Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Á Châu đã đạt được
những kết quả đáng kể. Cụ thể:
Dư nợ cho vay tăng trưởng ở mức cao, quản lý rủi ro tốt và kinh doanh hiệu
quả, trong đó ưu tiên cho mục tiêu tăng trưởng. Mặc dù chịu áp lực cạnh tranh khá
lớn trên thị trường nhưng Ngân hàng Á Châu vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng khá
cao cả về huy động vốn và cấp tín dụng. Ngân hàng đã tận dụng hệ thống giao dịch
ngân hàng trực tuyến và danh mục sản phẩm huy động và cho vay phong phú, đa
dạng của mình để tập trung thực thi chiến lược thâm nhập thị trường tại hai địa bàn
trọng yếu là Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, cùng với chiến lược phát triển thị
trường tại các vùng kinh tế phát triển.
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1865 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài sản (A/A) (tại trung tâm định
giá tài sản trực thuộc Hội sở) để định giá tài sản thế chấp, cầm cố. Nhân viên A/A
sẽ lập tờ trình thẩm định tài sản sau khi đã thẩm định tài sản đảm bảo. Và nhân
viên A/O cũng sẽ tiến hành lập tờ trình thẩm định về tư cách và khả năng tài chính
của khách hàng bao gồm : việc kiểm tra hồ sơ pháp lý (chứng minh nhân dân, hộ
khẩu, giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, quyết định bổ nhiệm
người đại diện pháp nhân,…), kiểm tra lịch sử vay - trả của khách hàng kể cả với
38
các ngân hàng khác qua Trung tâm thông thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà
nước (CIC) để đánh giá uy tín của khách hàng, đồng thời kiểm tra năng lực tài
chính của khách hàng thông qua các số liệu trên các báo cáo tài chính do khách
hàng cung cấp (những thông tin này sẽ được phân tích và tính toán thành các nhóm
chỉ tiêu như: Khả năng tạo ra lợi nhuận, Khả năng khai thác và sử dụng tài sản, Cơ
cấu nguồn vốn tài trợ và cuối cùng là Khả năng thanh toán của khách hàng) để từ
đó đánh giá một cách chính xác năng lực tài chính của khách hàng, đồng thời tiến
hành phân tích phương án vay vốn trên các mặt: phương án sản xuất kinh doanh có
phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã đăng ký không?, tính khả thi và hiệu
quả dự kiến của phương án trên, nguồn trả nợ cho phương án vay đó có phù hợp và
đảm bảo không? Việc thẩm định phương án vay vốn để đạt được hiệu quả cao đòi
hỏi nhân viên A/O phải có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng và có kiến thức nhất
định trong nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau để có được những nhận
định chính xác về tính khả thi cũng như hiệu quả của mỗi phương án. Ngoài ra nhân
viên A/O còn phải cập nhật những thông tin về khách hàng vô phần mềm chấm
điểm tín dụng nhằm để đảm bảo tính khách quan trong việc xem xét tư cách khách
hàng.
2.3.3 Quyết định cho vay và thông báo cho khách hàng
Sau khi hoàn thành tờ trình thẩm định khách hàng, nhân viên A/O sẽ tiến hành
trình cấp có thẩm quyền xem xét và ký vào tờ trình thẩm định khách hàng. Sau đó,
nhân viên A/O sẽ tiến hành photo hồ sơ gởi cho thư ký Ban tín dụng/Hội đồng tín
dụng (để Thư ký gửi đến các thành viên Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng). Tại buổi
họp Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng, nhân viên A/O sẽ trình bày với các thành viên
về nội dung thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, phân tích, đánh giá và đưa ra
quan điểm của mình về khoản vay mà khách hàng đã đề nghị. Các thành viên Ban
tín dụng/Hội đồng tín dụng sẽ trực tiếp phỏng vấn các vấn đề có liên quan đến
khách hàng vay đối với nhân viên A/O. Sau khi các thành viên đã trao đổi và thống
39
nhất ý kiến cho vay hay không cho vay và các điều kiện cần thiết khi được cho vay,
Thư ký sẽ lập Biên bản họp ghi nhận lại các ý kiến thống nhất của các thành viên
Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng và sau đó sẽ lập phúc đáp thông báo kết quả xét
duyệt khoản vay cho nhân viên A/O. Tối đa hai ngày làm việc kể từ ngày Ban tín
dụng/Hội đồng tín dụng quyết định cho vay hoặc không cho vay, nhân viên A/O
hoặc nhân viên Loan CSR phải thông báo kết quả cho khách hàng.
2.3.4 Hoàn tất thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo
Căn cứ vào kết quả phê duyệt cho vay của Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng,
nhân viên A/O chuyển giao toàn bộ hồ sơ cho nhân viên Loan CSR để chuẩn bị hồ
sơ giải ngân. Nhân viên Loan CSR tiến hành chuyển hồ sơ tài sản đảm bảo kèm
phúc đáp thông báo kết quả xét duyệt khoản vay cho Nhân viên pháp lý chứng từ và
quản lý tài sản (LDO). Nhân viên LDO chịu trách nhiệm hoàn tất các thủ tục pháp
lý về tài sản đảm bảo cho khoản vay.
2.3.5 Nhận và quản lý tài sản đảm bảo
Khi khách hàng đã hoàn tất thủ tục pháp lý về tải sản đảm bảo nợ vay, nhân viên
LDO sẽ tiến hành thủ tục nhận và quản lý tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định.
2.3.6 Lập Hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nợ
Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền vay, căn cứ nhu cầu thực tế của khách hàng
và nội dung phê duyệt của Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng đã được thực hiện hoàn
tất, nhân viên Loan CSR tiến hành soạn Hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nợ,
chuyển cho khách hàng và bên có liên quan ký, sau đó trình cấp có thẩm quyền ký.
2.3.7 Tạo tài khoản vay và giải ngân
Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nợ, nhân viên Loan CSR chịu
trách nhiệm thực hiện thủ tục tạo tài khoản vay thích hợp cho khách hàng. Sau khi
tài khoản vay đã có đầy đủ thông tin và kết nối về tài sản đảm bảo, nhân viên Loan
CSR phối hợp với nhân viên kiểm soát hiệu lực hóa khoản vay. Sau đó, nhân viên
giao dịch (Teller) sẽ thực hiện giải ngân cho khách hàng.
40
2.3.8 Lưu trữ hồ sơ
Việc lưu trữ hồ sơ tín dụng (bản chính) và các hồ sơ khác có liên quan sẽ được
nhân viên Loan CSR thực hiện theo quy định.
2.3.9 Kiểm tra, theo dõi khoản vay - thu nợ gốc và lãi vay
Sau khi đã giải ngân cho khách hàng, nhân viên A/O và Loan CSR sẽ thường
xuyên theo dõi tình hình trả nợ, kỳ hạn nợ của khách hàng thông qua màn hình
TCBS (The Complete Banking Solution) hoặc bảng kê các khoản nợ gốc, lãi vay
đến hạn phát sinh trước ngày năm (5) hàng tháng. Nhân viên Loan CSR có trách
nhiệm soạn thư báo nợ gốc và lãi vay đến hạn. Nhân viên A/O và Loan CSR tiến
hành nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ và đề xuất ý kiến xử lý khi nhận thấy
khách hàng có dấu hiệu bất ổn trong thanh toán hoặc có những thay đổi làm ảnh
hưởng đến khoản vay.
Nhân viên A/O phải kiểm tra thường xuyên việc sử dụng vốn vay và tình hình
sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, thu nhập, công nợ của khách hàng sau khi
giải ngân để đảm bảo các khoản vay được sử dụng đúng mục đích. Khi kiểm tra,
nhân viên A/O phải lập Biên bản kiểm tra (theo mẫu). Nếu khách hàng sử dụng vốn
vay không đúng mục đích hoặc tình hình hoạt động ảnh hưởng xấu đến khả năng trả
nợ của khách hàng thì nhân viên A/O tiến hành lập tờ trình báo cáo và đề xuất
hướng xử lý trình cấp có thẩm quyền xem xét và ký vào tờ trình.
2.3.10 Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Khi có nhu cầu cơ cấu lại thời hạn trả nợ (gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ), khách hàng phải gửi Giấy đề nghị (theo mẫu) cho ngân hàng theo thời gian đã
quy định trong Hợp đồng tín dụng. Căn cứ giấy đề nghị này, nhân viên A/O sẽ tiến
hành khảo sát, đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của khách hàng, sau đó lập
tờ trình thẩm định khách hàng, trong đó phân tích tình hình sản xuất kinh doanh,
nguồn trả nợ và nêu rõ lý do gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và ý kiến đề xuất
đồng ý hoặc không đồng ý, trình Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng xét duyệt (trình tự
41
hồ sơ gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ giống như bước quyết định cho vay và
thông báo kết quả cho khách hàng).
Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng phê duyệt gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ theo
hình thức duyệt ngay trên tờ trình hoặc lập Biên bản họp (theo mẫu).
Trường hợp đồng ý gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, trong Biên bản họp
phải nêu rõ: thời hạn gia hạn, lãi suất gia hạn, phương thức thanh toán trong thời
gian gia hạn/thay đổi kỳ hạn/số tiền trả mỗi kỳ hạn. Sau khi nhận được phê duyệt
đồng ý, nhân viên Loan CSR tiến hành cập nhật, điều chỉnh thông tin thay đổi trên
TCBS và lập Phụ lục Hợp đồng tín dụng sửa đổi, bổ sung (theo mẫu)
Trường hợp không đồng ý hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, nhân viên A/O phải
làm thủ tục chuyển khoản vay sang nợ quá hạn.
2.3.11 Chuyển nợ quá hạn
Trong các trường hợp: đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả đủ nợ đến hạn
phải trả và không được đồng ý hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ; hoặc có quyết định
thu hồi nợ trước hạn nhưng trong vòng 30 ngày mà khách hàng vẫn không thanh
toán đủ nợ vay thì nhân viên A/O sẽ lập tờ trình thẩm định khách hàng về việc xét
duyệt chuyển nợ quá hạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ vào phê duyệt của cấp có thẩm quyền, nhân viên Loan CSR sẽ thực hiện
chuyển nợ quá hạn trên chương trình phần mềm TCBS. Sau đó lập thư báo cho
khách hàng về việc chuyển nợ quá hạn, đồng thời lập Biên bản bàn giao hồ sơ vay
cho Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA) hoặc bộ
phận xử lý nợ để theo dõi, khởi kiện thu nợ vay.
2.3.12 Khởi kiện thu hồi nợ xấu
Căn cứ vào hồ sơ khách hàng nợ quá hạn do nhân viên Loan CSR chuyển sang,
ACBA/Bộ phận xử lý nợ thực hiện thu hồi nợ theo đúng quy định chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức của ACBA/Bộ phận xử lý nợ.
42
ACBA/Bộ phận xử lý nợ sẽ dùng một số biện pháp xử lý nợ như: Đốc nợ (là
việc áp dụng các biện pháp đôn đốc khách hàng trả nợ mà chưa phải áp dụng biện
pháp khởi kiện); Khởi kiện (là biện pháp thu hồi nợ bằng việc tham gia tố tụng bắt
đầu từ giai đoạn khởi kiện cho đến khi hoàn tất việc thi hành án để thu hồi nợ); Xử
lý tài sản đảm bảo; Và một số biện pháp khác như: chuyển nợ sang ngân hàng khác,
bán nợ cho các tổ chức mua bán nợ,…
2.3.13 Miễn, giảm lãi
Khi khách hàng gặp khó khăn trong việc trả lãi vay và có đề nghị nộp hồ sơ đề
nghị miễn, giảm lãi vay, nhân viên Loan CSR sẽ tiếp nhận hồ sơ (bao gồm: Kế
hoạch trả nợ và cam kết trả nợ; Tài liệu chứng minh nguyên nhân, những mức độ
tổn thất về tài sản; khó khăn về tài chính; Báo cáo tài chính đến thời điểm gần
nhất).
Sau đó, nhân viên A/O sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, các thông tin,
số liệu được cung cấp và đối chiếu với thực tế, lập tờ trình miễn, giảm lãi kèm hồ
sơ trình cấp có thẩm quyền ký. Trong tờ trình phải nêu rõ: quá trình cho vay, thu nợ
và các biện pháp đang áp dụng; mức độ tổn thất tài sản và khó khăn tài chính của
khách hàng; và đề xuất mức miễn, giảm lãi.
Sau khi cấp có thẩm quyền xem xét hồ sơ vay và có ý kiến đề nghị mức miễn,
giảm lãi, nhân viên A/O sẽ trình lên Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng (theo trình tự
giống như bước quyết định cho vay và thông báo kết quả cho khách hàng).
Sau khi nhận được Biên bản họp của Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng chấp thuận
miễn, giảm lãi vay, nhân viên A/O thông báo cho nhân viên Loan CSR thực hiện
việc miễn, giảm lãi vay trên chương trình phần mềm TCBS và thông báo cho nhân
viên Teller thanh lý tài khoản vay của khách hàng.
2.3.14 Thanh lý/Tất toán khoản vay
Hồ sơ vay sẽ được thanh lý khi khách hàng thanh toán đầy đủ vốn vay, lãi vay
và các chi phí khác có liên quan. Nhân viên Teller thu vốn, lãi, phí, phạt,… lần cuối
43
trên tài khoản vay của khách hàng. Cũng như các khoản phải thu trên tài khoản vay
này để xác định xử lý, tất toán khoản vay.
Khi khách hàng có đề nghị giải chấp tài sản, nhân viên Loan CSR sẽ tiếp nhận,
kiểm tra các dư nợ của khách hàng và làm giấy đề nghị giải chấp tài sản theo mẫu
và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Sau khi nhận được đề nghị giải chấp, nhân viên LDO sẽ tiến hành làm thủ tục
giải chấp tài sản thế chấp.
Nhân viên Loan CSR sẽ kiểm tra lại quá trình thanh toán của khách hàng trên tất
cả số dư (vốn, lãi, phí, phạt,…)
2.4 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
2.4.1 Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía Ngân hàng
Những Tổ chức tín dụng được quản lý tốt thường thực hiện phân tích các khoản
cho vay đã gây ra tổn thất cho ngân hàng nhằm rút ra bài học kinh nghiệm. Để phân
tích chính xác nguyên nhân gây ra tổn thất, Tổ chức tín dụng phải thu thập đầy đủ
thông tin về chính sách cho vay, chứng từ cho vay, cán bộ tín dụng giải quyết hồ sơ,
tình hình biến động của khách hàng, quá trình kiểm tra giám sát vốn vay,…Sau đây
là những trường hợp sai sót trong quy trình cấp tín dụng:
2.4.1.1 Thông tin tín dụng không đầy đủ và chính xác
Thông tin tín dụng đầy đủ và chính xác là yếu tố quyết định để đánh giá khả
năng trả nợ và thiện chí trả nợ của người vay, đồng thời là cơ sở để mở rộng tín
dụng. Trong hồ sơ tín dụng của khách hàng, Tổ chức tín dụng cần phải có các thông
tin rõ ràng, đặc biệt là các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo thu
nhập, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,… Và thông tin tín dụng cũng cần minh chứng cụ
thể mục đích, yêu cầu vay, kế hoạch dự định và nguồn chi trả, báo cáo tiến độ và
giám sát.
44
Trong quá trình cấp tín dụng, rủi ro phát sinh phần lớn là do thiếu thông tin khi
thẩm định và khi ra quyết định cho vay; từ đó dẫn đến những quyết định cho vay sai
lầm. Cụ thể như là:
- Nhân viên A/O thiếu năng lực thẩm định, lười biếng thu thập thông tin về
khách hàng và đôi khi hoàn toàn dựa trên tài liệu do khách hàng cung cấp, thiếu sự
xác minh lại thông tin và thiếu sự phân tích tính hợp lý của thông tin nên tờ trình
thẩm định khách hàng được trình bày rất suôn sẻ theo các khuôn mẫu có sẵn và
chứa đựng các thông tin có lợi cho khách hàng.
- Về phía người xét duyệt cho vay, do khối lượng hồ sơ vay cần được xét duyệt
quá nhiều nên không có nhiều thời gian đọc kỹ tờ trình thẩm định, do cảm thấy an
tâm khi đọc những thông tin về tài sản đảm bảo, do quá tin tưởng vào những thông
tin mà nhân viên A/O đưa ra và sự kiểm tra của cấp dưới mà quyết định xét duyệt
cho vay.
Ngoài ra, do hệ thống thông tin nội bộ của Ngân hàng Á Châu còn yếu kém, hầu
như chưa có thư viện thông tin về các lĩnh vực kinh tế, các doanh nghiệp có quan hệ
trong hệ thống nên nhân viên A/O khó có thể có một nhận định chính xác về quá
trình hoặc môi trường hoạt động của khách hàng.
Đồng thời, trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam, do hoạt động kiểm toán chưa
phát triển và tính minh bạch về tài chính còn nhiều hạn chế, bên cạnh đó, do công
tác kế toán và báo cáo tài chính chưa thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật
nên các Tổ chức tín dụng thường gặp nhiều khó khăn về tính chính xác của thông
tin do khách hàng cung cấp.
2.4.1.2 Lạm dụng tài sản thế chấp
Do thiếu thông tin trung thực về khách hàng nên ngân hàng luôn xem nặng phần
tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng. Tuy
nhiên, dần dần ngân hàng trở nên dựa dẫm quá nhiều vào tài sản thế chấp thay vì
đánh giá tính khả thi của phương án kinh doanh nên sẽ dễ dẫn đến tâm lý ỷ lại và
45
khi ấy sẽ dễ mắc sai lầm chủ quan. Nhiều nhân viên A/O, ngay cả những người xét
duyệt cho vay quan niệm rằng có tài sản đảm bảo là an toàn cho khoản vay. Điều
này rất nguy hiểm vì khoản vay cần được trả nợ bằng dòng tiền tạo ra bởi phương
án sản xuất kinh doanh chứ không phải bằng tiền bán tài sản thế chấp. Tài sản thế
chấp chỉ là sự đảm bảo cuối cùng khi phương án kinh doanh của khách hàng gặp rủi
ro ngoài dự kiến mà thôi. Hơn nữa, nếu rủi ro xảy ra thì ngân hàng cũng sẽ gặp
những khó khăn trong quá trình xử lý tài sản thế chấp để thu nợ, chẳng hạn như là:
nếu không thỏa thuận được việc xử lý tài sản với chủ tài sản thì ngân hàng không
thể tự xử lý được, việc bán tài sản đảm bảo cũng đòi hỏi ngân hàng thực hiện hàng
loạt các thủ tục rườm rà, thực hiện chậm và thậm chí giá trị tài sản thanh lý sau
cùng thu về có thể thấp hơn giá trị nợ phải thu hồi,…
2.4.1.3 Thiếu kiểm tra giám sát vốn vay
Trong thời gian cho vay, Tổ chức tín dụng cần thực hiện đầy đủ việc kiểm tra
giám sát khoản vay để có thể nắm được những thay đổi trong hoạt động kinh doanh
của khách hàng , việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích hay
không? tài sản đảm bảo có được quản lý tốt hay không? Để bảo đảm được khả năng
hoàn trả nợ vay của khách hàng. Vì vậy, đây là trách nhiệm quan trọng nhất của cán
bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Tuy nhiên, trong thời gian qua,
Ngân hàng Á Châu chưa thực hiện tốt công tác này, nguyên nhân là:
- Do chạy theo thành tích “chỉ tiêu dư nợ” nên cán bộ tín dụng ưu tiên giải quyết
các hồ sơ mới và do tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng nên cán bộ tín dụng
chưa quan tâm đúng mức đến công tác kiểm tra giám sát sau khi cho vay.
- Mặc dù Ngân hàng Á Châu có quy định rõ về việc kiểm tra giám sát sau khi
cho vay nhưng vẫn còn lỏng lẻo trong việc kiểm soát sự tuân thủ của nhân viên tín
dụng, vì thế các nhân viên tín dụng đã không thực hiện đầy đủ quy định này hoặc
nếu có thực hiện thì cũng chỉ mang tính hình thức, đối phó bằng cách gửi biên bản
kiểm tra cho khách hàng ký mà thực tế lại không kiểm tra tại đơn vị hoặc chỉ làm
46
biên bản kiểm tra khi có sự kiểm tra của kiểm toán nội bộ của ngân hàng và khi có
sự thanh tra của Ngân hàng Nhà nước nên dễ dẫn đến tình trạng khách hàng sử
dụng vốn sai mục đích hoặc gặp khó khăn về tài chính mà vẫn tiếp tục giải ngân
cho khách hàng trong hạn mức tín dụng đã cấp trước đó, do vậy việc kiểm tra giám
sát sẽ không hiệu quả vì thiếu thông tin về những sự cố của khách hàng vay nên
những khoản vay lúc khởi đầu vẫn tốt nhưng sau đó trở thành các khoản vay có vấn
đề và thua lỗ.
2.4.1.4 Sự lỏng lẻo trong công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng
Kiểm soát nội bộ ngân hàng là tổng thể hệ thống các văn bản và các quy định về
Ngân hàng, các cơ chế kiểm soát được cài đặt trong tất cả các nghiệp vụ thuộc hệ
điều hành của ngân hàng, hệ thống thông tin báo cáo để kiểm soát hoạt động quản
lý, điều hành, tác nghiệp và đảm bảo tính tuân thủ nhằm hạn chế và kiểm soát rủi ro
có thể phát sinh trong quy trình nghiệp vụ và hoạt động của ngân hàng.
Kiểm soát nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra Ngân hàng Nhà nước ở tính thời
gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của
người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công
việc kinh doanh. Kiểm soát nội bộ cần phải được xem như hệ thống “thắng” của cỗ
xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống thắng này phải càng an
toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn luôn luôn
tồn tại thường trực trên con đường đi tới. Nếu làm tốt, công tác này sẽ trở thành lá
chắn thứ nhất đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
Năm 2006, Ban kiểm soát nội bộ Ngân hàng Á Châu đã tổ chức lại bộ máy giúp
việc là Ban Kiểm toán nội bộ và thể chế hóa hoạt động. Ban Kiểm toán nội bộ gồm
có các bộ phận kiểm toán khu vực, kiểm toán tại chỗ, kiểm toán doanh nghiệp và
giám sát từ xa.
Ban kiểm toán nội bộ đã xây dựng được hệ thống tiêu chí kiểm tra cho bộ phận
giám sát từ xa gồm có: 25 tiêu chí kiểm tra nghiệp vụ giao dịch - ngân quỹ, 18 tiêu
47
chí kiểm tra nghiệp vụ tín dụng, 5 tiêu chí kiểm tra nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Và chi tiết hoạt động của các kiểm toán viên tại các chi nhánh như sau:
- Kiểm toán hoạt động tín dụng: kiểm tra các hồ sơ tín dụng đã giải ngân, chú
trọng lựa chọn một số tiêu chí theo thứ tự ưu tiên mang tính phát hiện rủi ro trong
hoạt động cho vay tại các chi nhánh, đồng thời kiểm tra và phân tích nguyên nhân
nợ quá hạn đối với các hồ sơ nợ quá hạn.
- Kiểm soát sau hồ sơ mở tài khoản, hồ sơ mở thẻ.
- Kiểm soát sau chứng từ giao dịch, thẻ, Western Union, chứng từ kế toán.
- Giám sát an toàn kho quỹ.
Năm 2007, Ban Kiểm soát cũng đã chỉ đạo Ban Kiểm toán nội bộ tiến hành
kiểm toán tại chỗ 56 đơn vị trực thuộc trong tổng số 111 đơn vị (bao gồm các chi
nhánh, phòng giao dịch và các công ty trực thuộc), kiểm tra an toàn kho quỹ trên
300 lượt, cũng như tuyển dụng đào tạo thêm 112 nhân viên trên toàn hệ thống.
Tuy nhiên, hoạt động kiểm soát nội bộ của ngân hàng Á Châu trong thời gian
qua chưa theo kịp với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Công tác này chưa thực hiện
đúng nhiệm vụ của nó mà mang nặng tính hình thức. Các báo cáo kiểm soát nội bộ
thường chỉ là tổng hợp, phân tích, thống kê các số liệu từ báo cáo của bộ phận tín
dụng nên chưa thể hiện được tính độc lập, tính kiểm tra và cảnh báo của mình.
Nguyên nhân là do lãnh đạo Ngân hàng Á Châu chưa thực sự chú trọng đến công
tác này và do thiếu nhân sự có đủ trình độ chuyên môn để thực hiện. Nhân sự của
Ban Kiểm soát nội bộ thường được tuyển dụng từ nguồn cán bộ tín dụng nhưng do
tính chất va chạm và nhạy cảm của công việc này nên các cán bộ tín dụng thường
từ chối thuyên chuyển công tác. Còn nguồn nhân sự từ ngành kiểm toán thì thường
không am hiểu sâu về công tác tín dụng nên gặp khó khăn trong công việc. Do đó,
kiểm soát nội bộ của ngân hàng khó có thể có những nhận định đúng về thực trạng
tín dụng của ngân hàng.
2.4.1.5 Năng lực của đội ngũ cán bộ tín dụng còn hạn chế
48
Hiện nay, hàng loạt các ngân hàng cổ phần ra đời, cạnh tranh giữa các ngân
hàng ngày càng gia tăng kéo theo là cạnh tranh nguồn nhân lực. Để mở rộng mạng
lưới hoạt động phục vụ cho tốc độ tăng trưởng nhanh, ngân hàng Á Châu cũng đã
có chính sách thu hút lao động. Tuy nhiên, việc tuyển dụng lao động đa phần là từ
nguồn cán bộ mới ra trường nên chưa đủ kinh nghiệm để thực hiện việc thẩm định
cho vay, chưa nhận thức được đầy đủ về yêu cầu và tính phức tạp của công tác tín
dụng trong môi trường mới. Họ chưa đáp ứng được những đòi hỏi của cơ chế thị
trường, cũng như khả năng và trình độ đánh giá đúng hiệu quả và mức độ rủi ro của
phương án, dự án còn yếu kém. Không nhận biết được những dấu hiệu rủi ro đôi
khi xuất hiện ngay từ giai đoạn tiếp xúc khách hàng. Chưa chấp hành đầy đủ quy
trình, quy chế nghiệp vụ tín dụng đã ban hành, công tác thẩm định không kỹ về các
mặt.
Bên cạnh đó, do khối lượng công việc ngày càng quá tải dẫn đến nguy cơ không
kiểm soát được toàn diện và đầy đủ tình hình khách hàng mà mình đang phụ trách.
Ngoài ra, tại Ngân hàng Á Châu, số nhân viên nghỉ việc bình quân hàng năm là 3%,
mà trong đó đến hơn phân nữa là nhân viên tín dụng do đó áp lực công việc cho các
nhân viên tín dụng còn lại là rất nặng nề.
Ngoài nguyên nhân về năng lực chuyên môn thì vấn đề đạo đức của nhân viên
tín dụng cũng là nguyên nhân gây rủi ro cho hoạt động tín dụng. Dù nhân viên tín
dụng, những người liên quan đến công tác thẩm định, cho vay đã rất tận tâm nhưng
cũng không thể tránh được hoàn toàn rủi ro. Vì một nguyên nhân khách quan là
không phải khách hàng nào vay vốn ngân hàng cũng kinh doanh có hiệu quả. Và ở
đâu chú trọng đến công tác tín dụng, luôn tuân thủ các quy trình từ xét duyệt cho
vay, kiểm tra giám sát việc sử dụng tiền vay, thu hồi nợ, xử lý nợ,..luôn nêu cao
phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ thì ở đó, chất lượng tín dụng
cao và kiểm soát tốt, giảm thiểu rủi ro. Ngược lại, ở đâu sự quan tâm chú trọng
không đầy đủ đúng mức thì ở đó chất lượng tín dụng thấp, rủi ro cao. Và qua kết
49
luận của kiểm tra, kiểm toán nội bộ các ngân hàng, thanh tra, kiểm tra của Ngân
hàng Nhà nước cho thấy, nhiều món vay kém chất lượng , tồn đọng không có khả
năng thu hồi và có nguy cơ mất trắng đều có nguyên nhân thẩm định sơ sài, hồ sơ
có vấn đề, thiếu kiểm tra kiểm soát. Điều đó một phần là do năng lực của cán bộ
liên quan, nhưng một phần không nhỏ gây nên tình trạng đó là một bộ phận cán bộ
tín dụng, cán bộ thẩm định,…liên quan đến công tác cho vay bị sa sút về phẩm
chất, đạo đức, thiếu trách nhiệm.
2.4.1.6 Rủi do do sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành
mạnh, việc chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu
quan tâm đến chất lượng khoản vay
Một trong số các vấn đề nổi bật trong hoạt động ngân hàng ở nước ta hiện nay là
cạnh tranh sôi động trên nhiều lĩnh vực như là: mở rộng và đa dạng hóa dịch vụ
ngân hàng, mở rộng mạng lưới, tập trung vào các thành phố lớn và các khu công
nghiệp, mở rộng cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, khi có càng nhiều ngân hàng, càng
nhiều chi nhánh và phòng giao dịch được thành lập thì sự cạnh tranh trên thị trường
càng trở nên gay gắt. Ngân hàng Á Châu cũng đang phát triển mạng lưới hoạt động
của mình theo hướng này, phấn đấu đến năm 2010 đạt hơn 350 chi nhánh và phòng
giao dịch trên toàn quốc.
Xu hướng mở rộng mạng lưới hoạt động này không chỉ tạo ra sự cạnh tranh giữa
ngân hàng này với ngân hàng khác mà còn là sự cạnh tranh gay gắt không đáng có
của các chi nhánh trong cùng một ngân hàng. Hậu quả của việc mở rộng quá mức
mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch là sự tranh giành khách hàng, hạ tiêu chuẩn
và các nguyên tắc thận trọng an toàn trong cùng một ngân hàng.
Tâm lý sợ mất khách hàng dẫn đến không ít trường hợp các chi nhánh Ngân
hàng Á Châu sử dụng nhiều biện pháp như là đánh giá sơ sài về hiệu quả đầu tư dự
án, phương án sản xuất kinh doanh, không thường xuyên giám sát vốn vay đặc biệt
là những khách hàng có trụ sở giao dịch ngoài địa bàn hoạt động,… đối với những
50
khách có khả năng tài chính yếu kém, kết quả kinh doanh có lãi thấp hoặc lỗ, khả
năng cạnh tranh trên thị trường yếu. Và điều này đã ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng.
2.4.2 Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía khách hàng
Ngoài các nhân tố chủ quan xuất phát từ phía Ngân hàng, còn có nhân tố khách
quan xuất phát từ phía khách hàng dẫn đến rủi ro tín dụng. Cụ thể như:
2.4.2.1 Do năng lực tài chính của khách hàng yếu kém
Quy mô tài sản và nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm
chung của hầu hết các Doanh nghiệp Việt Nam. Với năng lực tài chính như vậy nên
để hoạt động được thì họ phải dựa vào số vốn vay ngân hàng, tỷ trọng vốn tự có
tham gia vào dự án kinh doanh không đáng kể. Cho nên mọi thua lỗ, rủi ro trong
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tác động ngay tới ngân hàng, nếu doanh nghiệp bị
thua lỗ, phá sản thì ngân hàng có nguy cơ mất vốn.
Ngoài ra, do thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác và rõ ràng các sổ sách kế toán
vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ
sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho Ngân hàng Á Châu khi đề nghị vay
vốn nhiều khi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luan van 30062008_doc.pdf