Luận văn Một số giải pháp quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh

MỞ ĐẦU .1

1. Tính cấp thiết của đề tài .1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.5

5. Phương pháp nghiên cứu.6

6. Đóng góp của luận văn.7

7. Kết cấu của luận văn .7

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO

HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC

DOANH .8

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu Bảo hiểm xã hội đối với Doanh nghiệp ngoài

quốc doanh.8

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.8

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt

buộc đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh .10

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh .22

1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Doanh

nghiệp ngoài quốc doanh.26

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Doanh nghiệp

ngoài quốc doanh của một số địa phương .26

1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Bảo hiểm xã hội bắt buộc thành phố Uông Bí,

tỉnh Quảng Ninh.29

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ

HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH.31

2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình Doanh nghiệp

ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.31

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên thành phố Uông Bí .31

pdf93 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 304 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
luật và quy định mức đóng BHXH bắt buộc. Hai là, quy định mức thu BHXH bắt buộc của người lao động ở mỗi quốc gia còn tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế của đất nước. Ba là, công tác thu BHXH bắt buộc, tương ứng với các loại đối tượng quy trình cụ thể và bằng phương pháp quản lý hiện đại, kết hợp chặt chẽ nhiều khâu theo một quy trình nhất định từ việc bắt đầu đăng ký đối tượng tham gia BHXH, kết thúc bằng việc xác định kết quả đóng góp, để những người lao động tham gia được hưởng chế độ BHXH khi họ có đủ điều kiện. Bốn là, các huyện, thị xã, thành phố có một hệ thống ngân hàng phát triển đủ mạnh, Nhà nước quản lý chặt chẽ thu nhập của người lao động thông qua hệ thống ngân hàng và trích nộp từ các khoản đóng góp BHXH bắt buộc cũng đều thông qua hệ thống ngân hàng. 30 Năm là, cán bộ làm công tác quản lý thu BHXH bắt buộc cần được đào tạo, đào tạo lại một cách bài bản, chuyên nghiệp, nâng cao được chất lượng, hiệu quả công việc, xử lý công việc một cách linh hoạt. Sáu là, có hệ thống phần miềm ứng dụng quản lý thu BHXH chặt chẽ, kết nối dữ liệu trong hệ thống BHXH từ trung ương đến địa phương, xử lý giải quyết chế độ BHXH cho người lao động; kết hợp dữ liệu với đơn vị tham gia BHXH. 31 Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên thành phố Uông Bí Thành phố Uông Bí nằm cách Thủ đô Hà Nội 130 km, cách thành phố Hải Dương 60 km, cách trung tâm thành phố Hải Phòng 30 km, cách thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 45 km; có mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy thuận tiện cho giao lưu, tiêu thụ hàng hóa. Thành phố Uông Bí nằm trong vùng tam giác động lực phát triển miền Bắc là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; là đô thị loại II đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với kỳ vọng sẽ trở thành một đô thị kiểu mẫu, phát triển nhanh và bền vững ở vùng Đông Bắc Việt Nam. Thành phố có vị trí đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh, là tuyến phòng thủ phía Đông Bắc của Tổ quốc. Thành phố Uông Bí nằm trong dải cánh cung Đông Triều - Móng Cái, chạy dài theo hướng Tây - Đông; kiến tạo địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam. Phía Bắc cao nhất là núi Yên Tử với độ cao 1.068m, núi Bảo Đài cao 875m. Phía Nam thấp nhất là vùng bãi bồi, trũng ngập nước ven sông Đá Bạc. Thành phố Uông Bí có 2/3 diện tích là đồi núi dốc nghiêng từ Bắc xuống Nam, được phân tách thành 3 vùng rõ rệt. Tổng diện tích đất tự nhiên là 25.546,41ha. Vị trí địa lý và địa hình nằm trong cánh cung Đông Triều – Móng Cái, có nhiều dãy núi cao ở phía Bắc và thấp dần xuống phía Nam đã tạo cho thành phố Uông Bí một chế độ khí hậu đa dạng, phức tạp vừa mang tính chất khí hậu miền núi vừa mang tính chất khí hậu miền duyên hải. Thành phố Uông Bí chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ nhật triều vịnh Bắc Bộ, biên độ giao động thủy triều trung bình 0,6m. Thành phố có 3 con sông chảy qua là sông Bá Bạc, Sông Uông và Sông Sinh. 32 Hệ thống sông suối phần lớn là sông nhỏ, diện tích lưu vực hẹp, nguồn nước và lưu lượng không đáng kể. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Uông Bí 2.1.2.1. Về kinh tế Với định hướng vì một nền kinh tế tăng trưởng, phát triển bền vững thông qua việc gia tăng đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ, giảm sự phụ thuộc của nền kinh tế vào ngành khai thác than và sản xuất điện, hàng loạt các công trình hạ tầng du lịch tại Thành phố Uông Bí đã được đầu tư với quy mô hàng nghìn tỷ đồng. Và với những bước chuyển mình đúng hướng, ngành du lịch của Thành phố Uông Bí đã ngay lập tức thay da, đổi thịt với nhiều điểm du lịch tầm cỡ quốc gia xuất hiện như khu di tích - danh thắng Trung tâm Phật giáo Thiền phái trúc lâm Yên Tử; chùa Ba Vàng. Năm 2016, vượt lên trên những khó khăn trong bối cảnh kinh tế cả nước và tỉnh có nhiều biến động, ngành Than (ngành kinh tế chủ lực của thành phố) đối mặt với khó khăn “kép”, xuất khẩu than giảm, tiêu thụ than khó khăn; nhất là những khó khăn do thiên tai, dịch bệnh diễn biến bất lợi, khó lường, kinh tế thành phố tiếp tục giữ đà tăng trưởng ổn định. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) 11,5% (đạt khá so mức bình quân chung của tỉnh). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng từ “nâu” sang “xanh”. Trong đó, Công nghiệp và Xây dựng địa phương tăng 15%; Thương mại, du lịch, dịch vụ tăng 15%; Nông - lâm - thủy sản tăng 4,2%. Với sự nỗ lực lớn, năm 2017, thành phố Uông Bí đạt được nhiều kết quả khá ấn tượng, tốc độ tăng trưởng kinh tế 13,3%/năm; giá trị dịch vụ, thương mại, du lịch tăng 17%; giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng tăng 15%; giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thuỷ sản tăng 4%... Đây cũng là năm thành phố Uông Bí thu ngân sách cao nhất từ trước đến nay, đạt trên 3.100 tỷ đồng, tăng 29%; vốn đầu tư xã hội đạt trên 5.100 tỷ đồng, tăng 12%; giải quyết việc làm cho 4.404 lượt lao động; tổng mức lưu chuyển hàng hoá đạt 11.988 tỷ đồng, tăng 17%; cơ bản giải quyết xong nợ đọng xây dựng cơ bản Trong năm, thành phố đón 2,65 triệu lượt khách du lịch, tăng 9,15%, doanh thu đạt 682 tỷ đồng, tăng 7,2%; tỷ lệ hộ nghèo của thành phố còn 281 hộ nghèo/31.561 hộ dân toàn địa bànNăm 2017 thành phố đã hoàn thành giải phóng mặt bằng 12 dự án mà không phải thực hiện 33 cưỡng chế, trong đó có những dự án trọng điểm, liên quan đến hàng trăm hộ dân. Thành phố Uông Bí cũng thực hiện không gia hạn các dự án giao đất quá 5 năm; thu hồi các dự án có sử dụng đất chậm tiến độ, kiên quyết không điều chỉnh quy hoạch theo điều kiện nguồn lực và mục đích kinh doanh của các nhà đầu tư. Thực tế thành phố đã rà soát 82 dự án, qua đó đã báo cáo tỉnh xem xét thu hồi 16 dự án. Nhờ những hoạt động đồng hành cùng doanh nghiệp khá thiết thực như đưa 100% thủ tục thuộc thẩm quyền vào thực hiện tại trung tâm Hành chính công, trong đó cắt giảm thời gian thực hiện đối với 91% thủ tục; triển khai mô hình Cafe doanh nhân; lập trang fanpage DDCI; hoàn thành quyết toán cho các dự án và hoàn thành trả nợ đọng xây dựng cơ bản... đã khiến số lượng doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tăng 10,4%; gần 40 dự án đầu tư của doanh nghiệp có chuyển động... Năm 2018, thành phố Uông Bí đặt ra 20 chỉ tiêu phát triển Kinh tế-xã hội thì hiện đều đã đạt và vượt, trong đó các chỉ tiêu quan trọng, quyết định sự phát triển toàn cục thành phố đều vượt sâu. Tiêu biểu là giá trị tăng thêm ngành công nghiệp - xây dựng đạt 8.798,6 tỷ đồng (tăng 11,8%); giá trị sản xuất công nghiệp, trong đó tiểu thủ công nghiệp địa phương đạt 1.383,1 tỷ đồng (tăng 4,5%); giá trị tăng thêm ngành thương mại, du lịch, dịch vụ và thuế đạt 17,2%, trong đó doanh thu giao thông vận tải đạt 823,2 tỷ đồng (tăng 16%); tổng mức luân chuyển hàng hóa lưu thông trên thị trường đạt 14.142 tỷ đồng (tăng 18%)... Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2018 đạt 5.774,5 tỷ đồng (tăng 13%).Năm 2018 cũng là năm tổng thu ngân sách của thành phố đạt cao nhất từ trước đến nay, trong đó thu ngân sách nhà nước lần đầu tiên cán đích con số mục tiêu trên 3.500 tỷ đồng với thực đạt 3.501,5 tỷ đồng (tăng 11%). Tổng thu ngân sách địa phương cũng lần đầu tiên cán đích con số mục tiêu trên 1.000 tỷ đồng với thực đạt 1.031,5 tỷ đồng (tăng 8%)... Tăng trưởng kinh tế của thành phố đi vào chiều sâu và bền vững. Trong cơ cấu kinh tế, tỷ trọng công nghiệp, nông nghiệp đều giảm trong khi tỷ trọng dịch vụ tăng cao, trên 1,4%. Trước đây, nhắc đến Uông Bí là nhắc tới du lịch tâm linh, thế nhưng như vậy là chưa đủ bởi tiềm năng du lịch của Uông Bí cũng như nhu cầu hưởng thụ du lịch của người dân rất đa dạng. Chính bởi vậy cùng với trọng tâm Yên Tử, giờ đây thành phố Uông Bí có chợ cảnh du lịch, hồ Yên Trung, thác Lựng Xanh, thung 34 lũng hoa Yên Tử... Mức chi tiêu của du khách tăng, kéo theo thu nhập, việc làm cho người dân, thuế cho Nhà nước. Thực tế so với năm 2017, lượng du khách đến Uông Bí giảm gần 20%, tuy nhiên lượng khách nước ngoài tăng thêm 5%, doanh thu dịch vụ cáp treo Yên Tử tăng 4%, tổng doanh thu du lịch toàn thành phố tăng 2%, góp phần đưa thu nhập bình quân cho mỗi người dân Uông Bí đạt 6.700USD, tăng 700USD. Đặc biệt, từ kết quả đáng mừng của thu ngân sách đã giúp cho công tác chi ngân sách của Uông Bí rất hiệu quả, tập trung vào những công trình phục vụ đời sống dân sinh. Cụ thể như việc triển khai quy hoạch trồng cây xanh đô thị, hạ ngầm hệ thống dây điện, viễn thông, thay thế gần 4.000 bóng đèn đường cũ bằng bóng led, trang bị màn hình led lớn tại vị trí công cộng, nâng cấp 11km đường giao thông liên khu... Riêng công trình hạ ngầm trên tuyến đường giao thông phường Quang Trung được thực hiện theo mô hình đường giao thông nội bộ đô thị nước ngoài, ngoài hạ ngầm toàn bộ hệ thống dây điện, cáp viễn thông, di chuyển hệ thống cống thoát nước thải vào trong, trồng cây xanh bên ngoài, làm vỉa hè, bãi đỗ xe, xây dựng hạng mục dành cho người khuyết tật di chuyển... 2.1.2.2. Về xã hội Quy mô dân số: Quy mô dân số của thành phố Uông Bí (theo số liệu năm 2015) là 120.933 người (dân số thường trú). Tổng dân số thành phố (gồm thường trú và qui đổi): 180.331 người (bao gồm: dân số thường trú 125.981 người, dân số quy đổi 54.350 người). Cơ cấu dân số thay đổi theo hướng tỷ lệ dân số nội thành ngày một tăng, tỷ lệ dân số ngoại thị giảm dần. Mức tăng dân số bình quân giai đoạn 2014-2018 là 2,19%. Mật độ dân số 472 người/km2. Mật độ dân số khu vực nội thành: 642 người/km2. Mật độ dân số khu vực ngoại thành: 98 người/km2. 35 Bảng 2.1. Cơ cấu dân số thành phố Uông Bí năm 2018 TT Đơn vị hành chính Diện tích tự nhiên (ha) Dân số thực tế thường trú (người) Số thôn, khu dân phố Khu vực nội thành 17.623,5 113.110 90 1 Phường Nam Khê 748,05 9.808 5 2 Phường Trưng Vương 352,67 8.627 7 3 Phường Quang Trung 1.404,88 21.009 13 4 Phường Bắc Sơn 2.744,93 6.480 9 5 Phường Vàng Danh 5.415,91 16.152 12 6 Phường Thanh Sơn 945,71 15.370 11 7 Phường Yên Thanh 1.441,05 8.593 7 8 Phường Phương Nam 2.172,49 13.266 14 9 Phường Phương Đông 2.397,81 13.805 12 Khu vực ngoại thành 8.007,27 7.823 11 10 Xã Điền Công 1.246,00 1.950 3 11 Xã Thượng Yên Công 6.767,27 5.873 8 Tổng số toàn thành phố 25.630,77 120.933 101 (Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Uông Bí) Số lao động làm việc trong ngành kinh tế quốc dân (số liệu năm 2018): 60.200 người. Trong đó: Lao động phi nông nghiệp: 45.680 người. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: 75,9%. Bảng 2.2. Cơ cấu lao động của thành phố Uông Bí từ năm 2015 - 2018 Lao động trong tuổi làm việc Người 2015 2016 2017 2018 55.280 58.186 59.080 60.200 Lao động phi nông nghiệp Người 40.400 43.030 43.795 45.680 Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp % 73,1 74,0 74,1 75,9 (Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Uông Bí) 36 Thành phố Uông Bí có lợi thế là trung tâm công nghiệp, du lịch, y tế và đào tạo phía Tây của tỉnh, trên địa bàn có các trường dạy nghề, Cao đẳng, và 2 trường Đại học. Nguồn nhân lực lao động kỹ thuật được đào tạo cơ bản dồi dào, gồm các trình độ: trên đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật lành nghề. Thành phố Uông Bí tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết chế để phát triển văn hóa, xây dựng nếp sống văn minh đô thị. Các phong trào văn hoá, thể dục thể thao, hoạt động thông tin được tổ chức đa dạng, sâu rộng, đáp ứng tốt nhu cầu tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thực hiện nhiệm vụ chính trị, ngày càng nâng cao chất lượng đời sống nhân dân. Năm 2015, số thôn, khu dân cư đạt danh hiệu văn hoá chiếm tỷ lệ 80%. Cùng với đầu tư của nhà nước, thành phố Uông Bí chú trọng thực hiện xã hội hóa trên lĩnh vực văn hóa. Đến nay, toàn thành phố có 100% thôn, khu dân cư có nhà văn hóa. 89% gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa. Các hoạt động văn hóa, lễ hội được tổ chức bài bản, chu đáo, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của đông đảo nhân dân. Các di tích lịch sử văn hóa được trung ương, tỉnh và thành phố quan tâm được trùng tu, tôn tạo và bảo vệ tốt; hàng năm thu hút hàng triệu khách du lịch trong và ngoài nước. Thành phố cùng với các ngành Than, Điện và các cơ quan xí nghiệp đóng trên địa bàn thường xuyên quan tâm đầu tư xây dựng các công trình văn hoá, thể thao của địa phương. Đến nay Uông Bí có 1 khu trung tâm văn hoá, 2 khu vui chơi dành cho thanh thiếu niên, 4 sân vận động, 1 rạp chiếu bóng, 4 nhà thi đấu đa năng hiện đại, 5 thư viện và phòng đọc, 3 trạm thu phát chuyển tiếp truyền hình Trung ương và tỉnh Quảng Ninh. Những thành tựu kinh tế - xã hội của Thành phố Uông Bí đạt được trong giai đoạn vừa qua có sự đóng góp rất lớn của công tác quản lý, điều hành ngân sách địa phương trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Việc đề ra và tổ chức thực hiện cơ chế quản lý, điều hành ngân sách hợp lý trong từng giai đoạn đã góp phần giải phóng sức sản xuất của mọi thành phần kinh tế, phát huy nội lực và thu hút nguồn lực bên ngoài để phát triển sản xuất kinh doanh. Việc tập trung đầu tư đúng mức cho các lĩnh vực quan trọng nhằm phát huy thế mạnh của Thành phố đã 37 tạo đà cho sản xuất phát triển, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo công bằng xã hội, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. 2.1.3. Tình hình Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Uông Bí Thành phố Uông Bí hiện có gần 600 doanh nghiệp đang hoạt động với tổng số lao động trên 40.000 người. Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, các doanh nghiệp chịu không ít bất lợi. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của mỗi doanh nghiệp, cộng đồng doanh nghiệp thành phố Uông Bí vẫn đang ngày một phát triển lớn mạnh và luôn luôn đóng góp công sức của mình vào sự nghiệp phát triển chung của thành phố. Bảng 2.3. Thực trạng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Uông Bí giai đoạn 2016 - 2018 Năm Số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Số doanh nghiệp đăng ký và kê khai BHXH Tỷ lệ 2016 422 324 76 2017 537 468 87 2018 596 560 94 (Nguồn: Hiệp hội doanh nghiệp thành phố Uông Bí) Ở thành phố Uông Bí, ngoài các lợi thế sẵn có như cảnh quan, đất đai cộng với cơ chế chính sách hỗ trợ, ngay từ đầu năm 2018, thành phố đã chủ động dùng vốn ngân sách để đầu tư hạ tầng thiết yếu tại các khu vực nằm trong danh mục dự án thu hút đầu tư, nhất là các dự án về du lịch. Điển hình như khu vực hồ Yên Trung có cảnh quan rất đẹp, tuy nhiên nhiều năm qua, nơi đây dường như vẫn ẩn mình trong dáng vẻ hoang sơ vốn có. Thống kê của thành phố, trong 6 tháng đầu năm 2019, toàn thành phố đã có thêm 79 đơn vị doanh nghiệp đầu tư mới, nâng tổng số doanh nghiệp của thành phố lên 675 đơn vị, trong đó 19 doanh nghiệp nhà nước đóng trên địa bàn, 656 DNNQD (trong đó có 11 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). Hoạt động của số doanh 38 nghiệp này đã giải quyết việc làm cho trên 39.000 lao động với mức thu nhập bình quân 4,5 triệu đồng/người/tháng, góp phần tạo điều kiện cho thành phố thu ngân sách (đến trung tuần tháng 6 đạt 1.400 tỷ đồng) và giảm số hộ nghèo, hộ cận nghèo xuống mức thấp nhất trong các năm (tỷ lệ hộ nghèo hiện là 0,65%, bằng 290 hộ/40.000 hộ dân toàn thành phố). Có thể nói, số lượng DNNQD trên địa bàn thành phố Uông Bí là tương đối lớn chiếm tới 97,18% số doanh nghiệp có trên địa bàn. Bảng 2.4. Cơ cấu Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Uông Bí tính đến T6/2019 Lĩnh vực kinh doanh/ Loại hình doanh nghiệp Xây dựng Thương mại - dịch vụ Sản xuất, chế biến Tổng Số lượng (DN) Cơ cấu (%) Số lượng (DN) Cơ cấu (%) Số lượng (DN) Cơ cấu (%) Số lượng (DN) Cơ cấu (%) Công ty Cổ phần 14 43,75 68 19,94 52 18,37 134 20,43 Công ty TNHH 16 50,00 167 48,97 109 38,52 292 44,51 Doanh nghiệp tư nhân 2 6,25 97 28,44 105 37,10 204 31,09 Khác 0 0 9 2,64 17 6,01 26 3,96 Tổng 32 4,88 341 51,98 283 43,14 656 100 (Nguồn: Hiệp hội doanh nghiệp thành phố Uông Bí) Các DNNQD trên địa bàn thành phố ngày càng phát triển và mở rộng, có thể kể đến thành công của các doanh nghiệp như: Doanh nghiệp tư nhân Thanh Thảo trước đây chỉ chuyên về các lĩnh vực xây dựng cơ bản, như làm đường giao thông, hệ thống cống rãnh thì gần đây đã mở rộng thi công sang làm các công trình xây dựng dân dụng, công trình thương mại (chợ), công trình đô thị (hệ thống đài phun nước thành phố)... Địa bàn hoạt động của Công ty cũng không chỉ gói gọn tại Thành phố Uông Bí nữa, mà còn vươn sang các địa phương khác trong tỉnh và các tỉnh, thành lân cận. Lĩnh vực hoạt động của Công ty đã mở rộng ra nhiều ngành nghề, trong đó tới đây sẽ làm quen với một lĩnh vực mới là sản xuất nông nghiệp. 39 Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hưng Phát từ đầu năm tới nay rất tích cực tìm kiếm các công trình thi công, không chỉ các công trình từ nguồn vốn huy động, mà cả vốn của doanh nghiệp, dự án của ngành, lĩnh vực. Công ty TNHH Thành Đạt nếu như trước đây chỉ chuyên về lĩnh vực vận tải, sản xuất vật liệu xây dựng thì hiện nay đã mở rộng thêm hoạt động chế biến bê tông tươi phục vụ nhu cầu của người dân. Công ty đã và đang hoàn thiện thủ tục để đẩy nhanh hoạt động của 2 dự án sản xuất bê tông tươi tại thành phố Uông Bí và thị xã Quảng Yên. Công ty cổ phần Chế biến lâm sản Quảng Ninh, trong điều kiện dăm gỗ xuất khẩu giảm giá thành và sản lượng, Công ty đã nhanh chóng đầu tư hệ thống thiết bị dây chuyền hiện đại và tìm kiếm các đối tác bền vững để sản xuất gỗ ép, gỗ ván thanh xuất khẩu sang Nhật. Gần đây, Công ty còn tăng cường khai thác các lĩnh vực sản xuất khác như xây dựng, lắp đặt nội thất (phần gỗ) cho các khách sạn lớn trong và ngoài tỉnh. Với sự nỗ lực, thiện chí, quyết tâm khắc phục điểm yếu trong công tác xúc tiến đầu tư, thành phố Uông Bí hiện được đánh giá là vùng đất có thiện cảm và đầy tiềm năng trong mắt doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp quyết định triển khai các dự án đầu tư nhiều hơn và yên tâm sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố. 2.2. Thực trạng quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 2.2.1. Thực trạng quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc khối Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 2.2.1.1. Tình hình tham gia Bảo hiểm xã hội của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Có thể nói công tác thu BHXH là xương sống của toàn bộ hoạt động BHXH. Nguyên tắc thu BHXH là lấy số đông bù số ít nên công tác mở rộng đối tượng tham gia BHXH luôn được BHXH thành phố Uông Bí quan tâm thực hiện. Trong công tác mở rộng đối tượng tham gia ở khối DNNQD là nòng cốt bởi thực trạng hiện nay tình trạng trốn đóng BHXH chủ yếu xảy ra ở khối DNNQD.Từ năm 2016 đến nay BHXH thành phố Uông Bí đã tích cực triển khai mở rộng đối tượng DNNQD tham gia BHXH. Cùng với tốc độ tăng số lượng DNNQD thì số DNNQD tham gia 40 BHXH ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên vẫn chưa xứng với tiềm năng của địa phương. 41 Bảng 2.5. Tổng hợp tình hình tham gia Bảo hiểm xã hội giai đoạn 2016 -2018 TT Năm 2016 2017 2018 Số đơn vị (đv) Số đơn vị tham gia BHXH (đv) Tỷ lệ đơn vị tham gia (%) Số đơn vị (đv) Số đơn vị tham gia BHXH (đv) Tỷ lệ đơn vị tham gia (%) Số đơn vị (đv) Số đơn vị tham gia BHXH (đv) Tỷ lệ đơn vị tham gia (%) 1 Hành chính sự nghiệp 190 190 100 195 195 100 204 204 100 2 DNNQD 407 309 75,92 522 453 86,78 580 544 93,79 3 Doanh nghiệp nhà nước 15 15 100 15 15 100 16 16 100 4 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 21 21 100 27 27 100 25 25 100 5 UBND xã, phường 11 11 100 11 11 100 11 11 100 Tổng 644 546 84,78 770 701 91,04 836 800 95,69 (Nguồn: BHXH thành phố Uông Bí) 42 2.2.1.2. Tình hình tham gia Bảo hiểm xã hội của lao động trong các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Hiện nay trên địa bàn thành phố Uông Bí có 580 DNNQD với 13.140 lao động tuy nhiên tính đến tháng 12 năm 2018 mới chỉ có 7.981 lao động tham gia BHXH đạt 60,73%. Như vậy còn 5.159 lao động chưa tham gia BHXH (tương đương 39,27%). Số lao động này ở các doanh nghiệp chưa tham gia BHXH và cả các doanh nghiệp đã tham gia BHXH nhưng do đơn vị không đóng đủ số người. Từ năm 2016 số lao động ở DNNQD đóng BHXH ngày càng tăng năm sau cao hơn năm trước. 43 Bảng 2.6. Tổng hợp tình hình lao động tham gia Bảo hiểm xã hội giai đoạn 2016 - 2018 TT Năm 2016 2017 2018 Số lao động (người) Số lao động tham gia BHXH (người) Tỷ lệ (%) Số lao động (người) Số lao động tham gia BHXH (người) Tỷ lệ (%) Số lao động (người) Số lao động tham gia BHXH (người) Tỷ lệ (%) 1 Hành chính sự nghiệp 1433 1433 100 1509 1509 100 1905 1905 100 2 DNNQD 10.523 5.391 51,23 12.490 6.612 52,94 13.140 7.981 60,74 3 Doanh nghiệp nhà nước 4.021 4.021 100 4.313 4.313 100 4.653 4.653 100 4 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 8.255 8.255 100 9.150 9.150 100 10.940 10.940 100 5 UBND xã, phường 219 219 100 231 331 100 253 253 100 Tổng 24.451 19.319 79,01 27.793 21.915 78,85 30.891 25.732 83,30 (Nguồn: BHXH thành phố Uông Bí) 44 Bảo hiểm xã hội thành phố Uông Bí luôn xác định rõ thu BHXH là yêu cầu, nhiệm vụ tiên quyết góp phần đảm bảo ổn định, tăng trưởng quỹ BHXH, đồng thời giải quyết kịp thời các chế độ cho đối tượng tham gia BHXH. Qua 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018, BHXH thành phố Uông Bí đã hoàn thành khá tốt công tác thu BHXH theo kế hoạch của BHXH tỉnh đã giao cho. Kết quả thu đạt được của BHXH thành phố Uông Bí qua các năm đều tăng, đảm bảo tiến độ và hoàn thành vượt mức kế hoạch. Số thu BHXH tăng chủ yếu là do đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tăng lên và tiền lương tối thiểu tăng lên (tiền lương bình quân làm căn cứ đóng BHXH tăng lên). Số thu năm 2018 là 118.642 triệu đồng, tăng thêm 14.667 triệu đồng so với năm2017 (tương ứng tăng 14.1%); trong đó thu BHXH khối DNNQD là 19.337 triệu đồng, tăng thêm 4.353 triệu đồng so với năm 2017 ( tương ứng 29.1%). 2.2.2. Thực trạng quản lý tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc Quỹ tiền lương, tiền công là một trong những căn cứ quan trọng để quyết định kết quả thu BHXH bắt buộc của các DNNQD: Bảng 2.7. Quỹ lương đóng Bảo hiểm xã hội của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh TT Chỉ tiêu Năm So sánh 2016 2017 2018 2017/ 2016 2018/ 2017 1 Số lượng DNNQD đóng BHXH 309 453 580 146,60 128,04 2 Số lượng lao động khối DNNQD tham gia BHXH 5.391 6.612 7.981 122,65 120,70 3 Quỹ lương Khối DNNQD 192.295 199.119 236.223 103,55 118,63 (Nguồn: BHXH thành phố Uông Bí) Kế hoạch thu BHXH là một trong những chỉ tiêu quan trọng của ngành. Để hoàn thành kế hoạch thu hàng năm BHXH thành phố Uông Bí đã phải triển khai nhiều biện pháp đồng bộ như mở rộng đối tượng, quản lý đối tượng tham gia và đôn 45 đốc các đơn vị nộp BHXH. Năm 2018 BHXH thành phố Uông Bí đã hoàn thành vượt mức kế hoạch thu BHXH. Cụ thể xem Bảng 2.8. Bảng 2.8. Tình hình thực hiện kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Uông Bí giai đoạn 2016-2018 TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2016 2017 2018 1 Kế hoạch thu BHXH toàn thành phố Tỷ đồng 86,217 92,835 98,868 2 Thực hiện (tỷ đồng) Tỷđồng 92,252 103,975 118,642 3 So sánh % 107 112 120 4 Kế hoạch thu BHXH khối DNNQD Tỷ đồng 12,017 16,836 21,018 5 Thực hiện Tỷđồng 10,215 14,984 19,337 6 So sánh % 85 89 92 (Nguồn: BHXH thành phố Uông Bí) Qua bảng 2.8 ta thấy liên tục từ năm 2016, BHXH thành phố Uông Bí hoàn thành vượt mức kế hoạch thu BHXH năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên khối DNNQD thì luôn không hoàn thành kế hoạch (chỉ đạt khoảng 80% - 90% kế hoạch năm). Nguyên nhân là do một số doanh nghiệp nợ đọng BHXH kéo dài và một phần là do mức đóng của lao động khối DNNQD thấp (thường các doanh nghiệp đóng ở mức lương tối thiểu). Theo tính toán của BHXH Việt Nam thì tốc độ gia tăng thu tự nhiên hàng năm là 8%. Trong những năm qua tốc độ tăng thu ở khối DNNQD là rất lớn. Năm 2018 là 46% gấp hơn 6 lần mức gia tăng tự nhiên. Tốc độ tăng thu ở khối DNNQD hàng năm đều cao hơn tốc độ tăng thu của toàn thành phố. Qua biểu trên ta thấy tốc độ tăng thu hàng năm đều tăng cao hơn nhiều tốc độ tăng của số lượng DNNQD tham gia BHXH và của lao động ở khối DNNQD tham gia BHXH. Nguyên nhân là do hàng năm nhà nước điều chỉnh lương tối thiểu nên mức lương làm căn cứ đóng BHXH cũng tăng. 46 2.2.3. Thực trạng quản lý số tiền thu Bảo hiểm xã hội của khối Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Từ năm 1995 đến nay, BHXH Việt Nam đã 6 lần thay đổi quy định về quản lý thu BHXH. Hi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_mot_so_giai_phap_quan_ly_thu_bao_hiem_xa_hoi_bat_bu.pdf
Tài liệu liên quan