Luận văn Một số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của các siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU

I. Sự cần thiết của đề tài

II. Mục đích, đối tượng và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu

III. Phương pháp nghiên cứu

IV. Bố cục luận văn

CHƯƠNG I:MỘT SỐ NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ PHÂN PHỐI VÀ TỔNG QUAN VỀ

SIÊU THỊ

1.1 Một số nhận thức cơ bản về phân phối sản phẩm .1

1.1.1 Khái niệm về Marketing .1

1.1.2 Thị trường và thị trường mục tiêu .2

1.1.2.1 Khái niệm về thị trường.2

1.1.2.2 Chức năng của thị trường .2

1.1.2.3 Phân khúc thị trường .2

1.1.2.4 Thị trường mục tiêu .3

1.1.3 Hệ thống phân phối hàng tiêu dùng .4

1.1.3.1 Khái niệm về phân phối.4

1.1.3.2 Kênh phânphối .4

a. Khái niệm .4

b. Cấu trúc kênh phân phối .5

c. Các trung gian trong kênh phân phối .5

d. Tổ chức và quản trị kênh phân phối .6

1.1.3.3 Các loại hình bán lẻ hàng tiêu dùng.10

a. Khái niệm chung về bán lẻ.10

b. Phân loại các loại hình bánlẻ.10

c. Giới thiệu sơ lược một số cửa hàng bán lẻ.10

1.2 Tổng quan về siêu thị .12

1.2.1 Giới thiệu vềsiêu thị .12

1.2.2 Loại hình bán lẻ siêu thị .13

1.2.2.1 Đặc trưng củasiêu thị .13

1.2.2.2 Phân loại siêu thị .14

a.Phân loại siêu thị theo quy mô.14

b.Phân loại siêu thị theo chiến lược và chính sách kinh doanh .14

1.3 Vị trí vai trò của siêu thị trong hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng .16

1.4 Lịch sử phát triển của siêu thị trên thế giới.17

1.4.1 Lịch sử phát triển của siêu thị thếgiới .17

1.4.1.1 Lý thuyết của cửa hàng bánlẻ.17

1.4.1.2 Quá trình ra đời và phát triển.18

1.4.2 Một số kinh nghiệm .20

Tóm tắt chương I .21

CHƯƠNG II:HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC SIÊU THỊ TẠI TP.HCM

2.1 Sự phát triển của loại hình siêu thị tại Tp.HCM.22

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .22

2.1.2 Giới thiệu về mô hình tổ chức các siêu thị tại Tp.HCM .24

2.2 Tình hình tổ chức hoạt động kinh doanh của các siêu thị tại Tp.HCM .24

2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy.24

2.2.2 Quy mô hoạt động .25

2.2.3 Hoạt động phân phối tại các siêu thị .26

2.2.3.1 Phương thức bán hàng .26

2.2.3.2 Khách hàng của siêu thị .27

2.2.3.3 Hàng hóa kinh doanh tại siêu thị.29

2.2.3.4 Hoạt động marketing của các siêu thị .30

2.2.3.5 Công tác tổ chức nguồn hàng .31

2.2.3.6 Nhân lực hoạt động tại các siêu thị .32

2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đếnsự phát triển và hoạt động kinh doanh của siêu thị.

2.3.1 Các yếu tố môi trường vĩmô.34

2.3.1.1 Môi trường chính trị và pháp luật .34

2.3.1.2 Môi trường kinh tế .34

2.3.1.3 Môi trường văn hóa – xã hội .36

2.3.1.4 Môi trường tự nhiên .38

a. Về dân số .38

b. Về cơ sở hạ tầng .38

2.3.1.5 Môi trường khoa học – kỹ thuật .39

2.3.2 Các yếu tố môi trường vimô.39

2.3.2.1 Các đối thủ tiềm ẩn .40

2.3.2.2 Các nhà cung cấp .40

2.3.2.3 Khách hàng .40

2.3.2.4 Các sản phẩm dịchvụ thay thế .41

2.3.2.5 Cạnh tranh trong nội bộ ngành.43

2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của các siêu thị .43

Tóm tắt chương II .44

Trang 2

CHƯƠNG III:MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

CÁC SIÊU THỊ TẠI TP.HCM ĐẾN NĂM 2010

3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển của hệ thống các siêu thị tại Tp.HCM đến năm

2010 45

3.1.1 Dự báo sự phát triển của hệ thống các siêu thị tại Tp.HCM đến năm 2010.

3.1.1.1 Các yếu tố xã hội .45

3.1.1.2 Các yếu tố kinh tế .46

3.1.1.3 Xu hướng phát triển siêu thị .46

3.1.2 Quan điểm, mục tiêu phát triển hệ thống các siêu thị tại Tp.HCM đến năm 2010.47

3.1.2.1 Quan điểm .47

3.1.2.2 Mục tiêu.48

3.1.3 Định hướng phát triển hệ thống các siêu thị tại Tp.HCM từ nay đến năm 2010.48

3.1.3.1 Quy mô siêu thị .48

3.1.3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của siêu thị .49

3.1.3.3 Tổ chức hoạt động kinh doanh của siêu thị.50

3.2 Một số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của các siêu thị tại Tp.HCM đến năm 2010 51

3.2.1 Phát triển đồng bộ, tập trung hệ thống các siêu thị .51

3.2.2 Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh 53

3.2.3 Nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị ngành hàng.54

3.2.4 Chuyên nghiệp hóa hoạt động tiếp thị trực tiếp .56

3.2.5 Xây dựng hệ thống dữ liệuthông tin khách hàng .57

3.2.6 Tổ chức hoàn thiện đội ngũ nhân sự trong hoạt động kinh doanh của siêu thị .59

3.2.7 Kiến nghị.60

Tóm tắt chương III .62

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

CÁC PHỤ LỤC

 

pdf79 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1665 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của các siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đáng chú ý là chính sách giá và chính sách xúc tiến yểm trợ bán hàng. Trang 33 Các siêu thị đều cố gắng thực hiện tiêu chí giá thấp và linh hoạt. Các siêu thị đều thường xuyên nghiên cứu thăm dò giá cả hàng hóa trên thị trường và chính sách giá cả của đối thủ cạnh tranh để có chính sách giá hợp lý cho siêu thị của mình. Thực tế cũng đã chứng minh, những siêu thị cố gắng phấn đấu giảm chi phí để bán hàng với giá thấp (điển hình là hệ thống siêu thị Sài Gòn Co-opmart) thường thu hút đông đảo khách hàng. Trong hoạt động xúc tiến và yểm trợ bán hàng, các siêu thị đều đã cố gắng tìm ra phòng cách riêng của mình. Những siêu thị nào thường xuyên có các hoạt động khuyến mãi cũng đã thu hút đông lượng khách hàng và những siêu thị làm ăn có hiệu quả đều là những siêu thị biết chi cho hoạt động khuyến mãi một khoản ngân quỹ phù hợp. Tâm lý người tiêu dùng bao giờ cũng thích được lợi thêm. Do đó mỗi khi có đợt khuyến mãi vào các dịp lễ, tết, giới thiệu sản phẩm mới, số lượng khách hàng đến siêu thị tăng vọt và doanh số bán hàng cũng tương ứng tăng theo. Ngày nay, các hình thức xúc tiến bán hàng của các siêu thị đang hoạt động kinh doanh tại Tp.HCM là rất phong phú và đa dạng như: - Các chương trình thẻ ưu đãi cho khách hàng thân thiết, chương trình bốc thăm trúng thưởng với những giải thưởng lớn như: xe hơi, xe máy, tivi… là các hình thức thường được áp dụng nhiều nhất tại các siêu thị. - Một số siêu thị đã kết hợp hoạt động kinh doanh với các chương trình giải trí cuối tuần như: công viên nước, ca nhạc hay chương trình trò chơi truyền hình. Nhìn chung, các hoạt động Marketing mà các siêu thị đang triển khai áp dụng là khá đa dạng, phong phú và có tính linh hoạt cao. Các siêu thị luôn tìm giải pháp đặc trưng riêng của mình nhằm thu hút lượng khách hàng đến siêu thị của mình nhiều hơn và hơn thế nữa là luôn cố gắng để lưu giữ các khách hàng trung thành, tạo sự ổn định trong một nhóm đối tượng khách hàng trung thành này. 2.2.3.5 Công tác tổ chức nguồn hàng Để có được nguồn hàng phong phú và đa dạng, chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý, nhằm phục vụ tốt nhu cầu người tiêu dùng, các siêu thị đều rất chú trọng công tác tổ chức nguồn hàndg. Phần lớn các siêu thị ở thành phố đều nghiên cứu tìm những nguồn hàng ổn định, các nhà cung cấp có uy tín để giải quyết vấn đề đầu vào cho siêu thị của mình. Trong công tác tổ chức nguồn hàng từ các nhà cung cấp, các siêu thị thường cân nhắc giữa các nhà cung ứng theo những tiêu thức sau: - Chủng loại hàng hóa: tính khác biệt hóa của sản phẩm. - Chất lượng của hàng hóa. - Giá cả hợp lý. - Khả năng cung ứng về số lượng lớn, ổn định lâu dài. - Khả năng cung ứng hàng kịp thời, đúng hẹn. Trang 34 - Những điều kiện thuận lợi và ưu đãi về giao nhận, vận chuyển, thanh toán, bảo hành… Khi chọn được nhà cung cấp phù hợp với yêu cầu, siêu thị thường cố gắng xác lập kênh phân phối ngắn nhất để tiết kiệm chi phí và thời gian nhập hàng. Nguồn hàng của siêu thị bao gồm cả hàng nội địa được sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu từ các nước theo thị hiếu của người tiêu dùng. - Hàng nội thường được các siêu thị mua trực tiếp từ những nhà sản xuất trong nước có uy tín, đạt tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao như: Vinamilk, Vissan, dầu Tường An, Miliket, Vifon, đồ hộp Hạ Long… - Hàng nhập khẩu thường được mua từ đại lý phân phối chính thức của các hãng nước ngoài. Trong công tác tổ chức nguồn hàng của các siêu thị, nhà cung ứng thường là các nhà sản xuất trực tiếp hoặc các đại lý phân phối lớn, ít qua trung gian. Rõ ràng, chỉ có những nhà cung ứng như vậy mới có thể đảm bảo tính tiết kiệm chi phí cũng như đảm bảo các tiêu chí khác và lợi ích trong hoạt động kinh doanh của siêu thị. Với số lượng mặt hàng trưng bày kinh doanh trong siêu thị rất nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại, các siêu thị thường áp dụng các hình thức mua hàng như sau: a. Mua tự do - Đây là phương thức mua hàng linh hoạt trên cơ sở nhà cung cấp và siêu thị thỏa thuận với nhau về số lượng chất lượng, giá cả. - Phương thức bán hàng này thường áp dụng đối với những hàng hóa có khả năng bảo quản được lâu và tiêu chuẩn về mẫu mã, chất lượng thường không theo một tiêu chuẩn nào cụ thể mà tùy thuộc vào sự thỏa thuận đánh giá của hai bên như: quần áo, đồ gia dụng, hàng bách hóa… b. Đại lý bán hàng cho nhà sản xuất - Siêu thị ký hợp đồng làm đại lý phân phối bán lẻ hàng hóa cho các nhà sản xuất và hưởng hoa hồng theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng. Phương thức này rất có lợi cho siêu thị vì siêu thị không phải bỏ vốn mua hàng, lại cũng không lo lỗ vốn khi hàng hóa không tiêu thụ được. - Những hàng hóa thường áp dụng theo phương thức này là: thực phẩm chế biến có hạn dùng, hàng thực phẩm đông lạnh và thực phẩm chế biến sẵn dùng ngay được như: sữa, đồ hộp các loại, thịt, thủy hải sản đông lạnh, rau củ quả tươi, giò, chả, pate, xucxich, rau quả muối chua, ngâm dấm… c. Mua theo hợp đồng - Siêu thị ký hợp đồng mua hàng của các nhà cung cấp. Mua theo phương thức này giúp siêu thị ổn định được nguồn hàng. Nếu tổ chức mua hàng theo Trang 35 hợp đồng cung cấp định kỳ siêu thị còn tiết kiện được chi phí tồn trữ hàng. Nhưng muốn áp dụng phương thức này, siêu thị phải có vốn lưu động đủ lớn và có uy tín. 2.2.3.6 Nhân lực hoạt động của các siêu thị Tương ứng với quy mô hoạt động hiện tại của các siêu thị, số lượng nhân viên công tác tại siêu thị có nhiều chênh lệch khác nhau giữa các quy mô này. Phần lớn các siêu thị đang triển khai hoạt động kinh doanh tại Tp.HCM có số lượng nhân viên từ 100 người trở lên. Số lượng nhân viên trong hệ thống các siêu thị này được tổng hợp như sau: Bảng 4: Nhân lực hoạt động của các siêu thị tại Tp.HCM Số lượng lao động (người) Số lượng siêu thị < 50 4 50 – 100 16 100 – 150 27 > 150 21 Tổng cộng 68 Nguồn: Sở Thương mại Tp.HCM Nhận xét: Với đội ngũ nhân sự đang công tác trong các siêu thị tại Tp.HCM, việc chú trọng đến công tác quản lý nguồn nhân lực chưa được Lãnh đạo các siêu thị, hệ thống siêu thị quan tâm đúng mức. Nhìn chung, hiện nay chỉ những đơn vị làm ăn có hiệu quả mới thực hiện tốt công tác quản trị nguồn nhân lực. Nhận thức được vai trò quyết định của lực lượng lao động và công tác quản trị nguồn nhân lực đối với hiệu quả kinh doanh của các siêu thị, Sài Gòn Co-opmart luôn chú trọng làm tốt công tác tổ chức quản lý, sử dụng và đào tạo lực lượng lao động. Tỷ lệ lao động đã được đào tạo qua trường lớp ở hệ thống siêu thị của Sài Gòn Co-opmart là khá lớn. Hầu như tất cả nhân viên của hệ thống siêu thị của Sài Gòn Co-opmart trước khi được nhận vào làm việc chính thức đều phải trải qua một khóa huấn luyện về bán hàng ở siêu thị nhằm đảm bảo phù hợp với hình thức kinh doanh của loại hình bán lẻ siêu thị. Sau đó trong quá trình sử dụng, lực lượng lao động của hệ thống Sài Gòn Co-opmart còn được luân phiên huấn luyện để nâng cao nghiệp vụ. Chú trọng đến yếu tố con người là một bí quyết đưa đến thành công để tạo uy tín và danh tiếng cho hệ thống siêu thị mang thương hiệu Sài Gòn Co-opmart. Các siêu thị khác trong thành phố chưa coi trọng đúng mức công tác quản trị nguồn nhân lực ngay từ đầu. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, các nhà quản trị đã ý thức được vai trò quan trọng của con người trong hoạt động kinh doanh của siêu thị, số lượng lao động đã qua đào tại của các siêu thị đều đã được nâng lên. Ngoài hệ thống siêu thị của Sài Gòn Co-opmart, một vài siêu thị có tỷ lệ lao động đã qua đào tạo lớn như sau: - Siêu thị Miền Đông : tỷ lệ 84,8% (140/165 lao động). Trang 36 - Tenmart : tỷ lệ 76,9% (50/65 lao động). - Siêu thị Maximark : tỷ lệ 50,4% (55/109 lao động). Với việc chú trọng trong công tác quản trị nguồn nhân lực của các siêu thị đang hoạt động trên thị trường Tp.HCM đã nâng cao được trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong đội ngũ nhân viên bán hàng. Đồng thời từ đó cũng đã góp phần tạo nên phong cách văn minh, tiến bộ trong hoạt động thương mại của loại hình kinh doanh bán lẻ là siêu thị. 2.3 NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SIÊU THỊ 2.3.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô 2.3.1.1 Môi trường chính trị và pháp luật So với các quốc gia trên thế giới, nhìn chung tình hình chính trị của nước ta là tương đối ổn định. Bên cạnh đó, Nhà nước Việt Nam chủ trương duy trì nền kinh tế nhiều thành phần một cách lâu dài, chính sách đầu tư với nhiều ưu đãi, thông thoáng… Đây thực sự là yếu tố thuận lợi trong việc thu hút vốn đầu tư để đẩy mạnh phát triển kinh tế nói chung và mở rộng hoạt động của hệ thống siêu thị. Nhà nước cũng đã có nhiều biện pháp kích cầu, nhiều chính sách xóa đói giảm nghèo, nhiều cải cách trong thủ tục hành chính, nhiều đổi mới trong hệ thống tiền lương… tất cả những yếu tố này đã và đang có nhiều tác động tích cực kích thích gia tăng nền sản xuất, nâng cao mức sống của người dân và theo đó thúc đẩy sự phát triển của hoạt động siêu thị. Mặc dù, đang từng bước hoàn thiện nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các thành phần kinh tế nhưng hiện tại hệ thống luật pháp của nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ, nhất quán và việc thực thi pháp luật chưa thật sự nghiêm túc. Một số tệ nạn vẫn còn tồn đọng như: tệ buôn lậu, trốn thuế, hàng gian, hàng giả… Những vấn nạn này đã tạo sự bất bình đẳng trong cạnh tranh, gây không ít khó khăn, bất lợi cho các nhà kinh doanh. 2.3.1.2 Môi trường kinh tế Các yếu tố trong môi trường kinh tế thật sự có nhiều tác động lớn đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội, kể cả sự phát triển của ngành thương mại trong đó có cả loại hình bán lẻ là siêu thị. Sự phát triển ổn định của nền kinh tế sẽ là nền tảng vững chắc trong phát triển của hoạt động thương mại. Theo thống kê của Sở Thương mại Tp.HCM, tốc độ tăng trưởng GDP của thành phố trong sự gia tăng trong chỉ số kinh tế này của cả nước được tổng hợp như sau: Trang 37 Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng GDP Tốc độ tăng GDP (%) 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Cả nước 9.3 8.2 5.8 4.8 6.8 6.9 7.1 7.3 7.7 Tp.HCM 14.6 12.1 9.2 6.2 10.3 11.8 13.6 17.6 20.4 Nguồn: Sở Thương mại Tp.HCM tháng 08/2005 Trong sự phát triển trong tổng sản phẩm nội địa của thành phố cũng góp phần từ sự phát triển của khu vực kinh tế dịch vụ. Tốc độ phát triển tổng sản phẩm nội địa trong khu vực kinh tế này của Tp.HCM cũng đã có bước phát triển đều đặn, cơ cấu tỷ trọng của lĩnh vực này cũng khá ổn định và được thống kê như sau: Bảng 6: Tỷ trọng GDP từ dịch vụ/tổng GDP Tổng GDP (tỷ đồng) GDP từ dịch vụ (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) 1996 45.545 25.959 57,0 1997 52.765 29.748 56,4 1998 61.226 33.749 55,1 1999 68.752 37.074 53,9 2000 75.863 39.929 52,6 2001 84.852 44.067 51,9 2002 96.403 49.711 51,6 2003 113.326 55.873 49,3 2004 136.488 68.349 50,1 Nguồn: Sở Thương mại Tp.HCM tháng 08/2005 Nhận xét: Qua hai bảng thống kê trên, rõ ràng kinh tế tăng trưởng góp phần làm sản xuất phát triển, hàng hóa phong phú đa dạng, mức sống nâng cao, nhu cầu tăng cao và tất yếu hệ thống phân phối cũng đạt được sự tăng trưởng tương ứng. Cùng với sự tăng trưởng của tổng sản phẩm nội địa, tổng mức bán lẻ cũng đạt được tốc độ phát triển như sau: Trang 38 Biểu đồ 6: Tổng mức bán lẻ tại Tp.HCM Đvt: tỷ đồng 41.337 44.127 53.304 54.951 57.988 62.320 71.721 77.971 90.514 0 20.000 40.000 60.000 80.000 100.000 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Nguồn: Sở Thương mại Tp.HCM tháng 08/2005 Tốc độ tăng trưởng GDP của Tp.HCM luôn gia tăng đáng kể so với cả nước. Tốc độ phát triển của Tp.HCM ngày càng mạnh, đồng thời xu hướng hội nhập thực sự là cơ hội đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, với chính sách lãi suất hợp lý, tỷ lệ lạm phát chấp nhận được đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Hàng hóa trong nước sẽ gia tăng, hàng hóa nhập khẩu cũng tăng nhiều, góp phần hoạt động thương mại thêm phong phú, đa dạng và siêu thị cũng lớn mạnh hơn. 2.3.1.3 Môi trường văn hóa – xã hội Các yếu tố trong môi trường văn hóa – xã hội có ảnh hưởng đến lối sống, thị hiếu, tập quán và xu hướng tiêu dùng của người dân. Sự tác động của các yếu tố trong mối trường văn hóa – xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế. Vì vậy, trong lĩnh vực thương mại cũng như trong kinh doanh siêu thị, việc phân tích các yếu tố này có ý nghĩa quan trọng đối với các tổ chức, doanh nghiệp. Hiện nay, mức sống của người dân cả nước nói chung cũng như người dân Tp.HCM nói riêng đều đang từng bước được cải thiện và nâng cao. Theo kết quả điều tra mức sống hộ gia đình vào năm 2002 và 2004, mức sống của người dân Tp.HCM được thống kê như sau: Bảng 7: Thu nhập bình quân một nhân khẩu/tháng tại Tp.HCM Đvt: ngàn đồng 2001 2002 2002 2004 Toàn thành - Nội thành - Ngoại thành 864 942 506 904 987 549 985 1.073 631 1.103 1.184 717 Theo nhóm Trang 39 - Nhóm 1 - Nhóm 2 - Nhóm 3 - Nhóm 4 - Nhóm 5 277 493 678 956 1.887 316 525 721 1.008 1.952 357 572 784 1.073 2.204 412 633 854 1.148 2.462 Nguồn: Cục Thống kê Tp.HCM tháng 08/2005 Nhận xét: Qua bảng số liệu trên, tuy Việt Nam vẫn còn là nước nghèo trên thế giới nhưng những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế, thu nhập bình quân đầu người của toàn quốc cũng như của người dân Tp.HCM cũng đã gia tăng, cải thiện đời sống xã hội. Trong mức thu nhập bình quân đó, mức chi tiêu của người dân cũng được nâng dần lên qua các năm như sau: Biểu đồ 7: Mức chi tiêu của người dân Tp.HCM Đvt: đồng/người/tháng 595.164 674.630 752.131 822.843 0 200.000 400.000 600.000 800.000 1.000.000 2001 2002 2003 2004 Nguồn: Cục Thống kê Tp.HCM tháng 08/2005 Trong tổng mức chi tiêu bình quân tháng của người dân Tp.HCM, cơ cấu chi tiêu được thể hiện qua bảng sau: Bảng 8: Cơ cấu chi tiêu của người dân tại Tp.HCM Đvt: % 2001 2002 2003 2004 Chi ăn, uống, … 52,8 51,4 50,0 47,9 Chi nhà, điện, nước 9,6 8,1 7,7 7,7 Chi thiết bị, đồ dùng 4,0 6,0 6,5 6,3 Chi may mặc 5,7 6,1 6,4 6,6 Chi đi lại 9,6 10,2 10,5 10,8 Trang 40 Chi học hành 7,4 7,3 7,4 7,7 Chi y tế 5,2 5,5 5,6 6,0 Chi vui chơi, giải trí 4,0 3,2 3,7 3,9 Chi khác 1,7 2,1 2,3 3,0 Tổng cộng 100.0 100.0 100.0 100.0 Nguồn: Cục Thống kê Tp.HCM tháng 08/2005 Sự tăng trưởng trong các yếu tố thu nhập bình quân, mức chi tiêu của người dân thành phố cũng đã tác động đến cơ cấu chi tiêu của họ. Ngày nay, khi mức sống nâng cao hơn, các nhu cầu cơ bản như ăn, uống, …, nhà ở, điện nước giảm dần và thay vào đó xu hướng tiêu dùng cho các nhu cầu cao hơn được gia tăng đáng kể. Đây là điều kiện thuận lợi đáng kể cho sự phát triển trong hoạt động kinh doanh của siêu thị tại thành phố trong giai đoạn sắp tới. 2.3.1.4 Môi trường tự nhiên a. Về dân số Tuy đã thực hiện nhiều chính sách trong việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình nhưng nhìn chung dân số Việt Nam cũng vẫn có sự gia tăng, là một nước có cơ cấu dân số trẻ, đây thực sự là tiềm năng lao động lớn cho xã hội và tất yếu cũng là tiềm năng lớn trên thị trường tiêu dùng. Tốc độ gia tăng dân số Tp.HCM được thể hiện qua biểu đồ sau: Biểu đồ 8: Tốc độ gia tăng dân số Tp.HCM Đvt: ngàn người 4748 4852 4958 5064 5249 5449 5659 5867 6063 6174 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 19 96 19 97 19 98 19 99 20 00 20 01 20 02 20 03 20 04 06 /20 05 Nguồn: Sở Thương mại Tp.HCM tháng 08/2005 Trang 41 Tốc độ gia tăng dân số tại Tp.HCM trong thời gian vừa qua tuy không nhiều nhưng Tp.HCM vẫn là một thành phố đông dân trong cả nước. Trong số đó, tỷ lệ phân bổ thành thị, nông thôn tại Tp.HCM là khá cao. Phần lớn người dân tại Tp.HCM với khoảng gần 80% sống ở nội thành, số ít còn lại sống ở ngoại thành. Bên cạnh đó, trong một vài năm gần đây, với sự phát triển của thành phố, việc mở rộng nội thành, phân chia một số quận huyện mới để thuận lợi cho trong quản lý cũng như phát triển hơn. Đây cũng chính là yếu tố quan trọng giúp hoạt động kinh doanh của siêu thị có điều kiện thuận lợi mở rộng phát triển hơn. b. Về cơ sở hạ tầng Nhìn chung hệ thống giao thông của cả nước và của thành phố còn nhiều vấn đề bất cập. Đường giao thông xuống cấp, dân số quá đông, phương tiện giao thông cá nhân khá phổ biến, phương tiện giao thông công cộng hạn chế, nạn kẹt xe, tắc đường thường xuyên xảy ra vào giờ cao điểm… là những vấn đề gây khó khăn trong việc đi mua sắm tại các siêu thị của khách hàng. Điều này hạn chế khả năng thu hút khách hàng và mở rộng địa bàn hoạt động các siêu thị. Hệ thống điện, nước chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ kinh doanh, mặt khác giá điện nước khá cao so với mặt bằng giá đã làm cho chi phí quản lý các siêu thị tăng lên buộc các siêu thị phải nâng cao giá hàng, dẫn đến giảm năng lực cạnh tranh của các siêu thị. 2.3.1.5 Môi trường khoa học – kỹ thuật Khoa học kỹ thuật tiến bộ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các siêu thị. Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ tạo điều kiện để siêu thị trang bị các phương tiện hiện đại như: máy tính tiền, thiết bị kiểm tra giám sát, thiết bị chiếu sáng, điều hòa nhiệt độ, độ ẩm… Hệ thống trang thiết bị hiện đại vừa đảm bảo sự tiện nghi thoải mái cho khách hàng khi mua sắm, vừa có tác dụng nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí. Trang 42 Khoa học kỹ thuật tiến bộ còn được ứng dụng trong quản trị, đặc biệt là quản trị dữ liệu, quản trị hàng tồn kho giúp cho các nhà quản trị siêu thị quản lý kinh doanh hiệu quả hơn. 2.3.2 Các yếu tố môi trường vi mô Môi trường vi mô của các siêu thị được minh họa qua sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Sơ đồ môi trường vi mô của doanh nghiệp ĐỐI THỦ TIỀM ẨN SẢN PHẨM – DỊCH VỤ THAY THẾ NHÀ CUNG CẤP KHÁCH HÀNG CẠNH TRANH TRONG NGÀNH Với 5 yếu tố trong môi trường tác nghiệp như trên, các siêu thị phải đối mặt với một cuộc cạnh tranh gay gắt quyết liệt và lâu dài. Trong đó: 2.3.2.1 Các đối thủ tiềm ẩn Bán lẻ là một lĩnh vực kinh doanh có tốc độ tăng trưởng tương đối cao, tỷ suất lợi nhuận cao nên có sức hấp dẫn mạnh đối với các nhà kinh doanh, vì thế mà các siêu thị luôn phải đối mặt với nguy cơ sẽ có những người mới nhập cuộc. Tuy nhiên, rào cản đối với lĩnh vực này tương đối khó khăn với vì đòi hỏi mở siêu thị phải có tiềm lực về vốn, nhân lực, kỹ năng quản lý, hoạt động Marketing… nhưng đối với các nhà đầu tư nước ngoài thì họ có đủ lực để vượt rào cản. Hơn nữa, Tp.HCM với số dân gần 6 triệu người, cơ cấu dân tương đối trẻ và mức sống người dân cũng cao nhất nước và các khu đô thị mới đang ở giai đoạn phát triển thì đây chính là khu vực thị trường để mở siêu thị rất triển vọng. Thực tế hiện nay các nhà đầu tư nước ngoài như: Nhật, Pháp, Singapore… cũng đã quan tâm đến thị trường Tp.HCM và trong tương lai họ sẽ còn nhiều nhà đầu Trang 43 tư nước ngoài khác xâm nhập thị trường và sẽ là những đối thủ cạnh tranh lớn của các nhà đầu tư trong nước. 2.3.2.2 Các nhà cung cấp Đối với các hoạt động kinh tế khác, các nhà cung cấp hàng hóa cho các siêu thị có thể gây sức ép về giá, về lịch trình cung cấp hàng hóa, số lượng hàng hóa và điều kiện cung ứng… Thế nhưng siêu thị là người bán lẻ đại trà hàng hóa, giúp các nhà cung cấp tiêu thụ một khối lượng lớn hàng hóa và tăng tốc độ quay vòng vốn cho nên các siêu thị thường được các nhà cung cấp ưu ái. Hiện tại có rất nhiều nhà sản xuất, cung cấp tìm đến siêu thị để đặt quan hệ cung cấp hàng cho siêu thị. Vì vậy, để ổn định nguồn hàng đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý các siêu thị cần thiết lập mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với các nhà cung cấp có uy tín. 2.3.2.3 Khách hàng Đối với lĩnh vực thương mại nói chung và hoạt động siêu thị nói riêng thì khách hàng đóng vai trò rất quan trọng và quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp tham gia trong hoạt động này. Hiện nay, trong lĩnh vực bán lẻ, các siêu thị cùng với những loại hình bán lẻ khác: cửa hàng bách hóa, chợ… cạnh tranh với nhau rất gay gắt để thu hút khách hàng. Áp lực của khách hàng đối với siêu thị là rất lớn bởi họ có thể mua các loại hàng hóa tương tự của siêu thị tại các chợ, các tiệm tạp hóa, các cửa hàng bách hóa… với giá rẻ hơn. Do đó, để hấp dẫn thu hút khách hàng, các siêu thị phải chú ý đến các yêu cầu của khách hàng như: chất lượng hàng hóa đảm bảo, giá cả hợp lý, điều kiện mua bán thuận tiện, văn minh. Khách hàng luôn mong muốn nhận được giá trị cao trong khi mua hàng. Giá trị mà khách hàng nhận được là chênh lệch giữa tổng giá trị của khách hàng và tổng chi phí mà khách hàng phải bỏ ra. Trong đó: - Tổng giá trị dành cho khách hàng bao gồm: giá trị sản phẩm, dịch vụ và hình ảnh thương hiệu mà khách hàng có được. - Tổng chi phí mà khách hàng bỏ ra bao gồm: giá tiền, thời gian, công sức và tinh thần Như vậy, muốn thu hút khách hàng đến với siêu thị, các nhà quản lý phải tăng chất lượng sản phẩm, dịch vụ tạo được uy tín, danh tiếng, đống thời phải giảm thiểu giá tiền đến mức hợp lý, giảm phí tổn về thời gian, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc lựa chọn, mua sắm tại siêu thị. 2.3.2.4 Các sản phẩm dịch vụ thay thế Song song với loại hình bán lẻ siêu thị, còn có các loại hình bán lẻ khác như: chợ, cửa hàng bách hóa, cửa hàng chuyên doanh, các tiệm tạm hóa… Tuy nhiên, trong giới hạn bài viết này, chỉ phân tích một vài loại hình truyền thống tiêu biểu. Trang 44 So với loại hình cửa hàng bách hóa và cửa hàng chuyên doanh thì siêu thị có những khác biệt như sau: Bảng 9: Bảng so sánh giữa siêu thị, cửa hàng bách hóa và cửa hàng chuyên doanh Siêu thị Cửa hàng bách hóa Cửa hàng chuyên do

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfMột số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của các siêu thị tại TpHCM đến năm 2010.pdf