MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Khái quát về thẻ ngân hàng 3
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ ngân hàng 3
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của thẻ ngân hàng 4
1.1.3 Phân loại thẻ ngân hàng 5
1.1.4 Các chỦ thỂ tham gia 6
1.2 HoẠt ĐỘng kinh doanh thẺ tẠi các NHTM 7
1.2.1 Vai trò và lợi ích của hoạt động kinh doanh thẻ 7
1.2.2 Lợi ích của thẻ thanh toán 8
1.2.3 Quy trình phát hành và thanh tóan thẻ 9
1.2.4 HẠn chẾ và rỦi ro trong hoẠt ĐỘng kinh doanh thẺ 10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến họat động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại 11
1.3.1 Các nhân tố chủ quan. 11
1.3.1.1 Yếu tố nguồn vốn 11
1.3.1.2 Yếu tố nguồn nhân lực 11
1.3.1.3 Yếu tố công nghệ 12
1.3.1.4 Tính đa dạng của sản phẩm cung ứng 12
1.3.1.5 Chính sách chi phí của ngân hàng 12
1.3.1.6 Các chương trình khuyếch chương quảng cáo 12
1.3.1.7 Công tác phòng chống rủi ro 12
1.3.1.8 Mức độ liên minh, liên kết trong họat động thẻ 13
1.3.2 Các nhân tố khách quan 13
1.3.2.1 Điều kiện pháp lý 13
1.3.2.2 Điều kiện về khoa học công nghệ 13
1.3.2.3 Các điều kiện về mặt xã hội 13
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI SGD NHNN&PTNT VN 15
2.1 Một số nét khái quát về SGD NHNN & PTNT VN 15
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của SGD NHNN&PTNT VN. 15
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của SGD NHNN&PTNT VN. 16
2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của SGD NHNN&PTNT VN. 16
2.1.2.2. Mô hình cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch NHNN & PTNT VN 17
2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động của SGD NHNN& PTNT Việt Nam từ 2005-2007 19
2.1.3.1 Kết quả kinh doanh trực tiếp của SGD NHNN& PTNT VN. 19
2.1.3.2 Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của NHNN&PTNT VN 27
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ của SGD NHNN & PTNTVN 27
2.2.1 Cách thức triển khai hoạt động thẻ của SGD NHNN&PTNT VN 27
2.2.2 Các sản phẩm thẻ của SGD NHNN&PTNT VN 28
2.2.2.1 Thẻ nội địa 28
2.2.2.2 Thẻ quốc tế 31
2.2.3. Thực trạng kinh doanh thẻ của SGD 48
2.2.3.1 Tình hình phát hành thẻ của SGD 2005-2007 33
2.2.3.2Doanh thu từ hoạt động phát hành và thanh toán thẻ 35
2.2.3.3 Tình hình lắp đặt và quản lý máy ATM của SGD từ năm 2005-2007 36
2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ của SGDNHNN&PTNTVN 37
2.3.1 Những kết quả đạt được 37
2.3.2 Hạn chế và Nguyên nhân 39
2.3.2.1.Hạn chế 39
2.3.1.2 Nguyên nhân 40
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI SGD NHNN&PTNT VN 43
3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ từ 2003-2010 43
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại SGD NHNN&PTNT VN. 45
3.2.1.1 Giải pháp về hoạt động Marketing. 46
3.2.1.2 Giải pháp nhằm mở rộng mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ 49
3.2.1.3 Tăng cường quản lý rủi ro. 49
3.2.1.4 Giải pháp về nguồn nhân lực 50
3.2.1.5 Giải pháp về công nghệ. 51
3.2.1.6 Thành lập trung tâm thanh toán liên ngân hàng về thẻ. 52
3.2.1.7.Mở rộng mạng lưới ATM 53
3.2.1.8 Triển khai và áp dụng chính sách chi phí linh hoạt. 55
3.3 Các kiến nghị 55
3.3.1 Đối với chính phủ 55
3.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước. 56
3.3.3 Đối với Ngân hàng nông nghiệp. 59
KẾT LUẬN 61
94 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hết nợ gốc và lãi thấu chi.Mức lãi xuất thấu chi thời điểm hiện tại là bằng 1,5%/tháng .
b. Thẻ tín dụng nội địa
Thẻ tín dụng nội địa là phương tiện thanh toán do NHNN&PTNT VN phát hành (năm 2004) nhằm cung ứng cho khách hàng một hạn mức tín dụng nhất định để thanh toán hàng hóa dịch vụ hoặc ứng tiền mặt tại các điểm ứng tiền mặt trên phạm vi lãnh thổ VN trong một khoảng thời gian nhất định.
- Phân loại thẻ tín dụng nội địa:
Thẻ tín dụng nội địa gồm 2 loại :
+ Thẻ cá nhân : Được phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp ứng đủ điều kiện phát hành thẻ.Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu thẻ bằng nguồn tiền của bản thân mình và có thể phát hành thẻ phụ .
+ Thẻ cá nhân do công ty ủy quyền sử dụng ( hay còn gọi là thẻ công ty): Được phát hành cho các cá nhân thuộc một tổ chức, công ty xin phát hành thẻ và ủy quyền cho các nhân đó sử dụng thẻ . Tên cá nhân ủy quyền phải nêu rõ trong đơn xin phát hành thẻ của công ty. Công ty sẽ chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu thẻ bằng nguồn tiền của công ty đó.
_Thẻ tín dụng nội địa do NHNN &PTNT VN phát hành bao gồm 3 hạng thẻ là : thẻ chuẩn, thẻ bạc và thẻ vàng với các hạn mức khác nhau tùy thuộc vào từng khách hàng .
Thẻ chuẩn : từ 0 đến 10 000 000 VNĐ.
Thẻ bạc : từ 10 000 000 VNĐ đến 50 000 000 VNĐ.
Thẻ vàng : từ 50 000 000 VNĐ đến 100 000 000 VNĐ.
-Các lợi ích khi sử dụng thẻ tín dụng:
Mua hàng hóa dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ của NHNN&PTNT VN trên toàn quốc.
ứng tiền mặt tại các điểm ứng tiền mặt bao gồm : Hệ thống máy rút tiền tự động (ATM) ,quầy giao dịch và đơn vị chấp nhận thẻ của ngân hàng.
Mua sắm chi tiêu trước ,thanh toán sau bằng đồng Việt Nam mà không phải chịu lãi trong khoảng thời gian tối đa là 45 ngày .
An toàn không phải đem lại lượng tiền mặt lớn khi mua sắm hành hóa dịch vụ .
Thuận tiện trong thanh toán ở mọi lúc, mọi nơi.
Cho phép người thân sử dụng hạn mức của chủ thẻ chính để mua sắn hàng hóa dịch vụ và ứng tiền mặt (thẻ phụ) .
Tiện lợi trong công việc qauarn lý chi phí công tác của nhân viên .
Được hưởng các ưu đãi, khuyến mại đặc biệt của NHNN&PTNT VN và các đơn vị chấp nhận thẻ.
Được hưởng dịch vụ khách hàng 24/24.
-Điều kiện được phát hành thẻ.
+Thẻ tín dụng nội địa được phát hành dựa trên nguyên tắc tín dụng có bảo đảm Để có quyền sử dụng thẻ khách hàng phải đáp ứng các yêu cầu về tín chấp , hoặc thế chấp và các điều kiện bảo đảm khác .
+Với thẻ tín dụng cá nhân : Phải có một tài khoản tại một ngân hàng VN, có năng lực pháp lý và năng lực hành vi,có công ăn việc làm ổn định và thu nhập hàng tháng. Riêng các cá nhân người nước ngoài phải có thời gian và thời hạn cư trú và làm việc tại VN tối thiểu bằng thời hạn sử dụng thẻ cùng với 60 ngày +Với thẻ tín dụng công ty:
Công ty đó phải được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật VN hoặc được luật pháp công nhận ,có đơn yêu cầu ngân hàng ,có tình trạng tài chính lành mạnh sản xuất,sản xuất kinh doanh có lãi,không vay nợ của ngân hàng hoặc các tổ chức cá nhân khác ở tài khoản ngân hàng trên lãnh thổ VN.
-Biểu phí dịch vụ thẻ tín dụng nội địa :
Phí thường niên : (miễn phí năm đầu) Thẻ chuẩn là 100000 đ, thẻ bạc là 1 là 50000 đ, thẻ vàng 200000 đ.
Phí rút tiền mặt : 2% số tiền giao dịch tối thiểu là 20000 đ.
Phí thay đổi hạn mức tín dụng : 20000 đ/1 lần.
Phí chậm trả : 3% số tiền chậm. Thanh toán tối thiểu 20000 đ
Phí vượt hạn mức :15%/năm ,tối thiểu 20 000 đ.
Phí tra soát : 20 000 đ/1 lần.
Phí khiếu nại: miễn phí
-Lãi suất : tính theo lãi xuất cho vay 0,85% /1 tháng.
Các mức phí trên có thể thay đổi theo các thời điểm khác nhau tùy theo quyết định của tổng giám đốc NHNN&PTNT
2.2.2.2 Thẻ quốc tế
Hiện nay sản phẩm thẻ quốc tế của SGD NHNN&PTNT VN mới đang trong gian đoạn triển khai thực hiện. Theo kế hoạch của SGD NHNN&PTNT VN thì dự kiến trong năm 2008 sẽ tập trung triển khai phát hành thẻ tín dụng quốc tế Visa và Master .
Thẻ tín dụng quốc tế là thẻ tín dụng mang thương hiệu Visa Master Card do NHNN hoặc các tổ chức thẻ phát hành (TCPHT) khác phát hành được sử dụng và chấp nhận thanh toán trên phạm vi toàn cầu.
Thẻ tín dụng quốc tế do NHNN&PTNT VN phát hành bao gồm hai loại là thẻ cá nhân và thẻ công ty.
* Thẻ cá nhân :
Thẻ cá nhân được NHNN &PTNT VN phát hành cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng và đáp ứng đầy đủ điều kiện sử dụng thẻ của Ngân hàng nông nghiệp .Thẻ cá nhân gồm 2 loại:
+ Thẻ chính : Do cá nhân đứng tên đề nghị NHNN&PTNT VN phát hành cho chính mình sử dụng và chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu cùng lãi và chi phí phát sinh .Mỗi chủ thẻ chính được NHNN&PTNT VN phát hành tối đa hai thẻ phụ.Chủ thẻ chính là người duy nhất có các yêu cầu liên quan đến sử dụng thẻ phụ .Chủ thẻ chính là cá nhân người nước ngoài chỉ được phát hành thẻ phụ cho nhân thân (bố/mẹ,vợ/chồng,con).
+ Thẻ phụ : Được NHNN&PTNT VN phát hành theo đề nghị của chủ thẻ chính và được chủ thẻ chính chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ các khoản chi tiêu cùng lãi và phí phát sinh
* Thẻ công ty ủy quyền cho cá nhân sử dụng :
Được NHNN&PTNT VN phát hành cho tổ chức có nhu cầu sử dụng và đáp ứng đầy đủ điều kiện sử dụng thẻ của NHNN&PTNT VN theo quy định tại Điều 11, văn bản này. Tổ chức đứng tên đề nghị phát hành thẻ và ủy quyền cho cán bộ thuộc đơn vị mình sử dụng. Công ty chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ các khoản chi tiêu của thẻ cùng lãi và phí phát sinh.
Thứ hai :Thẻ công ty ủy quyền cho cá nhân sử dụng không được phát hành thẻ phụ.
- Hạng thẻ :
Thẻ tín dụng quốc tế do NHNN&PTNT VN phát hành gồm (03) hạng : Hạng thẻ vàng, Hạng thẻ chuẩn, Hạng thẻ bạch kim.
Mỗi hạng thẻ có thể bao gồm nhiều hạng mức tín dụng khác nhau
- Hạn mức tín dụng :
Mỗi chủ thẻ được NHNN&PTNT VN cấp một hạn mức tín dụng nhất định. Hạn mức tín dụng thẻ quốc tế Visa/Master Card được tính vào hạn mức cho vay vốn tối đa của NHNN đối với khách hàng. Hạn mức tín dụng thẻ Visa/Master Card được quy định như sau:
Hạng thẻ chuẩn : Tối đa đến 50.000.000 VND
Hạng thẻ vàng : Từ trên 50.000.000 VND đến 100.000.000 VND.
Hạng thẻ bạch kim : Từ trên 100.000.000 VND đến 200.000.000 VND.
Hạn mức tín dụng tối đa do Tổng giám đốc NHNN&PTNT VN quy định trong từng kỳ hạn. Hạn mức tín dụng cụ thể của từng khách hàng do Giám đốc CNPH quyết định nhưng không được vượt quá hạn mức tối đa quy định .
- Đối tượng sử dụng thẻ :
+ Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có nhu cầu sử dụng thẻ và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sử dụng thẻ của NHNN&PTNT VN.
Tổ chức có nhu cầu sử dụng thẻ và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sử dụng thẻ của NHNN&PTNT VN bao gồm :
+ Các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội.
+ Các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (Bao gồm doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp thành danh, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
- Điều kiện sử dụng thẻ:
+ Đối với chủ thẻ chính là cá nhân người Việt Nam.
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Có thu nhập ổn định , hợp pháp hoặc có tài sản bảo đảm.
Mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHNN&PTNT VN.
Ký hợp đồng sử dụng thẻ với NHNN&PTNT VN.
+ Đối với chủ thẻ chính là cá nhân người nước ngoài .
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật .
Có tài sản bảo đảm.
Có thời hạn cư trú làm việc còn lại ở Việt Nam ít nhất bằng thời hạn hiệu l lực thẻ cộng thêm (+) 45 ngày.
Mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHNN&PTNT VN.
Ký hợp đồng sử dụng thẻ với NHNN&PTNT VN.
+ Đối với chủ thẻ là tổ chức
Là pháp nhân .
Người đứng tên đề nghị NHNo cấp thẻ phải là đại diện hợp pháp của tổ chức ( Thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền).
Là khách hàng có uy tín ,có tình hình tài chính lành mạnh ,không có nợ quá hạn tại NHNo và các tổ chức tín dụng khác.
Có tài sản bảo đảm.
Mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHNN&PTNT VN.
Ký hợp đồng sử dụng thẻ với NHNN&PTNT VN
-Phí, lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay thẻ tín dụng quốc tế được áp dụng theo lãi suất cho vay của NHNN&PTNT VN trong từng thời kỳ.
2.2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ của Sở giao dịch
2.2.3.1 Tình hình phát hành thẻ của SGD 2005-2007
Bảng 6: Số lượng thẻ phát hành của SGD từ 2005-2007
(Đơn vị tính :Chiếc)
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm 2005 so với năm 2006
Năm 2006 so với năm 2007
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương đối (%)
Thẻ tín dụng nội địa
1850
2351
2760
501
27.08
409
17.39
Thẻ ghi nợ nội địa
9490
12359
13565
2869
30.23
1206
9.75
Tổng số
11340
14890
16235
3550
31.30
1345
9.03
(Nguồn Báo cáo kết qủa kinh doanh thẻ của SGD từ 2005-2007)
Biểu đồ 1 Số lượng thẻ phát hành của SGD từ 2005-2007
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng số lượng thẻ nội địa của SGD có xu hướng tăng nhanh qua các năm tuy nhiên tốc độ tăng chưa vẫn chưa cao so với tốc độ tăng tổng số lượng thẻ phát hành của hệ thống 15 ngân hàng tham gia phát hành thẻ nội địa. Năm 2006 số lượng thẻ nội địa đạt 14890 thẻ tăng 3550 thẻ tương đương 31,3 % so với năm 2005, năm 2007 số lượng thẻ phát hành là 16235 tăng 1345 thẻ tương ứng 8,28% so với năm 2006.
Như vậy, trong những năm gần đây SGD NHNN&PTNT VN cũng đã có những bước phát triển tương đối đáng kể trong hoạt động kinh doanh thẻ. Điều này là do Sở đã quan tâm và có những chính sách đầu tư thích đáng nhằm phát triển hoạt động kinh doanh này như : tích cực tăng cường và mở rộng các hình thức marketing, quảng cáo những tiện ích của các sản phẩm dịch vụ thẻ, các hình thức ưu đãi đối với khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng, phát triển mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ, tăng cường lắp đặt hệ thống máy ATM ….
Trong thị trường thẻ nội địa (15 ngân hàng tham gia phát hành thẻ nội địa) thị phần thẻ của SGD NHNN&PTNT VN chiếm thị phần còn khá khiêm tốn do mới được triển khai phát hành chính thức từ năm 2003. Ngân hàng Ngoại thương dẫn vị trí đứng đầu chiếm 48% phần thẻ của toàn nghành.Tiếp theo đó là các ngân hàng như ANZ (16%),ngân hàng BIDV (16%) ,ABC (10%)…
Trong cơ cấu phát triển thẻ nội địa của SGD NHNN&PTNT VN thì thẻ tín dụng chiếm tỷ lệ còn rất thấp, thẻ ghi nợ tuy mới phát hành trước 1 năm nhưng lại chiếm tỷ lệ tương đối cao trong tổng số lượng thẻ phát hành. Số lượng thẻ ghi nợ nội địa không ngừng tăng lên nhanh chóng cụ thể là đến năm 2006 số lượng thẻ đạt 12359 tăng 2869 thẻ (tương ứng 30.23%) so với năm 2005. Năm 2007 số lương thẻ ghi nợ đạt 13565 thẻ tăng 1206 thẻ (tương ứng với 9.07%) so với năm 2006. Với tốc độ phát triển như hiện nay trong các năm tiếp theo số lượng thẻ ghi nợ nội địa sẽ còn có tiềm năng phát triển mạnh mẽ hơn.
Hiện nay,để nâng cao tính chủ động và khả năng cạnh tranh nhằm mở rộng thị phần của SDG cũng NHNN đã thực hiện chính sách ưu đãi dành cho chủ thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ .
2.2.3.2Doanh thu từ hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
Bảng số 7: Doanh thu phí từ hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm 2005 so
với năm 2006
Năm 2006 so
với năm 2007
Tuyệt
đối
Tương đối (%)
Tuyệt
đôi
Tương đối (%)
Doanh thu phí phát hành
234567
278935
320568
44368
15.9
42173
15.11
Doanh thu phí chuyển khoản
224587
256984
311897
32406
14.43
54913
17.61
Tổng doanh thu từ phí PH và TT thẻ
459145
535919
632555
76774
16.72
96636
18.03
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2005-2007 của SGD)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng doanh thu từ hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của SGD tăng dần qua các năm và có triển vọng phát triển mạnh mẽ hơn trong các năm tiếp theo .Tính đến năm 2007, tổng doanh thu đạt 632555 triệu đồng tăng 76744 triệu đồng tương ứng với 16.72% so với năm 2006, tăng 173410 triệu đồng tương ứng với 37.76% so với năm 2005.Kết quả này cho thấy đây cũng là một cố gắng lớn của SGD trong việc triển khai sản phẩm mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.Tuy nhiên doanh số thu được từ hoạt động của thẻ vẫn chưa phải là cao so với các ngân hàng thương mại khác cùng tham gia phát hành thẻ.Hiện nay SGD cũng như các ngân hàng thương mại khác đã nhân thấy tầm quan trọng của việc phát triển hoạt động kinh doanh thẻ nên đã có những sự quan tâm đầu tư thích đáng hơn.
Thẻ là một sản phẩm dịch vụ hiện đại được đánh giá là có nhiều triển vọng trong tương lai do đó khai thác mảng sản phẩm này không những giúp ngân hàng tăng thêm các khoản thu mà còn có thể đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ bên cạnh những sản phẩm tín dụng truyền thống đồng thời củng cố vị thế của ngân hàng trong điều kiện hội nhập và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng. Hoạt động thẻ không phải là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong phần tự doanh của Sở, mức độ chuyên sâu cũng không bằng trung tâm thẻ ngân hàng nông nghiệp. Tuy nhiên với vai trò là mắt xích của VBARD những kết quả trong hoạt động kinh doanh thẻ của Sở cũng trực tiếp tác động đến doanh số phát triển thẻ của NHNN&PTNT VN bởi đây là một dịch vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng, quảng bá giới thiệu sản phẩm thẻ củaVBARD tới khách hàng và giải quyết những phát sinh liên quan đến hoạt động thẻ. Việc nghiên cứu và đề ra các giải pháp phát triển kinh doanh thẻ là chiến lược kịp thời và đúng đắn của SGD.
2.2.3.3 Tình hình lắp đặt và quản lý máy ATM của SGD từ năm 2005-2007
Bản thân Sở giao dịch chỉ là một nút trong toàn dây chuyền hệ thống hoạt động thẻ của VBARD nên mặc dù không có thống kê riêng về hệ thống trang thiết bị phục vụ cho hoạt động thẻ nhưng những thống kê về tình hình hoạt động của máy ATM trên toàn hệ thống mà SGD chịu trách nhiệm quản lý ( dưới sự chỉ đạo của NHNN&PTNTVN ) đã phản ánh phần nào tình hình hoạt động kinh doanh thẻ của SGD nói riêng cũng như NHNN&PTNT VN nói chung.
Biểu đồ 2: Số lượng máy ATM do SGD lắp đặt và quản lý từ 2005-2007
Qua số liệu về tình hình máy ATM do SGD NHNN&PTNT lắp đặt và quản lý ta thấy số lượng máy ATM có xu hướng tăng lên tuy nhiên vẫn còn ở số lượng ít và tăng lên không nhiều. Các chi nhánh của SGD cũng như hệ thống máy rút tiền tự động ATM của SGD còn hạn chế và chỉ tập trung ở thành phố tại các khu vực đông dân cư, chưa được đầu tư và lắp đặt rộng rãi. Điều này là do vốn đầu tư cho trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu sử dụng và thanh toán thẻ vẫn còn là khá cao, không phải bất kỳ ngân hàng thương mại nào cũng có thể đáp ứng ngay được .
Từ khi triển khai hoạt động thì lỗi thường gặp của các máy ATM là : Vấn đề thừa thiếu quỹ máy ATM so với thực tế giao dịch , nhiều khi khách rút tiền thì được máy trả lời là đang bảo dưỡng …thời gian hoạt động của máy thường không đúng với quảng cáo 24/24, thậm chí có máy ngừng hoạt động cùng với thời gian đóng cửa của ngân hàng. Công tác xử lý những sự cố của máy ATM không chỉ do cán bộ làm nghiệp vụ thẻ đảm nhiệm và còn phải nhờ nhiều đến bộ phận kỹ thuật của trung tâm thẻ. Điều này là 1 trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế việc sử dụng thẻ của khách hàng. Ngoài ra, số lượng các đơn vị chấp nhận thẻ chưa nhiều, khó có thể cạnh tranh được với thẻ ghi nợ nội địa của các ngân hàng khác trong hệ thống các ngân hàng hiện nay đang hoạt động và rất phát triển ở VN như ngân hàng ngoại thương, BIDV, ACB…. Hiện nay, SGD cũng như NHNN&PTNT VN đang từng bước xây dựng kế hoạch hoàn thiện việc lắp đặt và phát triển hệ thống máy ATM, tăng cường công tác xử lý các lỗi thường gặp của máy ATM bằng cách cử cán bộ tiếp nhận và chuẩn bị tốt môi trường lắp đặt máy ATM như : Cabin, đường mạng truyền thông, nguồn điện, điều hòa nhiệt độ, USP, Camera giám sát.
Đối với hệ thống máy POS , để phát triển hơn nữa hệ thống máy POS này thì SGD phải tăng cường công tác tiếp cận khách hàng, giới thiệu các lợi ích mà đơn vị chấp nhận thẻ cho NHNN&PTNT VN như tăng doanh thu, giảm chi phí kiểm đếm giữ tiền của bộ phận ngân quỹ , được NHNN&PTNT VN lắp đặt các thiết bị được đọc thẻ miễn phí ,được ghi có ngay vào tài khoản mở tài khoản mở tại ngân hàng, làm quen với các dịch vụ thanh toán hiện đại ,đa dạng hóa các phương thức thanh toán ,đa dạng hóa các hình thức khách hàng…Thực hiện kí kết hợp đồng đại lý chấp nhận thẻ NHNN&PTNT VN với các đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điều 18 quyết định số 1004 QĐ-NHNN-TTT ngày 19/07/2004 của tổng giám đốc NHNN&PTNT VN.Chuẩn bị môi trường hệ thống lắp đặt thiết bị POS , hướng dẫn đại lý kiển tra và thanh toán thẻ.Xây dựng kế hoạch triển khai lắp đặt thiết bị POS ….Chắc chắn với những cố gắng và nỗ lực trên trong tương lai mạng lưới chấp nhận thanh toán thẻ sẽ ngày càng phát triển rộng khắp.Và thanh toán qua thẻ sẽ dần dần trở thành hình thức thanh toán phổ biến trong đời sống của tất cả các tầng lớp dân cư.
2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ của SGDNHNN&PTNTVN
2.3.1 Những kết quả đạt được
Trong 3 năm gần đây (từ 2005-2007), nhiều ngân hàng Việt Nam đã tham gia phát hành thẻ ghi nợ cũng như hình thành một số liên minh thẻ liên kết mạng lưới điểm bán hàng (Pos), mạng lưới máy giao dịch tự động (ATM), hoạt động thẻ ngày càng khởi sắc. Trong bối cảnh đó, SGD NHNN đã có những cố gắng đáng kể và đạt được kết quả kinh doanh đáng khích lệ :
- Doanh số họat động của thẻ tăng dần qua các năm và có triển vọng phát triển mạnh
doanh số họat động của thẻ tăng dần qua các năm và có triển vọng phát triển mạnh, nhất là mảng thẻ ghi nợ nội địa .Các khỏan thu từ phí phát hành và phí chuyển khỏan nhờ đó cũng đựoc tăng lên, riêng phí phát hành do giảm mức 100 000VND/chiếc xuống còn 50000/chiếc nên mặc dù số lượng thẻ tăng mạnh nhưng thu từ phí này không tăng cùng tốc độ. Hoạt động kinh doanh thẻ mới được phát triển tại SGD tuy nhiên doanh số thu được từ hoạt động kinh doanh thẻ đã đóng góp không nhỏ cho việc nâng cao lợi nhuận của SGD .
- Hoạt động nghiệp vụ thẻ góp phần nâng cao nguồn thu dịch vụ cải thiện dần tỷ trọng của thu dịch vụ trong tổng thu họat động của SGD.
Họat động kinh doanh thẻ mang lại nguồn thu chiếm gần 15% trong tổng thu hoạt động kinh doanh của toàn Sở. Với nguồn thu này đã giúp SGD cải thiện tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ và phí so với thu nhập từ dịch vụ và phí so với thu nhập từ lãi cho vay tín dụng. Nếu như thời gian trước 11/2003 họat động thẻ bị gián đoạn và gần như không đóng góp gì đáng kể cho tổng thu nhập thì trong những năm gần đây hoạt này đang dần được chú trọng và nâng cao .Điều này tạo tiền đề cho SGD đạt được những mục tiêu chung trong kế hoạch đề ra của NHNN&PTNT VN đó là đến năm 2010 nâng mức thu dịch vụ trong doanh thu lên 15-20%.
- Họat động thẻ còn tạo môi trường thuận lợi để thu hút nguồn vốn, mở rộng thị trường tín dụng, góp phần mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác trong nền kinh tế .
Là một trong những quốc gia Châu á hấp dẫn khách du lịch với nhiều danh lam thắng cảnh đẹp, chính trị, an ninh xã hội ổn định, thu hút đầu tư nước ngoài đang dần được hòan thiện tạo thị trường lớn cho công tác phát hành và thanh tóan thẻ quốc tế (bình quân hàng năm có khoảng 2,5 triệu khách du lịch đến Việt Nam .Bên cạnh đó, số lượng công dân đi công tác du học hoặc du lịch nước ngoài không ngừng tăng lên là nhân tố góp phần thúc đẩy sản phẩm thẻ quốc tế phát triển. Cũng trong năm 2007, SGD đã thực hiện ký kết 2 dự án đồng tài trợ với các ngân hàng thương mại với tổng số vốn tham gia gần 900 tỷ đồng.Chính họat động thẻ đã gián tiếp đẩy nhanh số dư của lượng tiền gửi huy động được nhất là tiền gửi không kỳ hạn thông qua số dư tối thiểu của mỗi thẻ và các khoản tiền thanh tóan trong giao dịch thẻ.
- Thành lập tổ chỉ đạo triển khai nghiệp vụ thẻ.
Trong năm 2005 SGD đã thành lập tổ chỉ đạo triển khai nghiệp vụ thẻ, thanh tóan Séc du lịch, dịch vụ chi trả lương cho các tổ chức thông qua tài khỏan cá nhân ,tài khỏan ATM…trên cơ sở đó triển khai dịch vụ thu hộ các tổ chức có nguồn thu thường xuyên như các đơn vị nghành nước, điện và điện thoại...
- Thực hiện tốt công tác tiếp thị chăm sóc khách hàng sử dụng thẻ.
Thực hiện thành công các chính sách ưu đãi cho chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ , nâng cao tính chủ động và khả năng cạnh tranh nhằm mở rộng thị phần thẻ của SGD theo kế hoạch triển khai nghiệp vụ thẻ 2004-2005 số 3789 do NHNN&PTNT VN phê duyệt.
- Tham gia công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia Banknet.
Trong năm 2007, 3 ngân hàng thương mại quốc doanh gồm ngân hàng đầu tư và phát triển ViệtNam (BIDV), ngân hàng công thương Việt Nam (ICB), NHNN&PTNT VN và 4 ngân hàng thương mại cổ phần khác cùng với công ty VDC thành lập lên công ty cổ phần với tên gọi Banknet sẽ bắt tay nhau vào hòa mạng thống ATM trên toàn quốc. Sau một thời gian dài được giới ngân hàng ,khách hàng quan tâm đã sẵn sàng vận hành với tổng số vốn lên tới 94,5 tỷ đồng. Trong đó: Agribank góp 25 tỷ,BIDV góp 20 tỷ, ICB góp 15 tỷ đồng ,ACB góp 10 tỷ đồng, ngân hàng thương mại cổ phần Đông á (EAB) 2,5 tỷ đồng,ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) 5 tỷ đồng, ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn công thương 2 tỷ đồng, công ty điện toán và truyền số liệu (VDC) góp 15 tỷ đồng. Banknet tạo điều kiện để thẻ của các ngân hàng được kết nói với nhau thỏa mãn tốt hơn nhu cầu sử dụng thẻ của khách hàng .Cùng với tiến trình triển khai của NHNN&PTNT VN trong hệ thống này, SGd cũng tham gia Banknet để mở rộng và khai thác thị trường thẻ .
- Thực hiện thành công kết nối với tổ chức thẻ quốc tế năm 2007 và chuẩn bị phát hành thẻ tín dụng quốc tế Visa và Master trong năm 2008.
Đây là bước đột phá lớn đánh dấu dấu bước phát triển quan trọng trong việc đa dạng hóa các sản phẩm thẻ ngân hàng hiện đại nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh góp phần nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ trong toàn hệ thống của SGD NHNN&PTNT VN.
2.3.2 Hạn chế và Nguyên nhân
2.3.2.1.Hạn chế
Mặc dù đã có những điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và phát triển nghiệp vụ thẻ tại SGD NHNN&PTNT VN nhưng trong thời gian qua hoạt động thẻ tại SGD còn rất hạn chế .Doanh số hoạt động chủ yếu là của Vietcombank và ngân hàng thương mại cổ phấn á Châu (ACB), còn các ngân hàng thương mại khác mới chỉ là ở bước thử nghiệm. Bản thân NHNN&PTNT VN cũng như SGD thì nghiệp vụ thẻ tuy có đạt một số kết quả đáng khích lệ nhưng vẫn chậm so với yêu cầu kế hoạch đặt ra và vẫn còn một số tồn tại trong họat động đó là:
- Thị phần thẻ còn ở mức thấp so với các ngân hàng có cùng vị thế .
So với 4 ngân hàng thương mại lớn trong khối nhà nước thì có lẽ thị phần thẻ của NHNN&PTNT VN là yếu thế hơn hẳn .Với tiềm năng của 1 Ngân hàng có tổng số vốn điều lệ cao nhất cả nước thì đến nay thị phần thẻ của NHNN&PTNT VN phải ít nhất là 10% nhưng trên thực tế con số này còn nhỏ hơn rất nhiều .Bản thân SGD là một chi nhánh hàng đầu của hệ thống NHNN&PTNT VN nhưng cũng chưa đóng góp nhiều cho kế hoạch tăng cao thị phần thẻ của NHNN&PTNT VN.
- Chất lượng dịch vụ thẻ đôi khi vẫn còn trục trặc và sự cố
Thẻ ghi nợ nội địa chính thức triển khai từ năm 2000 nhưng đến
cuối năm 2003 khi có chương trình IPCAS do WB thì các nghiệp vụ phát hành và thanh toán mới thực sự đồng bộ và nâng cao tính hiện đại hóa .Tuy vậy các sự cố thuộc về máy móc vẫn đôi khi xảy ra như : tình trạng nghẽn đường truyền, việc trừ số dư không trùng khớp với các lệnh giao dịch ...làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ này .Các tính năng của máy ATM cũng chưa được triển khai một cách tối đa để có thể đem đến một dịch vụ thẻ hoàn hảo .
-Doanh số của sản phẩm thẻ tín dụng còn thấp .
Mặc dù đã được triển khai từ năm 2004 nhưng đến nay số lượng thẻ tín dụng mới phát hành không nhiều với phạm vi chủ yếu trong nội bộ ngân hàng .Đây là một kết quả không tương xứng với những gì đã đầu tư và đề ra.
- Các loại thẻ phát hành hiện nay chỉ dừng lại ở thẻ từ
Loại thẻ cung ứng hiện nay tại SGD cũng như tòan NHNN&PTNT VN và đa phần các ngân hàng khác mới dừng lại ở thẻ từ. Đặc điểm của loại thẻ này là sản xuất đơn giản ,chi phí thấp nhưng mức độ rủi ro lại khá cao.
-Trong cơ cấu thẻ của SGD còn thiếu một mảng quan trọng đó chính là các sản phẩm thẻ quốc tế. Trong khi doanh số cũng như lợi nhuận mà các ngân hàng thương mại khác thu được từ thị trường này là rất cao và nhất là sau khi VN gia nhập WTO. Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới chính là một cơ hội lớn cho các ngân hàng mở rộng các sản phẩm thẻ quốc tế của mình. Tuy nhiên sản phẩm thẻ quốc tế của SGD mới đang trong giai đoạn triển khai và chuẩn bị phát hành. Nếu như không tranh thủ thời cơ và có những biện pháp đầu tư thích đáng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT VN nói chung cũng như toàn SGD nói riêng .
2.3.1.2 Nguyên nhân
*Nguyên nhân khách quan.
- Tác động của diễn biến nền kinh tế.
Cũng như bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế việc mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ cũng chịu những ảnh hưởng nhất định từ diễn biến của nền kinh tế . Điểm qua tình hình kinh tế Việt Nam từ khi hoạt động thẻ được chú trọng đầu tư và phát triển đến nay có thể thấy : tốc độ tăng trưởng của thẻ tương đối cao, tình hình chính trị ổn định và có nhiều chính sách đổi mới quan trọng. Tuy nhiên về cơ bản Việt Nam là một nền kinh tế còn non yếu nên phụ thuộc rất nhiều vào nền kinh tế của thế giới. Thêm vào đó những năm gần đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33310.doc