp lệnh qua SMS trong vòng 2 phút sau khi có kết quả. +) Website cung cấp thông tin tài chính miễn phí. +) Sàn giao dịch rộng rãi và tiện nghi Trên thực tế, đội ngũ nhân viên môi giới ở NSI ngoài có chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán, vẫn chưa thực sự chuyên nghiệp. Hầu như các nhân viên môi giới chỉ dừng lại ở khả năng nhập lệnh chứ chưa thực sự có năng nực tư vấn, vững nghề. Đối với nhà đầu tư mới tham gia thị trường, ngoài việc nhận thông tin cơ bản về giờ giao dịch, cách thức giao dịch, chưa được tư vấn để có thể hiểu bản chất về chứng khoán, sự khác biệt giữa các loại chứng khoán, lợi ích của nhà đầu tư khi đầu tư vào chúng. Hơn nữa, khách hàng không thể tìm thấy thông tin cập nhập về tổ chức phát hành hay bài phân tích, đánh giá và những vấn đề cơ bản về thị trường trên trang Web của công ty. Đây là yếu tố hạn chế khả năng tiếp cận thông tin của khách hàng đối với việc ra quyết định đầu tư của mình. Do nhiều yếu tố mà NSI chưa nhận thức tầm quan trọng của mảng dịch vụ tư vấn đầu tư mà chỉ chú trọng vào khách hàng đã có bỏ qua khách hàng tiềm năng. b. Dịch vụ trung gian giao dịch giữa các nhà đầu tư Để cung cấp dịch vụ trên, NSI đã xây dựng quy trình khá hoàn chỉnh bắt đầu từ khi khách hàng mở tài khoản, giao dịch chứng khoán, quy trình huỷ và sửa lệnh, quy trình chuyển lệnh vào sàn, quy trình đóng lệnh, ghép lệnh, xác nhận và thông báo kết quả, quy trình sửa lỗi sau giao dịch và quy trình lập báo cáo giao dịch chứng khoán. Trước khi giao dịch, khách hàng phải tiến hành mở tài khoản tại công ty. Thủ tục này khá đơn giản, khách hàng chỉ cần mang theo chứng minh thư và điền thông tin lên bản hợp đồng cùng phụ lục hợp đồng ( nếu có). Sau đó nhân viên môi giới nhập thông tin vào hệ thống cùng chữ ký của khách hàng, đồng thời tiến hành cung cấp mã tài khoản cho khách hàng giao dịch. Thường quy trình này được xây dựng tương ứng với đối tượng mở tài khoản như là cá nhân trong nước, tổ chức trong nước, cá nhân và tổ chức nước ngoài. Khi đã mở tài khoản tại công ty, khách hàng có thể tiến hành giao dịch chứng khoán. Quy trình giao dịch được tóm tắt như sau : Khách hàng đặt lệnh giao dịch Kiểm tra lệnh giao dịch Chuyển lệnh giao dịch Nhập lệnh vào phần mềm Xác nhận và thông báo kết quả giao dịch Trong quy trình giao dịch chứng khoán, để đáp ứng nhu cầu nhà đầu tư, NSI đã đa dạng hoá cách thức nhận lệnh giao dịch chứng khoán. Phần lớn nhà đầu tư không có điều kiện đến đặt lệnh tại sàn giao dịch, họ có thể đặt lệnh giao dịch qua điện thoại. Với cách thức này, khách hàng có thể bất cứ nơi đâu cũng có thể tiến hành giao dịch chứng khoán. Hơn nữa, bất cứ khách hàng giao dịch theo phương thức nào thì phí không thay đổi. Phí cho mỗi món giao dịch được cụ thể hoá như sau: Giao dịch Phí môi giới I Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ - Giá trị giao dịch dưới 50 triệu - Giá trị giao dịch từ 50 – 100 triệu - Giá trị giao dịch từ 100- 500 triệu - Giá trị giao dịch từ 500 triệu trở lên. II Trái phiếu 0,4% 0,35% 0,25% 0,25% 0,1% Cơ hội trong đầu tư chứng khoán là rất quan trọng, trong khi đó theo quy định của nhà nước thì khi tiến hành giao dịch chứng khoán, lệnh được khớp và hàng hoặc tiền sẽ về sau T+3. Cụ thể là, nếu khách hàng A mua chứng khoán vào thứ 2 thì đến thứ 6 mới có chứng khoán để bán. Đây là yếu tố làm giảm tính hấp dẫn của chứng khoán đối với nhà đầu tư vì rủi ro quá cao. Trong khi giá chứng khoán biến động liên tục, liệu sau 4 ngày giá chứng khoán đó như thế nào khó có thể lường trước, nhất là đối với thị trường còn non trẻ chưa theo quy luật nào. Nắm bắt được yếu tố này, công ty đã cung cấp đa dạng các dịch vụ về tín dụng nhằm giúp khách hàng có thể đạt hiệu quả tối đa trong đầu tư. c. Dịch vụ về tín dụng Đây là dịch vụ nhằm mục đích hỗ trợ cho nhà đầu tư có nhu cầu về vốn nhưng chưa muốn bán chứng khoán. Dịch vụ về tín dụng bao gồm dịch vụ cầm cố cổ phiếu niêm yết, ứng trước tiền bán cho khách hàng, dịch vụ mua bán có kỳ hạn ( repo) cổ phiếu chưa niêm yết. Ngoài dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán cho khách hàng, thì hai dịch vụ còn lại phải có sự thoả thuận với các ngân hàng và tiến hành ký kết hợp đồng ba bên giữa nhà đầu tư, công ty chứng khoán và ngân hàng. Dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán cho khách hàng là nghiệp vụ tín dụng giúp tăng khả năng quay vòng tiền. Nếu như với giao dịch bình thường không có nghiệp vụ ứng trước tiền bán hỗ trợ, khách hàng đặt lệnh bán chứng khoán và khớp lệnh vào thứ 2 .Để có thể mua chứng khoán tiếp theo nhà đầu tư phải đợi đến thứ 5. Nhưng nhờ có dịch vụ này, sau khi bán chứng khoán và có thông báo kết quả thì khách hàng có thể sử dụng dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán mua tiếp chứng khoán mà mình muốn. Phí ứng trước trên mỗi món giao dịch là 0,5% trên tổng số giá trị muốn ứng trước. Công ty chứng khoán sẽ trừ phí trực tiếp trên tổng giá trị khớp lệnh. Đây cũng là lý do số tiền nhận ứng trước nhỏ hơn giá trị khớp lệnh. Có thể nói với tiện ích mà dịch vụ về tín dụng mang lại sẽ tạo cơ hội tốt cho nhà đầu tư, thu hút ngày nhiều nguời quan tâm và tham gia thị trường chứng khoán. d. Dịch vụ khác Cũng giống như bất kỳ công ty chứng khoán nào, NSI cung cấp dịch vụ quản lý thu nhập cho nhà đầu tư. Thường khi một doanh nghiệp quyết định chia cổ tức cho cổ đông có thể bằng tiền hoặc cổ phiếu thì sẽ phải gửi đến trung tâm lưu ký, sau đó trung tâm sẽ đổ tiền hoặc chứng khoán về công ty. Công ty có nghĩa vụ thu hộ và gửi báo cáo cho khách hàng. 2.2.2. Hiệu quả dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia. Để xem xét hiệu quả dịch vụ môi giới chứng khoán, trước tiên ta phải xem xét bối cảnh nền kinh tế của đất nước nói chung và của ngành nói riêng. Quả thật, mức độ thành công của công ty chứng khoán phụ thuộc rất lớn sự phát triển nền kinh tế. Trong gần hai năm trở lại đây nền kinh tế có nhiều biến động lớn đặc biệt tình trạng lạm phát ngày càng tăng cao. Các ngân hàng liên tục tăng lãi suất để thu hút công chúng gửi tiết kiệm. Điều này ảnh hưởng nguồn vốn đầu tư vào thị trường chứng khoán. Hơn nữa, lĩnh vực kinh doanh chứng khoán còn khá mới mẻ ở Việt Nam, các quy định về quản lý thị trường còn nhiều bất cập. Để kiếm lợi cho bản thân, không ít cá nhân và tổ chức có hành vi lũng đoạn thị trường, gây tác động đến ảnh hưởng đến đầu tư. Đây cung chính là nguyên nhân gây cung cầu ảo trên thị trường làm ảnh hưởng đến thị trường đặc biệt là hoạt động môi giới chứng khoán ở công ty. Công ty chứng khoán Quốc Gia là công ty mới gia nhập thị trường cuối năm 2006. Với vốn điều lệ là 50 tỷ đồng - mức vốn khá khiêm tốn đối với ngành dịch vụ cao cấp này. Trên thực tế hiện nay, có 87 công ty chứng khoán đang cạnh tranh khốc liệt trên mảng thị phần môi giới chứng khoán. Trong đó các công ty chứng khoán hàng đầu hoạt động lâu năm như SSI, VCBS, ACBS, …thâu tóm khoảng 85% lượng khách hàng, những công ty chứng khoán mới và quy mô vốn nhỏ như NSI phải chia nhau 15% thị phần còn lại. Trong thực trạng bối cảnh nền kinh tế và ngành công nghiệp chứng khoán trên tác động không tốt đến sự phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán tại NSI. Vì vậy, để phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán và nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường ta phải nghiên cứu hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán để có thể đưa ra giải pháp hoàn thiện dịch vụ môi giới chứng khoán trong điều kiện hiện nay. Chúng ta đánh giá hiệu quả dịch vụ môi giới chứng khoán trên hai chỉ tiêu chính là chỉ tiêu về mặt tài chính và chỉ tiêu về số lượng tài khoản và giá trị trung bình trên mỗi tài khoản. a. Chỉ tiêu tài chính : Khi xem xét hiệu quả dịch vụ môi giới chứng khoán, người ta thường quan tâm đến chỉ tiêu về doanh thu. Cụ thể, doanh thu của hoạt động môi giới chứng khoán là bao nhiêu, chiếm tỷ trọng như thế nào trong tổng doanh thu của cả công ty. Với mức doanh thu đó chiếm bao phần trăm thị phần của thị trường. Chúng ta có thể đánh giá qua bảng số liệu sau đây : Bảng chỉ số tài chính của công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia ĐVT : Tỷ đồng Quý Chỉ tiêu I II III IV Năm - Doanh thu từ hoạt động MGCK - Tổng doanh thu - Lợi nhuận từ hoạt động MGCK 1,8 6 0,4 1,2 2 0,2 1,3 2,2 0,24 1,8 3,8 0,36 6,1 14 1,2 1)Hệ số lợi nhuận hoạt động MGCK trên doanh thu(ĐVT: %) 22 16,7 18,5 20 19,6 2)Tỷ trọng doanh thu MGCK trên tổng doanh thu(ĐVT: %) 30 60 59 47 43,5 3) ROA (ĐVT: %) 1,3 4) ROE (ĐVT: %) 3 Nguồn Công ty chứng khoán Quốc Gia năm 2007 Nguồn : P.QLTV- TTGDCK TP.HCM Dựa vào bảng trên ta nhận thấy doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu toàn công ty là 6,1 tỷ đồng chiếm 43,5% . Điều này nói lên rằng hoạt động môi giới chứng khoán chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của công ty. Phần lớn khoản thu của công ty đều thu từ hoạt động môi giới. Trong đó lợi nhuận từ hoạt động môi giới chiếm 1,2 tỷ đồng, tức 19,6 % trên tổng doanh thu. Với hệ số lợi nhuận hoạt động trên khá khiêm tốn so với các đối thủ cạnh tranh. Sở dĩ, theo ước tính thông thường khoản chi phí ban đầu cho hoạt động công ty chứng khoán khá lớn trung bình là 300 triệu đồng / tháng. Đó là chưa kể công ty có hai chi nhánh và các khoảng ba đại lý nhận lệnh, mà nguồn thu chính từ phí môi giới. Trong khi đó nguồn vốn của công ty lại nhỏ, mới gia nhập thị trường nên khó có thể chiếm thị phần như các công ty chứng khoán hàng đầu. Với khoản chi phí tối thiểu bắt buộc là không nhỏ, doanh thu càng lớn thì lợi nhuận càng lớn. Đây cũng là lý do mà mảng thi phần môi giới chứng khoán của công ty chưa cao, chiếm 1,57% thị phần chung thị trường, so với các “đại gia” hàng đầu còn quá thấp. Hiện nay, trên thị trường có 87 công ty chứng khoán, trong đó có hơn 60% thị phần môi giới đang thuộc về khoảng 5 công ty chứng khoán lớn và số còn lại chia cho các công ty nhỏ và ra đời sau như NSI. Vì vậy, để nâng cao tính cạnh tranh thì NSI nên có kế hoạch tăng vốn hoạt động nhất là trong thời kỳ khó khăn này. Doanh thu cũng như lợi nhuận qua các quý không đồng đều. Trong năm 2007 vừa qua có nhiều biến động. Vào quý I năm 2007, thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh mẽ, chỉ số VN- index tăng vượt ngưỡng 1100 điểm, số lượng nhà đầu tư mở tài khoản tăng nhanh. Thị trường khá sôi động, khoản thu từ dịch vụ môi giới chứng khoán tăng nhanh. Nhưng thị trường đảo chiều liên tiếp trong quý 2, khi giá cổ phiếu quá cao vượt quá giá trị thực, bắt đầu xuất hiện hiện tượng bán ồ ạt, thêm nữa là thông tin không chính xác khiến giá cổ phiếu giảm nhiều phiên liên tục. Dư bán nhiều hơn dư mua, khối lượng khớp lệnh thì quá ít, làm giảm nguồn thu của công ty. Tình hình thị trường có sự khởi sắc trở lại trong quý 3, có những thời điểm cuối tháng 9 sàn TP.HCM lập kỷ lục về giá trị giao dịch lên 1.772 tỷ đồng. Và đến cuối năm 2007 thị trường đi xuống, khiến cho không ít công ty chứng khoán lo lắng. Như vậy, có thể thấy hiệu quả hoạt động môi giới phụ thuộc lớn vào tình hình thị trường, trong đó yếu tố tâm lý của nhà đầu tư có tác động mạnh đến thị trường. Theo đó, doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán cũng thay đổi theo các quý. b Chỉ tiêu về sự gia tăng số lượng tài khoản và giá trị giao dịch trên mỗi tài khoản. Tính đến thời điểm tháng 4 năm 2008, số tài khoản giao dịch chứng khoán tại NSI đạt 4327 tài khoản tăng 1328 tài khoản tương đương gần 20% so với thời điểm tháng 6 năm 2007. Hiện nay, số tài khoản giao dịch chứng khoán tại các công ty chứng khoán đạt 255.185 tài khoản trong đó đối với những công ty chứng khoán có bề dầy hoạt động, đều chiếm tỷ trọng cao về số lượng nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch như SSI có VCBS có 34.490 tài khoản, chiếm 16,52% tổng số tài khoản toàn thị trường, BVSC có 34.395 tài khoản chiếm 13,48% , SSI có 26.746 tài khoản chiếm 10,48% , BSC có 24.525 tài khoản chiếm 9,61 % . So với các công ty chứng khoán hàng đầu thì con số này còn khá nhỏ nhưng đây là con số đáng kể đối với NSI khi ra đời sau và mức vốn hoạt động nhỏ. Như vậy, trong bối cảnh thị trường trầm lắng, kéo dài, cùng sức ép của đối thủ cạnh tranh có mặt từ lâu trên thị trường, trước hiệu quả mà công ty đạt được cũng khẳng định phần nào bước đi vững chắc của NSI. 2.2.3. Đánh giá chung về dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia. Mặc dù trong thời gian ngắn đi vào hoạt động nhưng công ty chứng khoán Quốc Gia cũng đã có những thành công bước đầu rất quan trọng và đạt được một số những kết q

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10690.doc
Tài liệu liên quan