Để sản xuất kinh doanh bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải dự trữ một lượng tiền nhất định đáp ứng nhu cầu chi tiêu cần thiết như: mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu, thanh toán các khoản chi phí .Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đảm bảo cho tình hình tài chính luôn ở trạng thái bình thường, ổn định. Vốn bằng tiền ở Công ty bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng, không có tiền đang chuyển. Sự biến động trong cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty được thể hiện ở biểu số 8.
Qua biểu số 8 chúng ta có thể thấy rằng vốn bằng tiền của Công ty đầu năm là 1.269.922.843 đồng, cuối năm là 2.719.494.561 đồng, tăng thêm so với đầu năm là 1.449.571.718 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 114,15%.
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp tài chính góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH nhà nước một thành viên thực phẩm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới công ty tạo nên sự hấp dẫn, lôi cuốn khách hàng đến mua hàng. Nhìn chung công ty vẫn chiếm ưu thế trên thị trường, tuy nhiên công ty cũng gặp phải sự cạnh tranh của các siêu thị lớn trên thị trường đang được mở rộng. Vì vậy công ty cần phải tạo được tiếng nói cho mình trên thị trường hơn nữa.
4. Kết quả kinh doanh chủ yếu trong những năm gần đây.
Những năm gần đây trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường công ty đã tìm mọi cách để đứng vững và phát triển đi lên. Dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc, tinh thần đoàn kết quyết tâm cao của đội ngũ các bộ công nhân viên, công ty đã vượt qua những khó khăn trước mắt, có những bước tiến đáng kể tạo tiền đề cho sự phát triển của công ty trong năm tới. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2004 và năm 2005 (Xem biểu số 2).
Qua số liệu ở biểu số 2 chúng ta có thể thấy vốn kinh doanh của công ty luôn được bảo toàn và phát triển. Cụ thể là VKD năm 2005 so với năm 2004 tăng 2.085.849.180 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,87%. Trong đó: VCĐ tăng 1.223.754.819 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,25%. VLĐ tăng 862.094.360 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 4,76%.
Qua số liệu về doanh thu và lợi nhuận cho thấy biến động về doanh thu cũng như kết quả cuối cùng là ổn định và phát triển theo xu hướng tăng dần. Tổng doanh thu của công ty năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 là 26.276.043.685 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 20,95%. Lợi nhuận sau thuế năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 là 189.491.951 đồng tương ứng với tỷ lệ là 70,56%. Số lao động trong công ty cũng tăng hơn là 79 người và công ty cũng đã đảm bảo được quyền lợi đối với người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cụ thể thu nhập bình quân 1 người trên 1 tháng tăng 27%. Tóm lại, hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây có hiệu quả, tuy nhiên để đánh giá được cụ thể tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động thực sự có hiệu quả không thì chúng ta cần đi sâu phân tích hơn.
5. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực Phẩm Hà Nội.
5.1. Thuận lợi.
Trong tình hình nền kinh tế đang có những sự biến động, sự cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty vẫn đạt kết quả kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Sở dĩ có được kết quả như vậy chính là nhờ trong quá trình hoạt động kinh doanh Công ty đã biết khai thác và phát huy sức mạnh của những tiềm năng, lợi thế, những thuận lợi mà công ty đang có như:
- Trước hết phải nói đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đơn giản, gọn nhẹ và phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty. Giúp cho mọi hoạt động và quyết định kinh doanh của Công ty đều được phối hợp nhịp nhàng, nhanh chóng, giúp Công ty tận dụng được lợi thế về thời gian, chớp lấy thời cơ và đưa ra kịp thời những quyết định sáng suốt của mình. Đồng thời với bộ máy này việc thay đổi, cải tiến hay áp dụng khoa học quản lý vào nó rất thuận tiện, dễ dàng. Chính vì thế mà Công ty có nhiều thuận lợi để xây dựng cho mình một quy mô quản lý ngày càng gọn nhẹ, hiện đại và hiệu quả hơn và sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí lớn cho bộ máy.
- Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Công ty, ban lãnh đạo có tinh thần trách nhiệm cao trước sự nghiệp phát triển của Công ty. Ban lãnh đạo đề ra các phương hướng, đường lối đúng đắn trong các giai đoạn, biết nhìn xa và quyết đoán. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tương đối cao, nhân viên phần lớn đã được đào tạo, nâng cao tay nghề chuyên môn, thêm vào đó là lòng nhiệt tình, có ý thức và trách nhiệm cao. Sự kết hợp đó đã tạo ra một động lực mạnh giúp Công ty vượt qua mọi khó khăn thử thách, vì con người là yếu tố quan trọng quyết định mọi thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong kinh doanh.
- Công ty có nguồn tài sản và nguồn vốn tương đối lớn, phục vụ cho các yêu cầu cần thiết để hoạt động kinh doanh diễn ra mạnh, chớp được thời cơ kinh doanh.
- Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự tăng trưởng đáng kể, thu nhập người dân cao, đời sống được cải thiện. Sức mua và nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên. Đó là điều kiện thuận lợi cho tình hình tiêu thụ của Công ty. Thị trường tiêu thụ tăng thì doanh nghiệp có điều kiện đẩy mạnh việc chu chuyển vốn và khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
- Những chính sách tài chính Ngân hàng được đổi mới, thông thoáng hơn tạo điều kiện cho Công ty được quyền vay vốn, huy động mọi nguồn vốn và sử dụng một cách hợp lý để phát triển sản xuất kinh doanh.
- Sự ổn định về chính trị và bảo đảm về an ninh, việc Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật kinh tế phù hợp với thực tế đã giúp Công ty phát huy được thế mạnh của mình, yên tâm hoạt động, mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
- Địa bàn tiêu thu của Công ty phần lớn là ở Hà Nội, sự phân biệt về văn hóa trình độ không đáng kể nên việc bán ra không bị ảnh hưởng nhiều. Hơn nữa mặt hàng thực phẩm dễ thích ứng với người tiêu dùng, đặc biệt chủng loại, mặt hàng của Công ty lại hết sức đa dạng phong phú nên người dân có thể dễ dàng lựa chọn.
- Sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đã tác động không nhỏ đến sự phát triển của Công ty. Việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất chế biến đã làm cho sản phẩm tốt hơn, giảm được giá thành, đáp ứng và thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng.
- Ngoài ra Công ty còn có một số khách hàng truyền thống, một hệ thống các nhà cung cấp ổn định, uy tín, chất lượng. Mối quan hệ giao dịch với bên ngoài như: Ngân hàng, cục thuế… diễn ra suôn sẻ, các bên tin tưởng lẫn nhau.
5.2. Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi nói trên trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty cũng còn gặp phải những khó khăn nhất định như:
- Năm qua Hà Nội cũng như các địa phương khác chịu nhiều diễn biến bất thường, ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ và hiệu quả kinh doanh do sức mua chững lại và có xu hướng giảm. Trong thị trường nội địa, các hình thức bán hàng đã được đổi mới và trở nên phong phú. Tuy nhiên tình trạng phân hóa thu nhập ở các thành phố lớn nói chung và ở Hà Nội nói riêng làm xuất hiện xu thế ngày càng nhiều người tiêu dùng chấp nhận giá cao, đồng thời sẽ càng nhiều người tiêu dùng chỉ có thể trả giá thấp. Đây là cách thức với Công ty, phải có chiến lược và chính sách sản phẩm dịch vụ của mình.
- Các tổ chức cạnh tranh là các đối thủ của Công ty, những đối thủ cạnh tranh tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới Công ty, làm cho Công ty bị giảm bớt doanh số, tăng thêm chi phí, hạ giá bán. Từ đó làm giảm lợi nhuận, ảnh hưởng xấu tới hiệu quả kinh doanh.
- Hoạt động thanh toán với bên bán gặp nhiều khó khăn mặc dù Công ty sử dụng hệ thống Tài khoản thanh toán liên Ngân hàng. Nhưng nhiều khi hoạt động chuyển tiền của Ngân hàng còn rườm rà nên gây ách tắc trong nhiều Hợp đồng kinh tế của Công ty vì đối tác đòi hỏi thanh toán nhanh chóng.
Trong năm 2005 trước những thuận lợi và khó khăn như vậy Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp để phát huy những thuận lợi và hạn chế những khó khăn, bước đầu đã đạt được một số kết quả khả quan. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng chúng ta cần tiếp tục xem xét tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty trong năm 2005.
II. Thực trạng tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà nội.
1. Khái quát về vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực Phẩm Hà nội.
1.1. Vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
Xem xét tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh tại một thời điểm cho phép ta đánh giá được quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó thấy được thực trạng tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty.
Để thấy rõ hơn tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty ta xem xét bảng sau:
Biểu số 3: Vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty năm 2005.
Qua biểu số 3 ta thấy:
- Về cơ cấu vốn kinh doanh: VKD đầu năm là 72.622.460.524 đồng cuối năm là 74.708.309.721 đồng tăng hơn so với đầu năm là 2.085.849.179 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 2.87%, cho thấy quy mô kinh doanh của Công ty được mở rộng. Trong tổng VKD thì VCĐ luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn VLĐ. Cụ thể, đầu năm VCĐ chiếm 75,04% tổng VKD còn VLĐ chiếm 24,96%. Cuối năm VCĐ chiếm 74,58% tổng VKD còn VLĐ chiếm 25,42%. So với đầu năm tỷ trọng VCĐ ở thời điểm cuối năm về số tuyệt đối là có tăng so với đầu năm nhưng về số tương đối thì tỷ trọng giảm. Điều này cho thấy trong năm vừa rồi Công ty đã chú trọng đến việc tăng VLĐ hơn.
- Về nguồn VKD:
Nguồn VKD của Công ty khá đa dạng, ngoài số vốn từ Ngân sách Nhà nước cấp và vốn tự bổ sung. Công ty phải tự huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như vay Ngân hàng, các tổ chức tín dụng, vay cán bộ công nhân viên trong công ty, các khoản phải trả chưa đến hạn trả, huy động từ các nguồn chưa sử dụng đến như các quỹ lương, thưởng, khấu hao….
Trên cơ sở các quan hệ tài chính của Công ty và số vốn được Nhà nước cấp Công ty không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động, tích tụ và huy động vốn để sản xuất kinh doanh. Chúng ta có thể xem xét tình hình nguồn vốn của Công ty thông qua biểu số 3.
Trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty, nguồn vốn thường xuyên được tính thông qua nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn.
NV Thường xuyên =NV CSH + Nợ DH.
NVTX đầu năm = 33.357.068.035 + 22.136.749.035 = 55.493.817.070 đồng.
Chiếm tỷ trọng là 76,41% tổng nguồn vốn. Trong đó đầu tư vào Tài sản cố định là 55.493.817.070đồng chiếm 100%. Do đó nguồn vốn thường xuyên không tài trợ cho nhu cầu VLĐ.
NVTX cuối năm = 35.904.646.596 + 20.747.196.391 = 56.651.842.987 chiếm75,83% tổng nguồn vốn. Trong đó đầu tư vào TSCĐ là 55.717.571.889đ chiếm 98,35%. Như vậy nguồn vốn thường xuyên ở thời điểm cuối năm đã đầu tư vào TSCĐ ít hơn, do đó đáp ứng cho nhu cầu VLĐ lớn hơn so với đầu năm. Nguồn vốn thường xuyên cho nhu cầu VLĐ cuối năm là 934.271.098 chiếm1,65%.
Qua đó cho thấy việc sử dụng nguồn vốn của Công ty tương đối hợp lý vì Công ty đã sử dụng nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định để sử dụng vào TSCĐ có tính chất dài hạn, tuy nhiên công ty không nên đầu tư quá nhiều vào TSCĐ như vậy và cũng nên đầu tư nhiều hơn vào TSLĐ.
Là một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh có giá trị TSCĐ chiếm một tỷ lệ lớn hơn trong tổng tài sản, nhưng với quy mô và tỷ trọng trong tổng tài sản ngày càng lớn thì việc sử dụng hiệu quả VLĐ ngày càng trở nên quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty cần phải tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và đặc biệt là tìm ra các biện pháp khắc phục để việc sử dụng nguồn vốn được hợp lý hơn trong những kỳ tiếp theo.
NV tạm thời = Nợ NH
NVTT đầu năm = 17.128.643.472đồng chiếm 23,59% tổng nguồn vốn.
VTT cuối năm = 18.056.466.734đồng chiếm 24,17% tổng nguồn vốn.
Để thấy rõ hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu chúng ta xem biểu số 4:
Tính đến cuối năm 2005 để bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã huy động từ nguồn vốn vay là 38.803.663.125đồng giảm 461.729.382 đồng so với đầu năm và huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu là 35.904.646.596 đ tăng 2.547.578.561 đồng so với đầu năm. Với nguồn vốn như vậy đã làm giảm hệ số nợ từ 0,54 xuống còn 0,52. Do đó hệ số vốn chủ tăng từ 0,46 đến 0,48. Hệ số nợ giảm mặc dù sự giảm này là nhỏ nhưng cũng ảnh hưởng đến sự tự chủ về tài chính của Công ty trong kinh doanh. Hệ số giảm thì các chủ nợ mới có thể sẵn sàng cho doanh nghiệp tiếp tục vay vốn. Hệ số này chưa phải là quá cao so với mức trung bình của ngành và vẫn nằm trong vòng kiểm soát của Công ty, rủi ro tài chính ít.
Hệ số vốn chủ sở hữu của Công ty tăng do Công ty đã có sự bổ sung vốn chủ sở hữu từ kết quả hoạt động kinh doanh cao hơn so với sự gia tăng của tổng quy mô vốn. Hệ số vốn CSH tăng sẽ khẳng định thêm tính tự chủ về tài chính của Công ty.
1.2. Nguồn vốn lưu động của Công ty.
Tính đến thời điểm 31/12/2005 tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của Công ty là 18.990.737.832 đồng.
Nhu cầu vốn lưu động của Công ty được tài trợ bằng nhiều nguồn khác nhau, căn cứ vào thời gian huy động vốn thì nguồn vốn lưu động gồm 2 nguồn chủ yếu là: Nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = TSLĐ - Nợ NH
NVLĐTX = 18.990.737.832 – 18.056.466.734
= 934.271.098 đồng chiếm 4,92% tổng vốn lưu động.
Nguồn vốn lưu động tạm thời = TSLĐ - NVLĐTX = Nợ NH
NVLĐ tạm thời = 18.056.466.734đồng chiếm 95,08%.
Biểu số 5: Nguồn Vốn lưu động của Công ty năm 2005.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
I. Tài sản lưu động
18.990.737.832
100
II.Nguồn vốn lưu động
18.990.737.832
100
1. NVLĐ tạm thời
18.056.466.734
95.08
2. NVLĐ thường xuyên
934.271.098
4.92
Biểu số 5 đã cho ta thấy cụ thể hơn nguồn vốn lưu động của Công ty.
Toàn bộ TSCĐ là 55.717.571.889đồng và toàn bộ VLĐ thường xuyên là 934.271.098đồng được tài trợ bằng Nguồn vốn lưu động thường xuyên và toàn bộ VLĐ tạm thời là 18.056.466.734 đồng được tài trợ bằng Nguồn vốn lưu động tạm thời. Đây là mô hình phổ biến ở các doanh nghiệp. Ưu điểm của mô hình này là xác lập được sự cân bằng về thời hạn sử dụng vốn và nguồn vốn. Do đó hạn chế được các chi phí sử dụng vốn phát sinh thêm hoặc rủi ro có thể gặp trong kinh doanh. Nhưng nhược điểm là không tạo sự linh hoạt trong việc tổ chức cơ cấu nguồn vốn. Nguồn VLĐ của Công ty chủ yếu là các khoản nợ ngắn hạn (chiếm 95,08%). Công ty đã sử dụng nợ ngắn hạn là chính để tài trợ cho nhu cầu VLĐ tạm thời, đồng thời sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho nhu cầu VLĐ thường xuyên chiếm 4,92%. Đây là mô hình khá phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, vì nhu cầu sản phẩm của Công ty dải đều cả năm. Công ty cần khai thác tận dụng tối đa các ưu điểm và khắc phục xuống mức thấp nhất nhược điểm của mô hình tài trợ mà Công ty sử dụng để đem lại lợi ích cao nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong nợ ngắn hạn ngoài hình thức vay nợ từ Ngân hàng các doanh nghiệp còn sử dụng một lượng vốn không nhỏ từ các khoản phải trả chưa đến hạn trả. Huy động bằng cách này khá phổ biến trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Việc xác định được nhu cầu VLĐ ở mỗi thời điểm và tìm đến các nguồn vốn tài trợ tối ưu là một biện pháp tích cực giúp doanh nghiệp chủ động trong tổ chức quản lý vốn, giúp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Trong năm vừa qua Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực Phẩm Hà Nội đã rất chú trọng sử dụng nguồn vốn vay để đáp ứng nhu cầu VLĐ của mình. Để xem xét chi tiết hơn chúng ta có thể theo dõi bảng số 6.
Biểu số 6: Các khoản nợ ngắn hạn của Công ty năm 2005
Đơn vị tính: Đồng
STT
Nợ ngắn hạn
Số tiền
Tỷ trọng (%)
1
Vay ngắn hạn
1.388.774.655
7.69
2
Nợ dài hạn đến hạn trả
964.308.000
5.34
3
Phải trả cho người bán
5.947.806.039
32.94
4
Người mua trả tiền trước
7.629.593.301
42.25
5
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
185.780.398
1.03
6
Phải trả công nhân viên
1.677.686.685
9.29
7
Các khoản phải trả phải nộp khác
262.517.656
1.45
8
Tổng cộng
18.056.466.734
100
Trong các khoản nợ ngắn hạn thì vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng không cao, chỉ có 7,69% trong tổng nợ ngắn hạn còn chủ yếu công ty sử dụng các khoản chiếm dụng được như:
- Phải trả cho người bán chiếm 32,94% tổng nợ ngắn hạn. Việc sử dụng vốn chiếm dụng hợp pháp đem lại lợi ích lớn cho Công ty, Công ty có thể sử dụng lượng vốn lớn này trong một khoảng thời gian nhất định mà không phải trả chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên công ty phải chú ý chuẩn bị nguồn trả nợ khi đến hạn thanh toán, tránh để ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh và uy tín với các nhà cung cấp. Và phải cân nhắc sao cho hợp lý giữa tỷ lệ chiết khấu thanh toán với lãi suất tín dụng thương mại trên thị trường.
- Người mua trả tiền trước chiếm 42,25% tổng nợ ngắn hạn. Đây cũng là một nguồn vốn chiếm dụng đem lại nhiều lợi ích cho Công ty, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên Công ty cũng phải chú ý đến thời hạn giao hàng với khách hàng, tránh để tình trạng chậm trễ, mất uy tín với khách hàng.
- Ngoài ra Công ty còn khai thác từ các nguồn khác như: thuế và các khoản phải nộp Nhà nước nhưng chưa đến hạn nộp (chiếm 1,03%); phải trả công nhân viên (chiếm 9,29%); các khoản phải trả phải nộp khác (chiếm 1,45) và Công ty cũng cần chú ý đến khoản nợ dài hạn đến hạn trả để thực hiện đúng thời gian thanh toán. Các nguồn vốn này tuy chiếm tỷ trọng thấp trong nợ ngắn hạn, song cũng phần nào giúp Công ty giải quyết nhu cầu VLĐ khi cần thiết.
Song song với việc chiếm dung vốn từ các nhà cung cấp, bản thân Công ty cũng bị khách hàng chiếm dụng một lượng vốn không nhỏ. Theo số liệu bảng Cân đối kế toán năm 2005 nợ phải thu đầu năm là 6.532.516.706 đồng và cuối năm là 4.789.339.381 đồng, giảm 26,68% so với đầu năm. Mối quan hệ giữa nợ phải thu (chủ yếu là phải thu từ khách hàng) và nợ phải trả (chủ yếu là phải trả người bán) của Công ty có thể xem xét theo tỷ lệ giữa nợ phải thu và nợ phải trả.
Tỷ lệ nợ phải thu
và nợ phải trả (Tn)
=
Nợ phải thu
Nợ phải trả ngắn hạn
Tn đầu năm =
Tn cuối năm =
Các khoản phải thu đều nhỏ hơn các khoản phải trả. Điều đó có nghĩa là Công ty chiếm dụng được một số vốn nhiều hơn số vốn mà Công ty bị chiếm dụng. Đây là một lợi thế trong huy động vốn và sử dụng vốn tạm thời. Công ty có thể có ngay một lượng vốn đầu tư cho sản xuất mà không phải trả chi phí sử dụng. Bên cạnh thuận lợi này Công ty phải chú trọng đến thời hạn thanh toán, sẵn sàng trả nợ khi đến hạn, tránh dây dưa nợ nần, ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính và mối quan hệ với người bán.
Như vậy nguồn tài trợ cho VLĐ của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực Phẩm Hà Nội đã đủ đáp ứng cho nhu cầu VLĐ trong năm, giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. Nhưng cũng cần thấy rõ sự độc lập về tài chính của Công ty chưa cao. Vốn Công ty đI chiếm dụng của doanh nghiệp khác cũng như vốn bị chiếm dụng chiếm tỷ trọng cao có thể gây khó khăn cho Công ty về lâu dài. Để đánh giá chính xác hiệu quả việc sử dụng VLĐ của Công ty chúng ta phải xem xét cụ thể những nội dung tiếp theo.
2. Tình hình tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực Phẩm Hà nội.
2.1. Cơ cấu VLĐ của Công ty.
Với một lượng vốn xác định, bất kỳ một Công ty nào cũng phải tìm cách phân bổ sao cho việc sử dụng chúng đem lại hiệu quả cao nhất. Do đó muốn biết được công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực Phẩm Hà Nội tổ chức VLĐ có hợp lý hay không cần xem xét tình hình kết cấu VLĐ của Công ty. Cụ thể về kết cấu VLĐ của Công ty được trình bày trong biểu số 7:
Qua biểu số 7 chúng ta có thể thấy VLĐ cuối năm 2005 là 18.990.737.832 đồng tăng hơn so với đầu năm là 862.094.360 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 4,76%. Sự gia tăng VLĐ là do vốn bằng tiền và hàng tồn kho tăng.
- Vốn bằng tiền cuối năm tăng hơn so với đầu năm là 1.449.571.718 đồng làm tỷ trọng của vốn bằng tiền trong tổng VLĐ tăng từ 7,01% lên đến 14,32%. Đây được coi là một dấu hiệu tốt cho thấy công tác thu hồi nợ và bán hàng của Công ty gặp thuận lợi. Tiền tăng sẽ tăng cường thêm khả năng thanh toán của Công ty.
- Các khoản phải thu giảm 1.743.177.325 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 26,68%. Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng bình thường và có xu hướng giảm mạnh chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt công tác thu hồi nợ, không để nguồn vốn của mình bị chiếm dụng.
- Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kết cấu VLĐ, đầu năm là 52,48%, cuối năm tăng lên đến 57,44%. Sở dĩ công ty có lượng hàng tồn kho nhiều như vậy là vì công ty có 13 đơn vị kinh doanh các mặt hàng nên việc dự trữ hàng hóa là lớn và dự trữ nguyên liệu cho các xí nghiệp chế biến sản phẩm. Việc đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh thường xuyên liên tục nên tỷ trọng hàng tồn kho lớn là tất yếu.
- TSLĐ khác giảm 237.952.766 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 29,31%. Tuy nhiên TSLĐ khác chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu VLĐ của Công ty.
Như vậy trong năm qua mặc dù có sự biến động lớn về tỷ trọng các khoản mục trong VLĐ song về cơ bản hàng tồn kho và các khoản phải thu vẫn chiếm tỷ trọng cao. Đối với một doanh nghiệp vừa sản xuất chế biến, vừa kinh doanh thì cơ cấu VLĐ như thế là tương đối hợp lý. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình Công ty vừa phải có một lượng vốn đủ đáp ứng cho sản xuất nhưng đồng thời cũng phải thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, do vậy VLĐ nằm ở trong khâu dự trữ và khâu tiêu thụ lớn là điều tất nhiên. Cũng cần thấy rằng vốn nằm quá nhiều ở hàng tồn kho và khoản phải thu sẽ ảnh hưởng không tốt tới khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản đáp ứng nhu cầu thanh toán và nhu cầu vốn tức thời của Công ty. Để dễ hiểu hơn về tình hình quản lý và sử dụng VLĐ của Công ty chúng ta cần phân tích tình hình sử dụng VLĐ theo từng khoản mục.
2.2. Tình hình quản lý vốn bằng tiền và khả năng thanh toán.
2.2.1. Tình hình quản lý vốn bằng tiền.
Để sản xuất kinh doanh bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải dự trữ một lượng tiền nhất định đáp ứng nhu cầu chi tiêu cần thiết như: mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu, thanh toán các khoản chi phí….Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đảm bảo cho tình hình tài chính luôn ở trạng thái bình thường, ổn định. Vốn bằng tiền ở Công ty bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng, không có tiền đang chuyển. Sự biến động trong cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty được thể hiện ở biểu số 8.
Qua biểu số 8 chúng ta có thể thấy rằng vốn bằng tiền của Công ty đầu năm là 1.269.922.843 đồng, cuối năm là 2.719.494.561 đồng, tăng thêm so với đầu năm là 1.449.571.718 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 114,15%.
Vốn tiền mặt tại quỹ của Công ty chiếm tỷ trọng lớn hơn tiền gửi Ngân hàng. Đầu năm 2005 tiền mặt tại quỹ là 724.104.285 đồng chiếm tỷ trọng là 57,02% tổng vốn bằng tiền. Cuối năm tiền mặt tại quỹ của Công ty tăng đạt 1.427.253.317 đồng, tăng 703.149.032 đồng so với đầu năm. Nhưng do tỷ lệ tăng của tiền mặt chậm hơn tốc độ tăng của vốn bằng tiền nên tỷ trọng của tiền mặt cuối năm 2005 giảm còn 52,48%. Tiền mặt tại quỹ tăng là do trong năm vừa qua Công ty đã thực hiện tốt việc thu hồi nợ, đồng thời sản phẩm tiêu thụ tăng, doanh thu tăng và Công ty thu được tiền hàng ngay, số tiền khách hàng nợ khách hàng ít hơn.
Phần còn lại là tiền gửi Ngân hàng. Đầu năm 2005 Công ty gửi tại Ngân hàng 545.818.558 đồng chiếm tỷ trọng là 42,98% tổng vốn bằng tiền. Cuối năm tiền gửi Ngân hàng của Công ty tăng lên đến 1.292.241.244đồng, tăng 746.422.686đồng so với đầu năm. Nhưng do tốc độ tăng của tiền gửi Ngân hàng nhanh hơn tốc độ tăng chung của vốn bằng tiền nên tỷ trọng của tiền gửi Ngân hàng cuối năm tăng lên đến 47,52%.
Vào thời điểm cuối năm Công ty đã thu hút được một khối lượng khá lớn khoản phải thu từ khách hàng trước đó chưa thu được. Thêm vào đó việc bán hàng cuối năm cũng khá thuận lợi do vào dịp lễ tết, đặc biệt là tết Nguyên đán nhu cầu về thực phẩm tăng nhanh. Do đó làm tăng vốn bằng tiền của Công ty.
Nhìn chung Công ty phân bổ các khoản mục vốn bằng tiền như vậy là chưa hợp lý lắm vì tỷ trọng tiền mặt tại quỹ lớn và có sự biến động lớn. Tiền mặt tai quỹ nhiều quá gây ứ đọng vốn. Doanh nghiệp cần tăng tỷ trọng tiền gửi Ngân hàng trong vốn bằng tiền vì như vậy sẽ vừa đảm bảo an toàn, vừa có lãi, tránh rủi ro hối đoái. Ngoài ra việc có một lượng tiền ổn định trong tài khoản tiền gửi Ngân hàng sẽ giúp Công ty có thể đặt mua nguyên vật liệu với nhà cung cấp để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất năm sau. Đồng thời góp phần nâng cao khả năng thanh toán của Công ty và Công ty cũng dễ dàng vay vốn từ Ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng.
2.2.2. Khả năng thanh toán của Công ty.
Vốn bằng tiền là loại tài sản linh hoạt nhất, dễ dàng chuyển hóa thành các loại tài sản khác. Do đó quy mô vốn bằng tiền quyết định khả năng thanh toán của Công ty, đặc biệt nó quyết định khả năng thanh toán tức thời. Nếu công ty có đủ lượng tiền cần thiết thì sẽ không chỉ đảm bảo an toàn tài chính mà còn chủ động trong kinh doanh. Tuy nhiên lượng vốn bằng tiền quá lớn sẽ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng vốn và gây ứ đọng vốn. Để thấy rõ hơn nguồn thanh toán và các khoản thanh toán chúng ta xem xét bảng số 9.
Biểu số 9: Chênh lệch các khoản nợ phải thu và nợ phải trả của công ty.
Như chúng ta biết, công ty đang sử dụng nợ vay khá nhiều. Để trang trải cho các khoản nợ vay này, công ty có thể huy động từ nhiều nguồn như: vốn bằng tiền; các khoản phải thu; hàng tồn kho; tạm ứng. Năm vừa qua số tiền mà công ty phải thanh toán luôn lớn hơn số tiền mà công ty có thể sử dụng để thanh toán. Như vậy công ty đã chiếm dụng một khối lượng khá lớn làm VKD cho mình. Đây là một hình thức tài trợ vốn phổ biến ở các doanh nghiệp. Đi đôi với lợi thế sử dụng vốn chiếm dụng công ty có thể bị đứng trước rủi ro tài chính lớn, mất khả năng thanh toán khi công việc kinh doanh gặp khó khăn.
Khả năng thanh toán được biểu hiện qua số vốn hoặc tài sản hiện có mà công ty có thể sử dụng để thanh toán cho các khoản nợ, đặc biệt là các khoản vốn bằng tiền có thể thanh toán tức thời các khoản nợ.
Để đo lường khả năng thanh toán của một công ty, người ta có thể sử dụng các hệ số khả năng thanh toán như:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32628.doc