MỤC LỤC
Lời Mở Đầu 1
Chương 1: lý luận chung về rủi ro hối đoáI và các giảI pháp hạn chế rủi ro hối đoái. 3
1.1. Rủi ro hối đoái 3
1.1.1. Khái niệm : 3
1.1.2. Phân loại rủi ro hối đoái 5
1.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro hối đoái của Doanh nghiệp 5
1.2.1. Quan điểm; 5
1.2.2. Hạn chế rủi ro hối đoái trong dài hạn: 9
1.2.3. Các kỹ thuật hạn chế thay thế: 10
1.2.4. Một số kỹ thuật khách hạn chế rủi ro hối đoái khác. 11
1.3. So sánh các kỹ thuật hạn chế rủi ro hối đoái: 12
chương 2 17
Thực trạng công tác hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm thiên thảo. 17
2.1.Giới thiệu chung về công ty Cổ Phần Dược phẩm thiên thảo. 17
2.1.1 . Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ của công ty sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty 18
2.1.2 : Tổng quan tình hình kinh doanh của công ty 20
2.1.3. Quy trình nhập khẩu của công ty. 21
2.14. Khái quát về môi trường kinh doanh và thị trường của công ty. 22
2.1.5. Ngoại tệ và việc quản lý ngoại tệ 23
2.1.6. Tình hình tổ chức thanh toán quốc tế 23
2.2. Thực trạng rủi ro hối đoái và công tác hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo. 24
2.2.1. Rủi ro hối đoái và nguyên tắc hạch toán kế toán tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo. 24
2.2.2. Kỹ thuật hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo. 28
2.2.3. Tổ chức công tác hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo. 29
2.3. Đánh giá biện pháp hạn chế rủi ro hối đoái của công ty. 30
chương III 31
Một số giải pháp hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm thiên thảo. 31
3.1. Chiến lược phát triển công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo. 31
3.1.1. Chiến lược phát triển trong ngắn hạn. 31
3.1.2. Chiến lược phát triển kinh doanh trong dài hạn. 31
3.2. Quan điểm hạn chế rủi ro hối đoái của công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo. 32
3.3. Các giải pháp và kiến nghị về công tác hạn chế rủi ro hối đoái . 33
3.3.1. Tham khảo kinh nghiệm rủi ro quốc tế. 33
3.3.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro hối đoái. 36
3.4. Điều kiện để thực hiện giải pháp 43
3.4.1. Kiến nghị với Nhà nước 43
3.4.2. Kiến nghị với công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo.: 44
Kết luận 45
Tài liệu tham khảo 46
51 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1664 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp phòng hạn chế ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị tài chính phải biết áp dụng linh hoạt, phân tích, so sánh các kỹ thuật để chọn ra một kỹ thuật tối ưu nhất. Nhưng cũng phải cân nhắc có nên hạn chế hay không hạn chế thì tốt hơn. Như ví dụ đề cập ở trên thì không hạn chế lại tốt hơn vì đôi khi bỏ tiền ra mua một sự chắc chắn mà kết quả lại không dùng đến nó. Cho nên nhà quản trị tài chính phải đưa ra một giải pháp hợp lý nhất cho mõi hợp đồng của mình để đảm bảo các khoản phải trả phải thu trong tương lai tránh được sự biến động (rủi ro) hối đoái gây nên.
Trên đây là những công cụ hạn chế rủi ro hối đoái trong ngắn hạn nó chỉ phù hợp với các thương vụ trong thời gian ngắn hạn, còn dài hạn nó lại không mang lại hiệu quả mong muốn. Do đó khi áp dụng các kỹ thuật hạn chế rủi ro hối đoái trong dài hạn chúng ta phải xem xét nên lựa chọn kỹ thuật nào là tối ưu: được áp dụng cho hsnj chế dài hạn như là bằng hợp đồng kỳ hạn dài hạn , Swap tiền tệ, hạn chế bằng vay song song, thu sớm trả trễ, hạn chế chéo, đa dạng hoá các đồng tiền. Các giải pháp này đòi hỏi gắn liền với chiến lược phát triển dài hạn của công ty kinh doanh quốc tế.
chương 2
Thực trạng công tác hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm thiên thảo.
2.1.Giới thiệu chung về công ty Cổ Phần Dược phẩm thiên thảo.
Tên doanh nghiệp: Công ty CP dược phẩm Thiên Thảo
Trụ sở giao dịch: 28\178 Thái Hà – Đống Đa – TP Hà Nội
Điện thoại: 0435370654 Fax:0435370650
Công ty cp dược phẩm Thiên Thảo là pháp nhân theo luật pháp Việt Nam kể từ ngày đươc cấp đăng ký kinh doanh,có con dấu và tài khoản riêng,hoạt động theo điều lệ công ty cổ phần và điều luật công ty. ký kinh doanh số: 0102016159 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày : 23/02/2005
Người đại diện : Tô Trương Quyền - Chức vụ : Chủ tịch hội đồnh quản trị
Ngành nghề kinh doanh:
Buôn bán dụng cụ y tế.
. Bán lẻ dụng cụ y tế trong các cưả hàng chuyên doanh;
.Bán buôn thiết bị y tế.
.Bán lẻ mỹ phẩm (trừ mỹ phẩm có hại cho sức khoẻ con người)
.Bán buôn mỹ phẩm (trừ mỹ phẩm có hại cho sức khoẻ con người)
.Bán lẻ lương thực,thực phẩm;
.Bán buôn thực phẩm;
.Sản xuất thực phẩm đặc biệt như:đồ ăn dinh dưỡng ,sữa và các thực phẩm dinh dưỡng ,thức ăn cho trẻ nhỏ,thực phẩm có chứa thành phần hóc môn;
.Doanh nghiệp làm dịnh vụ bảo quản thuốc;
.Doanh nghiệp bán buôn thuốc;
.Nhà thuốc doanh nghiệp;
.Hoạt động tư vấn quản lý doanh nghiệp (không bao gồm tư vấn pháp luật và tài chính.)
2.1.1 . Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ của công ty sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Là công ty chuyên kinh doanh và phân phối dược phẩm phục vụ sức khoẻ cho moi người nên bộ máy quản lý của công ty phải gọn nhẹ và phù hợp đảm bảo cho kinh doanh của công ty phát triển.
Tổ chức quản lý bộ máycủa công ty :
Chủ tịch hội đồng quan tri, 1 tổng giám đốc,1 phó tổng giám đốc, giám đốc,các phòng ban có trách nhiệm tham mưu và giúp việc cho ban tổng giám đốc trong việc gia quyêt định quản lý.
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy công ty
Hội Đồng Quản trị
Tổng Giám Đốc
Kho
Phòng kế toán
Phòng hành chính nhân sự
PhòngMarketting
Phòng bán hàng
Phó Tổng Giám Đốc
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.2.2.1 Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc :
Chịu trách nhiệm trực tiếp vì chỉ đạo, giám sát hướng dẫn nhập khẩu thuốc.
2.1.2.2.2 Phòng bán hàng:
Phụ trách bán các mặt hàng cuả công ty.
2.1.2.2.3 Phòng mảketting:
Phụ trách nhiệm vụ nắm bắt, tìm nguồn hàng cho kinh doanh, phát hiện và mở rộng các hợp đồng kinh tế, phục vụ đắc lực và có hiệu quả cho kinh doanh của công ty. Ngoài ra còn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch nhập khẩu hàng theo năm. Giúp đỡ phòng bán hàng.
2.1.2.2.4 Phòng tài chính kế toán:
Chịu trách nhiệm về công tác tài chính kế toán của Công ty, tổng hợp phản ánh chính xác tình hình kinh doanh của đơn vị tổ chức hạch toán kinh tế, giải quyết vốn cho sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính theo định kỳ.Tổ chức chỉ đạo hướng dẫn, điều hành, kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ kế toán tài vụ.
2.1.2.2.5 Phòng hành chính nhân sự:
Tham mưu cho giám đốc sắp xếp tổ chức bố trí lao động trong công ty về số lượng, trình độ nghiệp vụ, xây dựng đơn giá tiền lương, bảo hiểm xã hội, lập kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo cán bộ nâng cao tay nghề cho công nhân.
2.1.2.2.6 Kho:
Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho và xuất kho.
2.1.2 : Tổng quan tình hình kinh doanh của công ty
2.1.2.1. Môi trường kinh doanh của đơn vị
Là công ty dược phẩm chuyên phân phối,kinh doanh thuốc nên khách hàng của công ty là các nhà thuốc tư nhân,bệnh viện trên toàn quốc.
Vốn điều lệ của công ty ban đầu là 20 tỷ,vốn góp của các cổ đông là 50 tỷ. Điều kiện cơ sở vật chất văn phòng 200 m2 ,kho chứa 500 m2
Những năm gần đây do nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tăng ,tuổi thọ tăng vv... các viện đông bệnh nhân nên nhu cầu về thuốc cũng tăng.Do hạn chế về vốn đầu tư công ty tiến hành đổi mới từng phần từ đó hiệh quả kinh doanh tăng lên rõ riệt.
2.1.2.2.Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Nộp NS
Thu nhập bình quân NLĐ
2008
80 tỷ
65 tỷ
15tỷ
1.6 tỷ
3.5 triệu
2009
130 tỷ
95 tỷ
35tỷ
1.9tỷ
6 triệu
Số liệu láy từ phòng kế toán công ty
2.1.2.3. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Thành phẩm của công ty 100%là thuốc gồm các loại thuốc kháng sinh, các loại thuốc bổ...ngoài ra còn có các loại thuốc khác.
* Về mẫu mã: đặc điểm thành phẩm của công ty là đa dạng về mẫu mã: ví dụ như các loại thuốc kháng sinh thì đóng lọ như Penicillin, Streptomycin..., các loại thuốc bổ dạng nước thì đóng ống như vitamin B1, vitamin C..., các loại thuốc bổ và kháng sinh dạng bột khác lại được bao gói bằng nhãn thiếc, túi PE như Anti CRD, Bcomplex 100g...
* Về số lượng: sản phẩm của công ty được bán và phân phối nhiều hay ít được căn cứ vào nhu cầu của thị trường ở từng thời kỳ.
Hiện nay những sản phẩm mà công ty đang kinh doanh là:
- Kháng sinh các loại: trên 5 triệu lọ/năm
- Vitamin các loại: 5 triệu ống/năm
- thuốc khác các loại: 800.000 viên/năm
* Về chất lượng: do nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, yêu cầu về chất lượng sản phẩm luôn được tăng lên. Vì vậy, sản phẩm khi kiểm tra ở bộ phận kho đạt chất lượng loại A mới được nhập kho.
2.1.3. Quy trình nhập khẩu của công ty.
Quy trình mua hàng của công ty diễn ra như sau:
B1 Hỏi giá:
Công ty đề nghị bên bán báo cho biết về giá cả và các điều kiện để mua hàng.
Nội dung: tên hàng, số lượng, chất lượng, thơì gian giao hàng mong muốn, quy cách thanh toán.Sản phẩm mà công ty mua là sản phẩm thuộc ngành dược nên chất lượng là yếu tố vô cùng quan trọng.
B2 Đặt hàng:
Sau khi đã có được những thông tin cần thiết, công ty sẽ đưa ra đề nghị ký kết hợp đồng dưới hình thức đặt hàng.
B3. Ký kết hợp đồng
Sau khi 2 bên đã thống nhất thoả thuận với nhau về điều kiện giao dịch sẽ lập một văn bản có chữ ký của hai bên để xác nhân gọi là bản hợp đồng.
2.14. Khái quát về môi trường kinh doanh và thị trường của công ty.
Công ty cổ phần Dược Phẩm là một đơn vị kinh doanh và phân phôI các mặt hàng về thuốc phục vụ cho ngành y tế với các thuốc được nhập trực tiếp của nược ngoài do đó vấn đề chủ yếu của công ty là việc tiêu thụ sản phẩm, tiếp thị và nghiên cứu phát triển của sản phẩm mới, do đó việc nghiên cứu môi trương marketing QG là rất quan trọng. Môi trường trong nước là nơi mà công ty dựa vào nó để tạo ra bàn đạp cho các hoạt động ngoài nước của mình.
Ngoài ra sự vận hành của các thị trường ngoại hối là mối quan tâm trực tiếp của công ty để hạn chế được những rủi ro trong vấn đề thanh toán các cán bộ thuộc phòng tài chinhs kế toán phải nắm bắt kịp thời những sự thay đổi về tỷ giá để trong quá trình ký kết hợp đồng và thanh toán công ty không bị thiệt hại.
2.1.4.1. Môi trường kinh doanh trong nước.
Việt Nam được xem là một trong những quốc gia có môi trường kinh doanh ổn định trên thế giới . Bởi lẽ nó luôn được chính phủ quan tâm và không ngừng cải thiện môi trường đầu tư đảm bảo ổn định về chính trị, tăng cường đầu tư phát triển xã hội, cơ sở hạ tầng nhằm tạo động lực thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển nhanh và bền vững. Tuy nhiên do Việt Nam vừa mới chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường chưa lâu . Vì vậy không thể tránh được những bất cập mà doanh nghiệp đang gặp phải song những vấn đề khó khăn sẽ được giải quyết và cải thiện tốt hơn.
2.1.4.2. Môi trường kinh doanh của ngành .
Do đặc thù doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm .Đây là một ngành rất nhạy cảm vì nó liên quan trực tiêp đến việc phục vụ sức khoẻ của con người,đòi hỏi chủng loại phong phú chất lương phảI an toàn tháI độ phụ vụ phảI tốt. Đang được Nhà nước ưu tiên phát triển .Vì vậy ngành dược phẩm cạnh tranh, phát triển rất mạnh .
Mức độ cạnh tranh ngày càng lớn giữa các công ty trong đó có công ty dược phẩm Thiên Thảo không nằm ngoài xu thế đó. Hoạt động chính của buôn bán phân phối dược phẩm nên phải cạnh tranh rất gay gắt với các công ty khác trong việc tìm kiếm các sản phẩm có chất lượng tốt,phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của dân, hợp đồng bán hàng , bạn hàng .
Khách hàng của công ty là các bệnh viện nhà thuốc tư nhan.
Nguồn cung ứng do các đối tác công ty trong và ngoài nước có uy tín.
2.1.5. Ngoại tệ và việc quản lý ngoại tệ
Ngoại tệ và tỷ giá hối đoái là một vấn đề hết sức quan trọng đối với công ty kinh doanh quốc tế nói chung và công ty cổ phần dược phẩm nói riêng. Sự thay đổi của tỷ giá hối đói ảnh hưởng đến giá cả dược phẩm trong nước chênh lệch về tỷ giá còn tác động đến tài sản, nguồn vốn từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Đối với công ty các mặt hàng dược phẩm chủ yếu là hàng nhập khẩu tư nước ngoàicông ty còn sử dụng các đồng ngoại tệ khác ngoài đồng dollar Mỹ đó là JPY, EURO. Tài khoản ngoại tệ được mở tại Techcombank Hà Nội.
2.1.6. Tình hình tổ chức thanh toán quốc tế
Trong giao dịch quốc tế, việc thanh toán tiền hàng trong hợp đồng nhập khẩu, các bên phải xác định phương thức trả tiền. Để phù hợp với hoạt động kinh doanh quốc tế của mình công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo áp dụng hai phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu đó là phương thức chuyển tiền và phương thức tín dụng chứng từ. Trong các hợp đồng thỏa thuận phương thức thanh toán chuyển tiền doanh nghiệp áp dụng phương thức chuyển tiền mặt (TTR) (Telegraphic Transfers Remittance). Phương thức này chỉ được áp dụng đối với khách hàng quen, có độ tin cậy thanh toán cao và giá trị thanh toán nhỏ. Đối với phương thức thanh toán tín dụng chứng từ L/C (letter of Credit) trong đó sử dụng hình thức trả ngay (L/C at sight). Hình thức này được áp dụng chủ yếu vì có độ tin cậy cao.
2.2. Thực trạng rủi ro hối đoái và công tác hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo.
2.2.1. Rủi ro hối đoái và nguyên tắc hạch toán kế toán tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo.
Trong những năm qua tỷ giá hối đoái giữa VND và các ngoại tệ mạnh khác trên thế giới biến động rất mạnh. Có thể nói chưa bao giờ tỷ giá hối đoái lại trở nên bất ổn như thế. Đồng VN ngày trở nên giảm giá hơn so với USD. Tại thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, tỷ giá giao dịch bình quân do ngan hàng nhà nước công bố trong thời gian của quý 1 năm 2010 đã tăng từ 18.493 VND/USD lên 19.194 VND/USD .
Nhìn chung trong thời gian qua đồng USD liên tục tăng đối với VND và có xu thế tăng trên các thị trường giao dịch. Mặc dù có thời điểm đồng USD giảm giá so với đồng JPY hay khi đồng EURO được lưu hành thì 0,86EURO/USD và nó bị giảm giá 1EURO/1USD và hơn. Điều này cũng kéo theo tỷ giá VND so với các ngoạ tệ mạnh khác cũng biến đổi. Nhưng xu hướng VND giảm giá diễn ra với biên độ mạnh. Theo đánh giá của các Nhà nghiên cứu kinh tế có nhiều nhân tố tác động làm cho tỷ giá VND/USD tăng.
Nguyên nhân bên ngoài: Do khủng hoảng kinh tế thế giới từ năm 2008 đồng USD giảm giá mạnh trên thị trường quốc tế là hiện tượng mà chúng ta dễ nhận thấy trong thời gian qua, điều này cũng có nghĩa là sự tăng giá của các đồng tiền còn lại. Nó minh chứng cho vị trí và vai trò kinh tế đầu tầu của nước Mỹ trong nền kinh tế thế giới . Đây là thời kỳ khủng hoảng kinh tế của mỹ. Cục dự trữ liên bang Mỹ liên tục giảm lãi suất xuống 0% trong những năm gần đây. Với lãi suất như vậy giúp USD ngày càng không bị mất giá. Điều này làm đồng USD có xu hướng giảm giá so với các ngoại tệ mạnh đặc biệt là EURo và JPY. Vì vậy tỷ giá VND/USD tăng .
- Nguyên nhân bên trong:
Do mất cân đối về cung cầu ngoại tệ, do Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhu cầu nhập khẩu trang thiết bị máy móc, nguyên, nhiên liệu phục vụ cho sản xuất, và hàng hoá mà trong nước chưa sản xuất được để đáp ứng nhu cầu của nhân dân vì vậy làm cho nhu cầu về ngoại tệ là rất lớn.
Để thực hiện thúc đẩy sản xuất trong nước Chính phủ thực thi chính sách phá giá đồng nội tệ để thúc đẩy xuất khẩu. Bên cạnh đó, Ngân hàng nhà nước đã nới lỏng việc cho vay ngoại tệ đối với nhiều đối tượng làm cho nhu cầu ngoại tệ tăng lên.
Do tình trạng cán cân vãng lai của Việt Nam thiếu hụt qua các năm mặc dù cán cân thương mại trong những năm gần đây có cải thiện đáng kể so mức bội chi ngân sách còn lớn.
Ngoài ra phải kể đến yếu tố tâm lý nhiều đơn vị, tổ chức cá nhân thấy đồng Việt Nam liên tục bị mất giá so với đồng ngoại tệ nên có tâm lý tích trữ ngoaị tệ để đảm bảo an toàn nguồn vốn và tạo cơ hội kiếm lời nhờ đầu cơ do USD lên giá hoặc ít nhất cũng hạn chế được rủi ro về hối đoái. Điều này làm cho cung cầu ngoại tệ càng bị mất cân đối hơn.
Nền kinh tế thế giới phục hồi chậm đặc biệt là kinh tế Mỹ.
Với những nhân tố này sẽ đưa tỷ giá USD/VND tiếp tục tăng phù hợp với mức lạm phát mà Quốc Hội dự kiến.
Đối với công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo là một doanh nghiệp nhập khẩu dược phẩm vì vậy tỷ giá tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty .
2.2.1.1. Thực trạng kinh doanh tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo.
Công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo chủ yếu bán và phân phối các hàng dược phẩm của nước ngoài.
Tại công ty hợp đồng nhập khẩu thường được tính trên giá CIF và tại điều khoản thanh toán công ty thường dùng đồng tiền thanh toán bằng USD nhưng khi bên bán yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ mạnh khác, nhưng được dựa trên giá trị tương đương qui đổi. Từ đó, công tycó kế hoạch ký quỹ để mở L/C nhập khẩu. Qua ngân hàng, đồng thời mua chuyển khoản hoặc vay ngân hàng đồng tiền đó để thanh toán hợp đồng. Căn cứ trên hợp đồng nhập khẩu mà ngân hàng xem xét, quyết định mức ký quỹ L/C cho hợp đồng, tại công ty tỷ giá mở L/C được hạch toán bằng tỷ giá dự tính của công ty dự toán trong năm. Cuối kỳ thanh toán tỷ giá hạch toán được khấu trừ phần chênh lệch. Khi công ty nhập khẩu trực tiếp phát sinh nhiều chi phí như quản lý, vận chuyển, bảo hiểm, kiểm định kiểm hóa bốc dỡ, thuế nhập khẩu v.v… Mặt khác thời gian từ lúc ký kết hợp đồng đến lúc thanh toán là khác nhau nên tỷ giá hối đoái lúc lý kết sẽ có những chênh lệch so với thời điểm thanh toán mặt khác còn có sự yêu cầu thay đổi đồng tiền thanh toán. Những vấn đề này công ty phải đối diện với vấn đề rủi ro hối đoái đối với đồng tiên phải trả trong tương lai. Nếu đồng nội tệ lên giá tại thời điểm thanh toán thì sẽ tạo thuận lợi cho công ty, ngược lại sẽ gây bất lợi trong trường hợp đồng tiền thanh toán thay đổi. Chẳng hạn nhà nhập khẩu ký kết trong hợp đồng thanh toán bằng đồng USD nhưng khi đáo hạn hợp đồng nhà xuất khẩu lại yêu cầu thanh toán bằng đồng JPY điều này nếu công ty chấp nhận, nó sẽ tác động đến kết qủa kinh doanh.
Khi tỷ giá diễn ra theo chiều hướng bất lợi ,có nghĩa là các yếu tố đầu vào kinh doanh của công ty sẽ đắt lên. Giá cả hàng hóa bán ra sẽ kém sức cạnh tranh trên thị trường có thể bị thua lỗ trong hợp đồng đó và ảnh hưởng đến tình hình chung. Trong trường hợp ngược lạ thì lại là một sự thuận lợi đối với công ty. Cho nên, hợp đồng nhập khẩu đóng một vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh của công ty trong đó vấn đề đối diện với rủi ro do tỷ giá hối đoái là điều mà nhà quản lý cong ty phải xem xét.
Ngoài hình thức trên thì đối với hợp đồng nhập khẩu trực tiếp cũng không nằm ngoài sự tác động của rủi ro hối đoái.
Rủi ro hối đoái đều tác động lên các hình thức hợp đồng kinh doanh hiện tại của công ty ở mức độ khác nhau nhưng vô hình chung kết quả kinh doanh mà biểu hiện bằng phần lợi nhuận mà công ty thu được có đáp ứng mục tiêu kế hoạch đề ra hay không, sau đây sẽ đề cập sâu hơn về tác động ảnh hưởng đến tình hình, kết quả kinh doanh của công ty.
2.2.1.2. ảnh hưởng của rủi ro hối đoái đến tình hình và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo.
Những yếu tố, đặc điểm của môi trường kinh tế quốc tế, cũng như trong nước và thực trạng kinh doanh ở công ty đã chỉ ra rằng sự biến động của tỷ giá hối đoái tác động đến hoạt động doanh của công ty. Mức độ ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái có liên qua chặt chẽ đến tình hình thu và chi ngoại tệ và quá trình qui đổi ngoại tệ sang VND tại công ty. Khi tỷ giá biến động nó làm cho dòng thu hay chi của công ty thay đổi theo sự biến động đó và làm cho nó chênh lệch với mức dự kiến ban đầu và làm phát sinh nhiều khoản thu chi phát sinh. Từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của tỷ giá ra sao chúng ta xem xét một ví dụ cụ thể sau:
* Xét ví dụ minh họa
Tháng 6/2009 công ty nhập khẩu 1 lô thuốc kháng sinh tiêm trị giá 100000 USD được trả làm 2 lần cho mỗi lần nhận thuốc. Công ty đã phảI lên giá bán cho lô hang kháng sinh này trong 1 nămthời hạn giao hàng sau không được thay đổi giá. Bên đối tác yêu cầu cônh ty trả bằng USD. Lần 1 nhận thuốc trị giá 50000 USD
Tỷ giá USD/VND tại thời điểm thanh toán tháng 6/2009 là 17.450 VND = 1 USD . Số tiền VND công ty phảI quy đổi trả cho đối tác là:50000USDx17450=872500000VND
Lần 2 lấy thuốc trị giá 50000USD vào tháng 1/2010tỷ giá USD/VND là;
1USD/18430VND.
Số tiền công ty phảI quy đổi sang USD để trả cho đối tác là;
50000x18430=921500000VND . Như vậy công ty phảI chịu lỗ là;
921500000-872500000=49000000VND
Tuy nhiên đối với từng hợp đồng và thời gian biến động tỷ giá khác nhau đôi khi doanh nghiệp có thể bị thua lỗ hoặc hợp đồng thực hiện không hiệu quả.
Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro do biến động tỷ giá xảy ra thì việc hạn chế là cần thiết và đóng một vai trò quan trọng trong sự thành công của mỗi thương vụ nhập khẩu.
2.2.2. Kỹ thuật hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo.
Do công ty nhập khẩu thốc là chính nên công ty luôn phải đối diện với vấn đề rủi ro tỷ giá đối với các khoản phải ,trả phải thu của mình, trong quá trình thanh toán các nghiệp vụ nhập khẩu để đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch đã đặt ra, công ty đã thực hiện một số biện pháp hạn chế rủi ro hối đoái sau:
Trên cơ sở làm tốt công tác dự báo tỷ giá hối đoái bằng việc thường xuyên xem xét các báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo kết quả kinh doanh định kỳ do phòng kế toán thực hiện. Từ đó ban lãnh đạo công ty phân tích nhận định và đưa ra những dự báo tỷ giá thích hợp cho từng hợp đồng để đi đến quyết định hạn chế hay không hạn chế thì tốt hơn.
Nhìn chung các hợp đồng nhập khẩu của công ty đều là các hợp đồng ngắn hạn cho nên công ty thường áp dụng các công cụ hạn chế rủi ro tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn.
Công ty thường lựa chọn quyết định hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn hoặc không phòng ngừa để tránh phải bù đắp một khoản do chênh lệch tỷ giá vào ngày thanh toán tăng lên nhưng sẽ là không có lợi khi tỷ giá giảm.
Đối với những hợp đồng chịu tác động nhạy cảm đối với tỷ giá thì công ty đưa ra điều kiện thanh toán sớm và trả chậm, lựa chọn các đồng tiền ổn định sử dụng các phương thức thanh toán linh hoạt để tránh rủi ro hối đoái.
Bên cạnh việc sử dụng những công cụ hạn chế rủi ro hối đoái công ty còn mở rộng quan hệ với các Ngân Hàng ,do đó Ngân hàng đã tạo điều kiện cho công ty giao dịch, mua bán ngoại tệ, ký quỹ mở L/C với chi phí thấp và thuận lợi, nhanh chóng, kịp với cơ hội kinh doanh. Mặt khác cũng là chỗ dựa vững chắc để công ty tận dụng triệt để các khoản tài trợ tín dụng nhập khẩu do ngân hàng dành cho trong khi nguồn vốn của công ty còn hạn hẹp.
Trong khi thị trường tiền tệ tài chính của Việt Nam chưa phát triển thì công tác thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ là một yếu tố rất cần thiết để nắm bắt tình hình thực tế của công ty và sự biến đông tỷ giá hối đoái trên thị trường, để dự báo một cách chính xác rủi ro có thể mang lại, từ đó nhà quản lý lựa chọn công cụ tốt nhất hiện có để áp dụng hạn chế rủi ro hối đoái có thể xảy ra.
Trên đây là những giải pháp mà hiện tại công ty đã áp dụng để hạn chế rủi ro tỷ giá hối đoái song thực tế cũng chưa giải quyết triệt để được sự biến động của tỷ giá tới kết quả kinh doanh. Để có thể hạn chế rủi ro hối đoái trên cơ sở thực tiễn tại công ty và tình hình thị trường ngoại hối Việt Nam chúng ta sẽ xem xét các giải pháp ở phần sau.
2.2.3. Tổ chức công tác hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo..
Nhiệm vụ thanh toán quốc tế được giao cho phòng kế toán tài vụ đảm trách. Trong đó công ty đã phân công trực tiếp một kế toán theo dõi dưới sự điều hành của kế toán trưởng kiêm Phó giám đốc công ty và ban lãnh đạo. Những báo cáo lưu chuyển tiền tệ thường xuyên được xem xét định kỳ từ đó phân tích và xây dựng một mức dự báo phù hợp đối với mỗi hợp đồng. Mặt khác công ty cũng quản lý điều hành một cách linh hoạt giữa các hoạt động kinh doanh của mình để đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu đặt ra.
2.3. Đánh giá biện pháp hạn chế rủi ro hối đoái của công ty.
Nhìn chung trong một môi trường kinh doanh quốc tế sôi động và sự ổn định và tăng trưởng kinh tế trong nước đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho công ty phát triển. Nhưng đứng trước thực trạng tình hình của công ty và thực tế thị trường ngoại hối tại Việt Nam còn hạn chế cho nên công tác phòng ngừa rủi ro hối đoái tại công ty chưa được linh hoạt. Nó chỉ sử dụng được một số công cụ mà Việt Nam hiện tại có như hợp đồng kỳ hạn và các giải pháp khác v.v… Như đã đề cập ở trên, hợp đồng kỳ hạn chỉ có tác dụng khi mà dự báo tỷ giá sẽ xẩy ra sát thực với việc hạn chế, trong trường hợp tỷ giá biến động ngược lại, lại không có tác dụng. Nhưng dẫu sao việc phòng ngừa và kết hợp linh hoạt các giải pháp khác đã phần nào giảm bớt được ảnh hưởng của rủi ro hối đoái đến kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
*Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty ;
Mặt khác, việc hạn chế này còn có những nhược điểm như là quá ít công cụ để hạn chế, giá phí hạn chế còn cao
Hơn nữa trên cơ sở thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam chưa được phát triển nên công ty còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc lựa chọn các công cụ để hạn chế. Đồng thời công ty phải dự đoán được xu hướng biến động của tỷ giá trong tương lai đối với các hợp đồng của công ty .
Tóm lại việc hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty còn có nhiều khuyết điểm, hạn chế tuy nhiên đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty. Nhưng trong tương lai khi thị trường tài chính Việt Nam phát triển thì công ty có thể sử dụng các công cụ hạn chế rủi ro một cách linh hoạt hơn.
chương III
Một số giải pháp hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm thiên thảo.
3.1. Chiến lược phát triển công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo.
Công ty thành lập được 14 năm đã có những bước trưởng thành rất lớn từng bước tham gia hội nhập vào môi trường kinh tế quốc tế trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cho nên ngay từ khi mới thành lập, từ một quy mô bé giờ công ty đã trở thành một trong 10 công ty phân phối kinh doanh dược phẩm lớn ở Việt Nam. Công ty đã đặt ra những mục tiêu ngán hạn và dài hạn và từng bước thực hiện những mục tiêu đó. Bằng thực tế thời gian vừa qua đã chứng minh cho các mục tiêu đó vì vậy công ty đã giành được một thành tích rất đáng tự hào. Cho đến nay công ty vẫn tiếp tục thực hiện các mục tiêu đặt ra với những tầm cao mới . Công ty còn phải thực hiện phấn đấu trên một chặng đường dài. đặc biệt là sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường .
3.1.1. Chiến lược phát triển trong ngắn hạn.
Trước mắt công ty phải từng bước đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh.
Tiếp tục mở rộng thị trường trong nước.
Nâng cao năng lực quản lý và kỹ năng tác nghiệp của cán bộ công nhân viên .
3.1.2. Chiến lược phát triển kinh doanh trong dài hạn.
Mục tiêu bao trùm lớn nhất mà công ty đặt ra là trở thành một nhà phân phối kinh doanh dược phẩm lớn nhất Việt Nam.
Thực hiện tích tụ, tập trung vốn, để đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh trong đó có chức năng khẩu dược phẩm.
* Những chiến lược trên đây được hoạch đinh trên tầm vi mô và vĩ mô để thực hiện được nó công ty cần một thời gian để nắm bắt kịp thời các cơ hội trước sự biến động nhanh chóng của môi trường kinh tế trong nước.
3.2. Quan điểm hạn chế rủi ro hối đoái của công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo.
Như đã đề cập phân tích ở chương hai, vấn đề rủi ro hối đoái mà công ty luôn luôn phải đối diện. Nó tác động lên hoạt động kinh doanh nhập khẩu đối với các khoản phải trả, trong tương lai. Cho nên việc hạn chế rủi ro hối đoái là rất cần thiết nhưng công ty sẽ hạn chế nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26278.doc