Luận văn Một số giải pháp thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang

MỤC LỤC

 Trang

Mục lục 1

Lời nói đầu 5

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG NÔNG NGHIỆP 7

1. Vị trí, vai trò của kinh tế Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp 7

1.1. Khái niệm kinh tế Nhà nước trong nông nghiệp 8

1.2. Vị trí, vai trò của kinh tế Nhà nước trong nông nghiệp 8

2. Nhận thức cơ bản về cổ phần hoá và Công ty cổ phần 10

2.1. Khái niệm cổ phần hoá 10

2.2. Khái niệm về Công ty cổ phần 11

3. Những đặc điểm cơ bản của cổ phần hoá trong nông nghiệp 11

3.1. Trong các doanh nghiệp nông nghiệp giá trị của đất đai chiếm một tỷ trọng lớn trong giá trị doanh nghiệp 12

3.2. Nông nghiệp từ lâu nay vẫn được coi là ngành sản xuất kinh doanh kém hiệu quả đời sống của cán bộ công nhân còn gặp nhiều khó khăn 12

3.3. Trong nông nghiệp có một phần tài sản cố định có nguồn gốc sinh học 13

4. Sự cần thiết cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp 13

4.1. CPH cho phép huy động tối đa nguồn vốn từ các tổ chức trong và ngoài nước để phát triển kinh tế 16

4.2. CPH để đổi mới công nghệ nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp 17

4.3. Nâng cao tiềm lực kinh tế Nhà nước 17

4.4. Do yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp 18

4.5. Tạo động lực mới trong quản lí doanh nghiệp 18

5. Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về cổ phần hoá và quá trình thực hiện 19

5.1. Những chủ trương chính sách 19

5.2. Kết quả sau hơn 10 năm thực hiện 29

6. Kinh nghiệm cổ phần hoá ở một số nước trên thế giới 35

6.1. CPH ở Trung Quốc 35

6.2. CPH ở các nước ASEAN 37

6.3. Những kinh nghiệm quốc tế về CPH có thể áp dụng trong việc thực hiện CPH DNNN chế biến thực phẩm xuất khẩu 38

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ Ở CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU BẮC GIANG 40

I. Chủ trương của Tỉnh về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 40

1. Mục tiêu của tỉnh Bắc Giang về sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Tỉnh quản lý 40

2. Những biện pháp thực hiện 41

II. Quá trình thực hiện cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang 43

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 43

1.1. Quá trình hình thành và phát triển 43

1.2. Bộ máy tổ chức 44

1.3. Hoạt động chính của Công ty hiện nay 44

1.4. Nguồn lực hiện tại của Công ty 45

1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 47

2. Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Công ty có ảnh hưởng đến tiến trình CPH 47

2.1. Vị trí địa lí của Công ty 47

2.2. Đặc điểm về lao động 48

2.3. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh 49

2.4. Đặc điểm về bộ máy quản lí 50

3. Thực trạng quá trình thực hiện cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang 50

3.1. Sự cần thiết phải tiến hành CPH ở Công ty TP XK Bắc Giang 50

3.2.Quá trình thực hiện CPH 54

3.3.Những kết quả đạt được, những vướng mắc và những vấn đề đặt ra khi thực hiện CPH 55

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CỔ PHẦN HOÁ Ở CÔNG TY THỰC PHẨM XUẤT KHẨU BẮC GIANG 69

I. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu cổ phần hoá của Công ty 69

1. Quan điểm của Công ty 69

2. Phương hướng và mục tiêu cổ phần hoá của Công ty 69

2.1. Phương hướng CPH của Công ty 69

2.2. Mục tiêu CPH của Công ty 70

II. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang 70

1. Nâng cao nhận thức tư tưởng cho cán bộ công nhân viên trong Công ty 70

2. Lành mạnh hoá vấn đề tài chính của Công ty trước khi cổ phần hoá 72

2.1. Công khai hoá những vấn đề tài chính 72

2.2. Cơ cấu lại nợ của doanh nghiệp 73

2.3. Tiến hành thị trường hoá các khoản nợ 75

3. Xác định đúng giá trị doanh nghiệp 75

4. Giải quyết vấn đề lợi ích cho người lao động 78

5.Tổ chức thực hiện đúng quy trình cổ phần hoá theo các văn bản hiện hành 80

6. Hoàn thiện cơ chế chính sách 80

6.1. Cần làm rõ hơn những ưu đãi với doanh nghiệp và người lao động trong các doanh nghiệp CPH 81

6.2.Thay đổi cơ cấu cổ phần trong các doanh nghiệp CPH hiện nay 81

6.3. Đơn giản hoá quy trình thực hiện CPH 82

6.4. Chọn hình thức CPH phù hợp 83

6.5. Tạo môi trường thúc đẩy CPH 83

7. Coi trọng phát triển doanh nghiệp hậu cổ phần hoá 84

Kết luận 88

Danh mục tài liệu tham khảo 89

 

 

 

doc89 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1442 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y mà hầu hết các mục tiêu CPH Singapore đề ra đã đạt được. Malaisia đã thay đổi các chính sách kinh tế theo đó lấy cải cách khu vực kinh tế Nhà nước làm trọng tâm. Chuyển khoảng 20% số DNNN hiện có sang CTCP hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn nhằm cơ cấu lại DNNN theo hướng hoạt động có hiệu quả, giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, hạ mức nợ của Chính phủ. Tháng 5/1995 Malaisia đã CPH thành công 120 DNNN trong đó có những doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực then chốt như: hàng không, điện lực, bưu chính viễn thông… Malaisia đã chấp nhận xoá bỏ một phần sở hữu Nhà nước theo quan niệm DNNN trong một số ngành thuộc hạ tầng cơ sở hoặc dịch vụ trước đây tư nhân không đầu tư nên Nhà nước phải chịu trách nhiệm. Còn bây giờ khu vực kinh tế tư nhân đã đủ sức vươn tới những lĩnh vực này thì nên thu hẹp phần DNNN không chỉ các xí nghiệp làm ăn thua lỗ mà còn cả những xí nghiệp làm ăn có lãi. Qua kinh nghiệm của các nước ta thấy CPH không bao giờ dễ dàng song nhiều nước đã thành công. Điều kiện của chúng ta hiện nay là tương đối thuận lợi, vì vậy phải tranh thủ đẩy mạnh CPH, phải mạnh dạn trong suy nghĩ và hành động và có quyết tâm cao thì mới đạt được kết quả như ý muốn. 6.3. Những kinh nghiệm quốc tế về cổ phần hoá có thể áp dụng trong việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước chế biến thực phẩm xuất khẩu Chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu là cơ sở hết sức quan trọng để phát triển nông nghiệp. Nó góp phần nâng cao chất lượng và giá trị xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Thực tế hiện nay là ngành chế biến thực phẩm xuất khẩu của ta còn rất yếu kém. Muốn đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thì phải nâng cao được năng lực của các nhà máy chế biến, CPH có lẽ là giải pháp tốt nhất hiện nay dành cho các doanh nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu. Trong điều kiện nước ta hiện nay khi thị trường chứng khoán chưa phát triển, khu vực kinh tế Nhà nước trong nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn thì nên học tập kinh nghiệm CPH ở các nước có điều kiện tương đồng. Tuy nhiên sự vận dụng kinh nghiệm này cũng cần chú ý đến tính đặc thù của mỗi nước để sàng lọc và thử nghiệm kĩ càng trong điều kiện nước ta. Xuất phát từ điều kiện thực tế hiện nay của các DNNN trong lĩnh vực chế biến thực phẩm xuất khẩu và kinh nghiệm CPH của các nước trên thế giới cho chúng ta những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng được. + CPH những DNNN trong lĩnh vực chế biến thực phẩm xuất khẩu phải nằm trong chương trình tổng thể về sắp xếp và đổi mới hoạt động của các DNNN. + CPH những doanh nghiệp có quy mô nhỏ trước quy mô vừa và lớn sau. + Điểm mấu chốt của thành công trong CPH các doanh nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu là phải có sự tham gia của cán bộ quản lí doanh nghiệp. Đây chính là cơ sở để thu hút thêm các nhà đầu tư mới. + Nhà nước không nhất thiết phải nắm cổ phần chi phối trong các doanh nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu. + Không CPH những doanh nghiệp có công nợ quá lớn mà nên áp dụng hình thức phá sản + CPH phải tạo ra được mối quan hệ mật thiết giữa CTCP, người lao động và người cung ứng nguyên liệu. + Sau CPH Chính phủ không nên can thiệp trực tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp mà cần tạo điều kiện cho nhà quản lí có đủ quyền tự chủ trong việc ra quyết định và vận hành doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chương II Thực trạng quá trình thực hiện CPH ở Công ty THựC PHẩM xuất khẩu Bắc Giang I. Chủ trương của tỉnh Bắc Giang về CPH DNNN Bắc Giang là tỉnh miền núi phía Bắc cách không xa các trung tâm công nghiệp và đô thị lớn của tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Với tổng diện tích tự nhiên 3816,7 km2 bao gồm 3 vùng địa lí là miền núi, trung du và đồng bằng. Với những đặc thù khác nhau cùng nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản và cảnh quan du lịch đa dạng. Bên cạnh đó Bắc Giang còn có hệ thống điện, thông tin liên lạc và mạng lưới giao thông rộng khắp đặc biệt là quốc lộ 1A chạy qua nối liền Bắc Giang với các Tỉnh bạn và khu công nghiệp Đình Trám. Những nhân tố này tạo nên sự đa dạng phong phú và là tiền đề quan trọng cho sự phát triển công nghiệp của tỉnh Bắc Giang. Tính đến hết năm 1999 Bắc Giang có 54 DNNN do tỉnh quản lí và 12 doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn. Vốn bình quân của các DNNN là 1,2 tỉ đồng, số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và hoà vốn chiếm trên 50%, số doanh nghiệp làm ăn có lãi chỉ chiếm khoảng 20% số còn lại lúc lỗ, lúc lãi. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN Bắc Giang đã thực hiện sắp xếp và đổi mới hoạt động của các DNNN trong đó CPH là giải pháp trung tâm. 1. Mục tiêu của tỉnh Bắc Giang về sắp xếp và đổi mới DNNN trên địa bàn Tỉnh quản lí + Tỉnh chủ trương giao khoán bán cho thuê, giải thể, phá sản và CPH toàn bộ số DNNN do Tỉnh quản lí hiện nay. + Trong quá đổi mới và sắp xếp thì hướng ưu tiên là CPH vì xét thấy đây là phương pháp có nhiều ưu điểm hơn cả. Thứ nhất là vẫn giữ được doanh nghiệp, thứ hai là đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, thứ ba không gây những xáo trộn lớn về kinh tế xã hội. + Đổi mới DNNN để đưa công nghiệp Bắc Giang trở thành đầu tầu kinh tế thúc đẩy sự phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề khác đặc biệt là sự phát triển của nông nghiệp nông thôn. + Đổi mới DNNN để nâng cao hiệu quả kinh tế phát huy hết tiềm năng lợi thế của Tỉnh để phát triển kinh tế xã hội. 2. Những biện pháp thực hiện Thứ nhất, Tỉnh đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn cụ thể để chỉ đạo công tác CPH. Các văn bản được ban hành nhằm mục đích làm cho các cấp các ngành, từ cán bộ lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên phải thực sự nắm bắt được và có sự chuyển biến về nhận thức trong việc xác định ý nghĩa, vị trí vai trò của kinh tế Nhà nước và sự cần thiết khách quan phải CPH DNNN. Tỉnh chủ trương đẩy mạnh việc sắp xếp đổi mới DNNN bằng cách tháo gỡ khó khăn, tổ chức tuyền truyền giáo dục chủ trương CPH, Tỉnh cũng áp dụng các biện pháp mạnh đối với những doanh nghiệp có đủ điều kiện mà cố ý kéo dài không thực hiện CPH theo chủ trương của Tỉnh. Nhưng cũng không nóng vội chủ quan duy ý chí mà CPH gượng ép bắt buộc để tránh hậu quả sau này. Thứ hai, đẩy mạnh công tác tổ chức tuyên truyền học tập chủ trương chính sách CPH của Đảng, Nhà nước và của Tỉnh. Vận động khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện chuyển thành CTCP. Các phương tiện thông tin đại chúng của Tỉnh như đài phát thanh và truyền hình, báo mở nhiều chuyên mục bám sát các chủ trương chính sách CPH để tuyên truyền giải thích cho mọi đối tượng. Ban quản lí đổi mới doanh nghiệp của Tỉnh thường xuyên phối hợp với các cơ sở để đến từng doanh nghiệp giải thích về cơ chế chính sách, giới thiệu điển hình về các doanh nghiệp đã CPH thành công mang lại hiệu quả cho cả người lao động và doanh nghiệp. Thứ ba, công tác xây dựng phương án, tổ chức thực hiện phương án sắp xếp và đổi mới hoạt động của các doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ từ cơ sở, ngành, huyện, tỉnh. Sở chuyên ngành phải tự mình phân tích đánh giá, tự phân loại và xếp hạng các doanh nghiệp làm cơ sở cho Ban quản lí đổi mới doanh nghiệp của Tỉnh tổng hợp phân tích đánh giá, tổ chức hội thảo lấy ý kiến của các cấp, các ngành sau đó mới hoàn chỉnh phương án và có quyết định cuối cùng tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và chủ trương của Tỉnh. Thứ tư, để đẩy nhanh và khuyến khích các tiến độ CPH các DNNN nằm trên địa bàn Tỉnh quản lí. Tỉnh đã thực hiện đúng đủ các chế độ chính sách ưu đãi dành cho người lao động và doanh nghiệp thực hiện CPH. Ngoài các chính sách hỗ trợ từ cấp trên Tỉnh còn có chính sách hỗ trợ riêng như miễn giảm thuế đất, trợ cấp cho người nghèo mua cổ phiếu, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc sắp xếp và sử dụng lao động… Thứ năm, Tỉnh đã thực hiện chế độ giao ban định kì hành tuần, Ban quản lí đổi mới doanh nghiệp của Tỉnh kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắt cho từng doanh nghiệp, kiểm tra đôn đốc tiến độ của từng cấp từng ngành kịp thời xin ý kiến chỉ đạo của Tỉnh uỷ và Trung ương đối với các vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban đổi mới. Thứ sáu, Tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên ở các doanh nghiệp thực hiện CPH được hưởng tối đa các quyền lợi mà Nhà nước cho phép. Đồng thời Tỉnh cũng thành lập quỹ hỗ trợ sắp xếp và CPH để hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp thực hiện CPH gặp khó khăn. Tỉnh cử các cán bộ thuộc ngành tài chính xuống từng doanh nghiệp để hướng dẫn và giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tiến trình CPH. Nhờ những biện pháp tích cựu trên trong những năm gần đây Bắc Giang luôn là Tỉnh đi đầu trong công tác sắp xếp và đổi mới hoạt động của các DNNN. Năm 2000 sau khi Chính phủ ban hành Nghị định 103/1999/NĐ-CP Bắc Giang là tỉnh tiên phong trong cả nước thực hiện bán DNNN cho tập thể người lao động quản lí sau đó chuyển thành CTCP. Bước sang năm 2002 sau khi có Nghị quyết TW 3 khoá IX Chính phủ và các ngành đã ban hành hành loạt các văn bản chính sách thông thoáng về công tác CPH như Nghị định 64/2002/NĐ-CP, Nghị định số 44, Nghị định số 69 công tác CPH ở tỉnh Bắc Giang đã có nhiều chuyển biến tích cực. Trong năm 2003 và những tháng đầu năm 2004 đã thành lập được 16 CTCP. Tính đến hết ngày 16/1/2004 sau 5 năm thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu DNNN tỉnh Bắc Giang đã chuyển song 29/57 doanh nghiệp tức 51% số DNNN cao hơn mức trung bình của cả nước. II. Quá trình thực hiện cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang 1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TPXK Bắc Giang tiền thân là Nông trường quốc doanh Lục Ngạn được thành lập ngày 05/10/1963 theo Quyết định số 271/CP của Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ). Trải qua một thời gian dài phát triển đến ngày 20/11/1991 Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) ra Nghị quyết số 338/HĐBT về sắp xếp lại DNNN, căn cứ vào Quyết định đó ngày 7/5/1992 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) ra quyết định số 238/NN/TCBB/QĐ thành lập lại Nông trường Lục Ngạn. Tháng12/1997 Nông trường đề nghị với Tổng công ty rau quả Việt Nam (nay là Tổng công ty rau quả nông sản), Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cho đổi tên doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh phù hợp với cơ chế mới. Ngày 6/8/1998 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra Quyết định số 133/1999/QĐ/NN-TCCB về việc đổi tên và bổ sung ngành nghề kinh doanh cho Nông trường. Theo Quyết định đó Nông trường Lục Ngạn được đổi tên thành Công ty TPXK Bắc Giang. Tên giao dịch quốc tế: BacGiang foodsufe export company Trụ sở chính: xã Phượng Sơn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang 1.2. Bộ máy tổ chức Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lí ở công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang Giám đốc công ty Phòng Tổ chức hành chính Phòng kinh doanh Phòng tài vụ Phó giám đốc Phòng nguyên liệu Phòng quản lý sản xuất 1.3. Hoạt động chính của Công ty hiện nay + Sản xuất, chế biến, kinh doanh và xuất nhập khẩu trực tiếp: rau quả nông sản, thực phẩm, đồ uống + Bán buôn, bán lẻ các mặt hàng nông sản thực phẩm nước giải khát + Nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. + Dịch vụ tư vấn phát triển sản xuất, chế biến rau quả, nông lâm sản. + Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 1.4. Nguồn lực hiện tại của Công ty 1.4.1. Vốn sản xuất Tổng nguồn vốn của Công ty hiện nay là 22.290.299.610 đ trong đó: + Vốn cố định và đầu tư dài hạn là: 15.166.055.066 đ + Vốn ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn: 7.123.794.544 đ Phân theo nguồn vốn: + Vốn của Nhà nước là: 8.944.231.937 đ + Vốn tự huy động: 13.346.067.673 đ Trong đó: - Vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp là: 510.000.000 đ - Vốn vay tín dụng trong nước dài hạn là : 7.813.573.129 đ - Vốn vay trong nước ngắn hạn: 999.069.112 đ Vốn khác: 3.023.425.432 đ 1.4.2 Tình hình về lao động Hiện nay, ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang có 240 lao động trong đó: + Lao động không xác định thời hạn là 68 người + Lao động có thời hạn từ 1- 3 năm là 172 người Đây là lực lượng lao động thường xuyên tại Công ty, ngoài ra vào vụ sản xuất vải là vụ sản xuất chính của Công ty còn hợp đồng với khoảng 700 công nhân thời vụ. Về trình độ của người lao động: - Số lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên là 11 người - Số lao động có trình độ trung và sơ cấp là 23 người - Công nhân kĩ thuật là 139 người - Lao động phổ thông là 67 người 1.4.3 Tình hình tài sản của doanh nghiệp Bảng 3: Bảng kiểm kê tài sản cố định Công ty TPXK Bắc Giang (tính đến ngày 31/12/2003) Đơn vị: đồng STT Tên tài sản Nguyên giá Giá trị còn lại A TSCĐ đang dùng 15.182.113.093 14.138.590.753 1 Nhà cửa kiến trúc 4.685.318.063 4.367.103.755 A Nhà xưởng sản xuất 2.477.491.801 2.438.001.020 B Nhà kho 1.679.727.441 1.489.738.760 C Nhà làm việc 283.685.327 251.127.708 D Vật kiến trúc 244.414.034 188.236.267 2 Máy móc thiết bị 10.496.794.490 9.771.486.998 A Máy móc động lực 310.946.571 201.024.614 B Máy móc thiết bị công tác 8.388.548.672 8.109.562.335 C Máy móc thiết bị dẫn truyền 587.321.099 566.164.574 D Thiết bị và phương tiện vận tải 1.155.317.059 834.793.196 E Máy móc thiết bị văn phòng 94.658.098 59.942.279 B TSCĐ không cần dùng 957.377.557 514.424.849 1 Thiết bị máy móc 279.037.094 57.165.634 2 Nhà cửa thuộc công trình 327 109.043.000 109.043.000 3 Nhà cửa thuộc công trình phúc lợi 219.133.148 26.854.215 4 Vật kiến trúc thuộc công trình 327 317.468.000 317.468.000 5 Vật kiến trúc thuộc công trìnhphúc lợi 32.696.315 3.894.000 Tổng cộng A+B 16.139.490.650 14.653.015.602 Nguồn: Phòng tài vụ công ty TPXK Bắc Giang 1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây Bảng 4: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây Năm Sản lượng (tấn) Doanh thu (tỷ đồng) Lợi nhuận (triệu đồng) 1998 423 6,8 0 1999 450 9,8 0 2000 827 8.5 30 2001 1100 9,5 50 2002 1138 11,3 86 2003 1341 13,4 150 2004(dự kiến) 2800 26 300 Nguồn: phòng quản lí sản xuất công ty TPXK Bắc Giang 2. Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty có ảnh hưởng đến tiến trình CPH CPH nhanh hay chậm ngoài việc phụ thuộc vào các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo của cấp trên còn phụ thuộc khá lớn vào các đặc điểm kinh tế kĩ thuật của doanh nghiệp CPH. Khảo sát tại Công ty TPXK Bắc Giang chúng ta sẽ thấy rõ điều này. 2.1. Vị trí địa lí của Công ty Công ty TPXK Bắc Giang nằm trên địa bàn xã Phượng Sơn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, cạnh quốc lộ 31 là tuyến đường giao thông huyết mạch của huyện đồng thời là cầu nối giữa Công ty với các vùng nguyên liệu và nơi tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Công ty TPXK Bắc Giang lằm khá xa các trung tâm của Tỉnh cũng như của các địa phương lân cận tạo nên những khó khăn trong thu mua và vận chuyển nguyên liệu cũng như việc tiệu thụ sản phẩm do hao phí lớn, chất lượng bị ảnh hưởng, tăng chi phí, tất cả điều này làm tăng giá thành sản xuất sản phẩm của Công ty. Nằm trên địa bàn xã miền núi cũng gây khó khăn cho Công ty trong việc thu hút nguồn lao động có trình độ cao mà con người là yếu tố quan trọng nhất của mọi quá trình sản xuất. Bù lại vị trí này cũng mang nhiều thuận lợi cho Công ty trong việc xây dựng, phát triển và thu mua nguyên liệu. Điạ bàn Công ty hiện nay chính là vùng nguyên liệu Vải lớn nhất cả nước, vụ sản xuất Vải cũng là vụ sản xuất chính của Công ty hàng năm chỉ chiếm khoảng 1/6 thời gian nhưng lại mang lại 1/3 tổng doanh thu cả năm của Công ty. Ngoài ra việc quy hoạch vùng nguyên liệu Dứa ở Sơn Động với tổng diện tích 500 ha sẽ là nguồn cung nguyên liệu Dứa chính trong tương lai cho Công ty. Việc đan xen giữa thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng như thế nào đến việc CPH của Công ty. Xét về lâu dài thì thuận lợi vẫn là chủ yếu do khi điều kiện kinh tế phát triển vấn đề giao thông đi lại sẽ giải quyết được, điều kiện kinh tế xã hội sẽ được cải thiện. Lúc đó lợi thế về vùng nguyên liệu sẽ là một lợi thế cạnh tranh chính của Công ty. Điều này tác động thuận lợi đến CPH. 2.2. Đặc điểm về lao động Công ty hiện nay có hơn 100 lao động bao gồm cả lao động không xác định thời và cả lao động có xác định thời hạn. Trong số đó số lao động có trình độ đại học, cao đẳng, công nhân kĩ thuật chiếm tỷ trọng nhỏ số còn lại chủ yếu là lao động thủ công chưa qua đào tạo. Sự thiếu hụt lao động có chuyên môn tay nghề đang là trở lực lớn cho Công ty khi tiến hành CPH. Khi chuyển thành CTCP tức là thoát khỏi sự bảo hộ của Nhà nước phải đi bằng đôi chân của mình phải chấp nhận cạnh tranh tranh, tuân thủ các quy luật của kinh tế thị trường. Vì vậy doanh nghiệp cần phải có một đội ngũ cán bộ không những có trình độ chuyên môn tốt mà còn phải am hiểu kinh tế thị trường phải năng động, phải nắm bắt được thời cơ làm việc phải có trách nhiệm và có năng suất cao; đội ngũ công nhân phải thành thạo công việc chuyên môn có tay nghề và làm việc có năng suất cao. Với lực lượng lao động như hiện nay sẽ trở thành gắng nặng cho CTCP bởi vì cần phải có thời gian cho người lao động làm quen với cơ chế mới, phải đào tạo lại tay nghề… 2.3. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh Kinh doanh trong nông nghiệp nói chung và trong chế biến nông sản nói riêng đều có đặc điểm chung là chịu ảnh hưởng của các đặc điểm sản xuất nông nghiệp. Công ty TPXK Bắc Giang là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực chế biến nông sản nên nó cũng có những đặc điểm chung của kinh doanh trong nông nghiệp. + Tính sinh lời của sản xuất kinh doanh của Công ty thấp các doanh nghiệp khác trên cùng địa bàn. + Năng suất lao động thấp dẫn đến thu nhập của cán bộ công nhân viên chỉ đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống. Với mức thu nhập bình quân hiện nay ở Công ty là khoảng 600.000đ/ tháng thì chỉ đủ trang trải cuộc sống tối thiểu cho bản thân người lao động chứ không có khả năng hỗ trợ gia đình và tạo tích luỹ. + Kinh doanh trong nông nghiệp có tính rủi ro cao và kém ổn định kể cả kinh doanh chế biến nông sản bởi ngành này cũng phải sử dụng những sản phẩm của nông nghiệp. + Giá cả các mặt hàng nông sản ngày càng bất lợi hơn so với các mặt hàng công nghiệp điều này ảnh hưởng xấu đến khả năng thu hồi vốn đầu tư của Công ty. Giá các mặt hành chủ lực của Công ty hiện nay là Dứa, Dưa chuột, Vải đang có xu hướng giảm trong khi đó giá nguyên liệu liên tục tăng đặc biệt là nguyên liệu Dứa trong những tháng gần đây tăng đột biến, Công ty phải sản xuất trong tình trạng giá thành cao hơn giá bán vì hợp đồng đã được kí kết từ trước + Việc phải thường xuyên mua bán trực tiếp với các hộ nông dân cũng gây khó khăn trong kinh doanh do không ổn định nhiều hợp đồng bị phá bỏ. Do những đặc điểm như vậy nên tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cũng không mấy sáng sửa, lợi nhuận thấp, không ổn định gây khó khăn cho công tác CPH. 2.4. Đặc điểm về bộ máy quản lí Bộ máy quản lí của Công ty hiện nay rất cồng kềnh song hoạt động lại không hiệu quả. Quy mô của Công ty tương đối nhỏ nhưng lại có đến 3 phòng nguyên liệu mà tình trạng thiếu nguyên liệu vẫn xẩy ra thường xuyên. Phòng kinh doanh của Công ty chỉ tồn tại dưới dạng hình thức, các mặt hàng của Công ty chủ yếu dành để xuất khẩu nhưng các cán bộ trong phòng kinh doanh không ai biết ngoại ngữ, trình độ vi tính rất hạn chế, nhiệm vụ hiện nay của phòng kinh doanh là xuất hàng khi có yêu cầu và thanh toán tiền hàng. Với đội ngũ và cơ cấu như vậy khi chuyển thành CTCP vấn đề tinh giảm bộ máy sẽ giải quyết ra sao. Nếu giữ lại trình độ của họ không đáp ứng được còn nếu cho họ nghỉ thì sẽ xử lí ra sao trong khi các cán bộ này có ảnh hưởng không nhỏ đến việc CPH. Vì vậy họ sẽ là sức ì trong việc đẩy mạnh CPH của Công ty. 3. Thực trạng quá trình thực hiện CPH ở Công ty TPXK Bắc Giang 3.1. Sự cần thiết phải tiến hành CPH ở Công ty TPXK Bắc Giang 3.1.1. CPH nhằm thay đổi cơ chế quản lí: Sự thay đổi cơ chế quản lí được thể hiện ở những mặt sau: + Cơ cấu tổ chức quản lí điều hành sản xuất kinh doanh ở Công ty thay đổi; nếu trước đây Giám đốc có quyền quyết định gần như toàn bộ mọi hoạt đông của Công ty nhưng khi đã là CTCP thì quyền đó sẽ nhường cho các cổ đông. Các cổ đông thực hiện quyền làm chủ của mình thông qua Hội đồng quản trị cơ quan đại diện cho quyền lực của các cổ đông + Nhà nước không còn là chủ duy nhất nữa mà nay Nhà nước cũng chỉ là một cổ đông lớn. Thay vì sự can thiệp trực tiếp bằng các mệnh lệnh hành chính bắt buộc Nhà nước cũng chỉ được thể hiện quyền làm chủ của mình thông qua những lá phiếu như những cổ đông khác và bằng các công cụ quản lí vĩ mô. Đây là sự thay đổi có tính chất quyết định đối với sự hoạt động của CTCP. + Đội ngũ cán bộ trong Công ty trước đây có quyền lực rất lớn thì nay cũng chỉ là người làm thuê tại CTCP vì vậy muốn tồn tại được họ phải nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn thích nghi với điều kiện mới sẽ không còn những Giám đốc “há miệng chờ sung” thay vào đó là những Giám đốc năng động, nhiệt tình, làm việc có tình thần trách nhiệm và hiệu quả cao. Bộ máy quản lí tại CTCP sẽ được tinh giảm đến mức tối đa sao cho vẫn điều hành tốt mọi công việc mà chi phí cho đội ngũ này là nhỏ nhất. + Sẽ không còn cảnh làm chủ hình thức của người lao động nữa mà thay vào đó là những người chủ thực sự. Người lao động vừa là người làm công ăn lương vừa là cổ đông trong Công ty. Do đó quyền lợi sẽ gắn liền với trách nhiệm buộc người lao động phải có ý thức tiết kiệm, thường xuyên trau dồi kiến thức kinh nghiệm làm việc với năng suất cao. 3.1.2. Xuất phát từ nhu cầu muốn huy động vốn của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty để phát triển sản xuất Vốn là nguồn lực hạn chế đối với các ngành kinh tế nói chung, doanh nghiệp nói riêng. Vốn là điều kiện không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh, thực chất quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình tuần hoàn về vốn. Vốn từ hình thái tiền tệ chuyển thành các yếu tố đầu vào của sản xuất sau đó các yếu tố sản xuất lại kết hợp với nhau tạo thành sản phẩm hàng hoá đem bán thu lại vốn ban đầu cộng với một khoản lợi nhuận. Vốn cũng cần cho đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất hàng hoá, vị thế và uy tín của doanh nghiệp. Vì vậy, vốn và vấn đề huy động vốn có tính chất quyết định đến sự phát triển kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Cơ chế bao cấp vốn cho các DNNN kéo dài trong nhiều năm qua làm cho các DNNN thường ỷ lại, trông chờ và dựa dậm vào nguồn vốn cấp phát của ngân sách và vốn vay của các ngân hàng thương mại, chưa coi trọng việc huy động các nguồn vốn khác để phát triển sản xuất kinh doanh. Sử dụng vốn nhà nước thường đi kèm với lãng phí, sử dụng vốn không có hiệu quả, tình trạng thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh là rất phổ biến gây ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tại Công ty TPXK Bắc Giang tình trạng thiếu vốn xẩy ra triền miên, Công ty chỉ chủ động được khoảng 10% vốn lưu động phục vụ cho hoạt động của mình số còn lại phải huy động từ các nguồn khác trong đó chủ yếu là từ các ngân hàng Thương mại, chỉ có một bộ phận nhỏ là huy động được từ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Việc không tạo đủ và chủ động được vốn gây cho Công ty không ít khó khăn trong việc đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, thu mua và quy hoạch vùng nguyên liệu, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên…CPH sẽ là giải pháp tốt cho Công ty trong việc đẩy nhanh sự tích tụ và tập trung vốn để đầu tư phát triển, mở rộng quy mô sản xuất. Việc huy động được vốn của người lao động cũng như người sản xuất và cung ứng nguyên liệu đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng vốn. Bởi họ chính là người chủ thực sự của công ty, quyền lợi gắn với trách nhiệm, phân định rõ quyền của người sở hữu tài sản, quyền của người sử dụng tài sản và quyền quản lí của Nhà nước. Chắc chắn sau khi CPH với thế và lực mới Công ty sẽ phát triển tốt. 3.1.3. CPH ở Công ty TPXK Bắc Giang là góp phần thực hiện chủ trương của đảng và Nhà nước về sắp xếp và đổi mới các DNNN Đặc điểm chung của các DNNN trong nông nghiệp hiện nay là đều không thuộc diện các DNNN cần nắm giữ 100% vốn nên việc CPH những doanh nghiệp này là cần thiết xuất phát từ nhu cầu của công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp của nước ta trong những năm gần đây đã có những bước tiến vượt bậc, từ một nước phải thường xuyên nhập khẩu lương thực đến nay chúng ta hoàn toàn tự chủ được về lương thực hơn thế nữa hàng năm chúng ta còn xuất khẩu được 3-4 triệu tấn lương thực trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 trên thế giới. Ngoài mặt hàng gạo chúng ta còn có nhiều nông, lâm sản có vị thế trên thị trường thế giới như cà phê, chè, hạt điều, hạt tiêu, cao su… hàng năm giá trị xuất khẩu những mặt hàng này mang lại cho ta nhiều triệu đô la. Nông nghiệp nước ta đang chuyển từ sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá quy mô lớn. Nước ta đã hình thành nhiều vùng sản xuất hàng hoá quy mô lớn như lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng Sông Hồng; chè ở miền núi phía Bắc; cà phê, cao su ở Tây Nguyên. Sản lượng nông sản hàng năm là rấ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc23185.doc
Tài liệu liên quan