-Đứng đầu công ty là giám đốc do Bộ trưởng Thương mại bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc điều hành công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật, trước Bộ Thương mại và tập thể cán bộ công nhân viên của công ty.
-Giúp cho giám đốc có hai phó giám đốc công ty do giám đốc lựa chọn và đề nghị Bộ Thương mại bổ nhiệm và miễn nhiệm.
-Kế toán trưởng do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm và nhiễm nhiệm, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc có trách nhiệm giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác hạch toán, kế toán và tình hình tài chính trong qúa trình hoạt động kinh doanh của công ty theo chế độ kế toán hiện hành.
85 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1614 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê tại công ty xuất nhập khẩu INTIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
-Tổ chức sản xuất lắp ráp gia công, liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất và xuất khẩu hàng tiêu dùng .
-Dịch vụ phục vụ người Việt Nam định cư ở nước ngoài (chi trả kiều hối ), kinh doanh nhà hàng khách sạn và du lịch, bán buôn, bán lẻ các mặt hầng thuộc phạm vi công ty kinh doanh, gia công lắp ráp.
3.2.Nhiệm vụ của công ty
-Xây dựng và tổ chức các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về sản xuất kinh doanh XNK, gia công lắp ráp, kinh doanh thương mại, dịch vụ thương mại, kinh doanh khách sạn du lịch, kinh doanh đầu tư trong nước và nước ngoài, phục vụ người Việt Nam định cư ở nước ngoài, kinh doanh ăn uống ....theo đúng pháp luật hiện hành của nhà nước và hướng đẫn của Bộ Thương mại.
-Xây dựng các phương án kinh doanh và sản xuất, dịch vụ phát triển theo kế hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty.
-Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng
-Chấp hành pháp luật nhà nước, thực hiện chế độ chính sách và quản lý nguồn vốn đầu tư, tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn vốn và phát triển, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
-Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các tổ chức nước ngoài và trong nước.
-Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ công nhân viên, cán bộ theo pháp luật, chính sách của nhà nước và sự quản lý phân cấp của Bộ để thực hiện nhiệm vụ phân cấp của công ty, chăm sóc đời sống, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động và thực hiện vệ sinh môi trường, thực hiện phân bố công bằng.
-Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật, phạm vi quản lý của công ty.
3.3.Tổ chức bộ máy của công ty.
*Cơ cấu tổ chức
-Đứng đầu công ty là giám đốc do Bộ trưởng Thương mại bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc điều hành công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật, trước Bộ Thương mại và tập thể cán bộ công nhân viên của công ty.
-Giúp cho giám đốc có hai phó giám đốc công ty do giám đốc lựa chọn và đề nghị Bộ Thương mại bổ nhiệm và miễn nhiệm.
-Kế toán trưởng do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm và nhiễm nhiệm, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc có trách nhiệm giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác hạch toán, kế toán và tình hình tài chính trong qúa trình hoạt động kinh doanh của công ty theo chế độ kế toán hiện hành.
Giám đốc công ty tổ chức mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ của công ty và quy định phân cấp quản lý, Tổ chức cán bộ của Bộ Thương mại.
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
Văn phòng công ty
Phòng hành chính quản trị (HCQT)
Phòng tổ chức cán bộ (TCCB)
Phòng kinh tế tổng hợp (KTTH)
Phòng tài chính kế toán (TCKT)
Phòng kiểm toán nội bộ (KTNB)
Phòng thu hồi công nợ (THCN )
Các phòng nghiệp vụ kinh doanh ( I, II, IV, VI, VIII)
Các đơn vị trực thuộc công ty.
Trung tâm thương mại INTIMEX Hà Nội
10. Xí nghiệp Thương mại – Dịchvụ INTIMEX Hà Nội
11. Xí nghiệp lắp ráp xe máy INTIMEX Hà Nội
12. Xí nghiệp may INTIMEX Hà Nội
13. Chi nhánh INTIMEX thành phố Hồ Chí Minh
14. Chi nhánh INTIMEX tỉnh Đồng Nai
15.Chi nhánh INTIMEX thành phố Đà Nẵng
16.Chi nhánh INTIMEX tỉnh Nghệ An
*Nhiệm vụ của các phòng ban
- Phòng kinh tế tổng hợp: Có chức năng tham mưu hướng dẫn và thực hiện các nghiệp vụ công tác như: Kế hoạch thống kê, đối ngoại, pháp chế, kho vận và một số việc chung của công ty. Nhiệm vụ chủ yếu của phòng là nghiên cứu đề suất định hướng phát triển kinh doanh, tổng hợp và dự báo kết quả kinh doanh hàng năm, phối hợp với các phòng nghiệp vụ xuất khẩu. Tổ chức thực hiện các phướng án, kế hoạch của công ty, tham gia đấu thầu, hội chợ triển lãm và quảng cáo, quản lý và tổ chức hướng dẫn thực hiện công tác pháp pháp chế áp dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh, hướng dẫn thực hiện công tác đối ngoại
- Phòng kế toán tài chính: Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của công ty, các công tác báo cáo theo quy định của nhà nước định kỳ chế độ tài chính kế toán. Thực hiện và chấp hành tốt các quy định về sổ sách, kế toán và thống kê bảng biểu theo quy định của nhà nước, chứng từ thu chi rõ ràng hợp lệ, chủ trương đề xuất với cấp trên về chính sách ưu đãi, chế độ kế toán vốn, nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ và đáp ứng cho công ty kinh doanh có hiệu quả.
- Phòng tổ chức cán bộ và phòng hành chính quản trị: quản lý các hoạt động công văn, giấy tờ, hồ sơ của công ty và cán bộ công nhân viên, quản lý thủ tục hành chính văn phòng, công văn đi đến, con dấu của công ty.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu: Có chức năng tổ chức hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại dịch vụ tổng hợp theo điều lệ và giấy phép kinh doanh của công ty. Nhiệm vụ kinh doanh cụ thể của phòng là: Xây dựng kế hoạch kinh doanh XNK, kinh doanh thương mại và dịch vụ, tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi công ty phê duyệt. Được phép uỷ thác XNK với các tổ chức kinh tế trên thế giới, nhận làm đại lý tiêu thụ hàng hoá và bán hàng ký gửi. Tổ chức liên doanh, liên kết trong kinh doanh XNK, kinh doanh thương mại, dịch vụ với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước nhằm thực hiện đủ các kế hoạch được giao. Các phòng ban phải thường xuyên cung cấp đầy đủ thông tin chứng từ cho phòng kế toán tài chính.
*Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
4.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
4.1.Kết quả kinh doanh chung
Bảng 6: Bảng kết quả kinh doanh công ty INTIMEX
Đơn vị : Triệu đồng
2000
2001
2002
Vốn kinh doanh
283.243
288.010
300.346
Doanh thu
1.361.490
1.472.334
1.567.002
Chi phí
1.228.004
1.330.632
1.416.154
Nộp ngân sách nhà nước
131.147
139.252
148.028
Lợi nhuận
2.339
2.450
2.820
Thu nhập bình quân/người
1,1
1,2
1,4
( Nguồn : Báo cáo tài chính công ty INTIMEX 2000- 2002 )
Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy
-Vốn chủ sở hữu : INTIMEX đã không ngừng dùng mọi biên pháp để có thể gia tăng được nguồn vốn kinh doanh. Năm 2000 công ty mới có số vốn là 283.243 triệu đồng đến năm 2002 số vốn công ty đã lên tới 300.346 triệu đồng, như vây chỉ sau có 2 năm nguồn vốn của công ty đã tăng 17.103 triệu đồng. Đây là một nỗ lực rất lớn của công ty trong việc kinh doanh cũng như huy động vốn từ các nguồn đi vay của cán bộ công nhân viên trong công ty, vay ngân hàng...
- Doanh thu của INTIMEX đã không ngừng gia tăng trong những năm gần đây, điều đó khẳng định những định hướng kinh doanh của công ty đưa ra là phù hợp. Năm 2000 công ty có doanh thu là: 1.361.490 triệu đồng thì sang năm 2001 đã là: 1.472.334 triệu đồng tức là tăng 110.884 triệu đồng (8,14%). Sang năm 2002 doanh thu lên tới 1.567.002 triệu đồng tăng so với năm 2001 là 94.668 triệu đồng(6,42%). Đây là một số không nhỏ đối với một công ty như INTIMEX đó là một thành quả mà công ty đã nỗ lực để đạt được.
- Nộp ngân sách và lợi nhuận: do kinh doanh có hiệu quả nên các khoản nộp ngân sách của công ty cũng ngày một gia tăng. Năm 2002 công ty đóng góp 148.028 triệu đồng, làm tăng cho ngân sách nhà nước dẫn đến nền kinh tế của nước ta ngày một phát triển. Còn về lợi nhuận năm 2000 công ty đã đạt mức lợi nhuận là : 2.339 triệu đồng sang năm 2002 là 2.820 triệu đồng. Đây là một thành công mà rất nhiều công ty khác mơ ước.
- Thu nhập của người lao động : Công ty hiện đang có khoảng hơn 600 cán bộ và công nhân viên, đây là một số lao đông không nhỏ song bằng nỗ lực của mình INTIMEX đã đáp ứng đủ nhu cầu về lao động và việc làm của họ. Vì thế mà thu nhập người lao động ngày một tăng lên. Năm 2002 thu nhập bình quân của người lao động trong công ty đã làm 1,4 triệu đồng/tháng. Mức lương này chưa cao nhưng cũng không phải là quá thấp so với mức lương bình quân của Việt Nam.
4.2 Kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu.
4.2.1.Kim ngạch xuất nhập khẩu
Bảng 7 Kim ngạch xuất nhập khẩu công ty INTIMEX 2000 – 2002.
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Giá trị (1000 USD)
Tỉ trọng (%)
Giá trị (1000 USD)
Tỉ trọng (%)
Giá trị (1000 USD)
Tỉ trọng (%)
KN XK
50.185
76,20
52.547
67.58
66.986,25
68,09
KN NK
15.671
23,80
25.206
32,42
31.380
31,91
Tæng KN XNK
65.856
100
77.753
100
98.366,25
100
( Nguån : B¸o c¸o XNK c«ng ty INTIMEX 2000 - 2002 )
Tõ b¶ng sè liÖu trªn cho thÊy kim ng¹ch xuÊt khÈu cña c«ng ty trong 3 n¨m gÇn ®©y t¨ng lªn liªn tôc. N¨m 2000 kim ng¹ch xuÊt khÈu cña c«ng ty míi chØ ®¹t 50.185000 USD chiÕm 76,20% trong tæng kim ng¹ch XNK th× sang ®Õn n¨m 2001 kim ng¹ch xuÊt khÈu cña c«ng ty ®· lªn tíi 52.547.000 USD chiÕm 67,58% so víi tæng kim ng¹ch XNK. N¨m 2002 kim ng¹ch xuÊt khÈu cña c«ng ty tiÕp tôc t¨ng vµ ®¹t 66.981.251USD chiÕm 69,09% so víi tæng kim ng¹ch XNK. Nh vËy tæng kim ng¹ch xuÊt khÈu cña c«ng ty t¨ng lªn liªn tôc, kÐo theo sù gia t¨ng cña tæng kim ng¹ch XNK. Nhng tr¸i ngîc víi sù gia t¨ng cña tæng kim ng¹ch xuÊt khÈu th× tû träng xuÊt khÈu l¹i gi¶m trong tæng kim ng¹ch XNK, n¨m 2000 tû träng kim ng¹ch xuÊt khÈu chiÕm 76,20% ®Õn 2002 chØ cßn 67,02% so víi tæng kim ng¹ch XNK. §iÒu nµy cho thÊy ho¹t ®éng kinh doanh cña c«ng ty ngµy mét t¨ng lªn kh«ng chØ cã xuÊt khÈu mµ c¶ vÒ nhËp khÈu. VÒ gi¸ trÞ vµ tû träng th× kim ng¹ch xuÊt khÈu vÉn chiÕm chñ yÕu trong tæng kim ng¹ch XNK, nhng kim ng¹ch nhËp khÈu l¹i t¨ng nhiÒu h¬n c¶ vÒ gi¸ trÞ vµ tû träng. §iÒu nµy cho thÊy kho¶ng c¸ch gi÷a xuÊt khÈu vµ nhËp khÈu ngµy mét rót ng¾n nhng c«ng ty vÉn gi÷ ®îc tr¹ng th¸i nhËp siªu.
ViÖc gi¸ trÞ kim ng¹ch xuÊt khÈu t¨ng lªn, nhng tû träng kim ng¹ch xuÊt khÈu l¹i gi¶m, ®· phÇn nµo cho thÊy trong thêi gian gÇn ®©y c«ng ty kh«ng chØ gia t¨ng ho¹t ®éng xuÊt khÈu mµ c«ng ty cßn ®Èy m¹nh nhËp khÈu ®Ó ®¸p øng nhu cÇu tiªu dïng thiÕt yÕu cña nh©n d©n trong níc. Bëi v× nh chóng ta ®· biÕt, nhu cÇu tiªu dïng trong níc rÊt phong phó vµ ®a d¹ng nªn s¶n xuÊt trong níc kh«ng thÓ ®¸p øng kÞp thêi, v× thÕ mµ cÇn ph¶i nhËp khÈu tõ níc ngoµi. Cã t×nh tr¹ng nµy x¶y ra lµ do:
-Thø nhÊt: Chñ tr¬ng cña §¶ng vµ nhµ níc ta hiÖn nay lµ kh«ng chØ tËp trung vµo s¶n xuÊt hµng ho¸ trong níc, mµ nhµ níc cßn khuyÕn khÝch nhËp khÈu m¸y mãc, thiÕt bÞ, c«ng nghÖ, ®Ó phôc vô cho s¶n xuÊt trong níc.
-Thø hai: Do ®Æc thï cña hµng ho¸ cña ViÖt Nam nãi chung vµ cña c«ng ty nãi riªng chÊt lîng kÐm, mÉu m· kÐm ®a d¹ngvµ cßn cha ®¸p øng ®îc mét sè tiªu chuÈn vÒ phÈm cÊp vµ chÊt lîng moät sè thÞ trêng lín vµ khã tÝnh nªn thùc tÕ doanh thu xuÊt khÈu vÉn cha ph¶n ¸nh ®óng tiÒm n¨ng xuÊt khÈu.
4.2.2.ThÞ trêng xuÊt khÈu
B¶ng 8: Kim ng¹ch xuÊt khÈu cña c«ng ty theo thÞ trêng
Nhóm thị trường
2000
2001
2002
Giá trị (1000 USD)
Tỷ trọng(%)
Giá trị(1000 USD)
Tỷ trọng (%)
Giá trị(1000 USD)
Tỷ trọng(%)
Đông Bắc á
11.114
22,15
12.152
23,13
17.789
26,56
ASEAN
25.155
50,12
9.316
17,73
11.532
17,21
EU
7.666
15,28
15.961
30,37
20.705
30,91
Bắc Mỹ
4.953
9,87
12.169
23,16
14.300
21,35
Các thị trường khác
1.297
2,58
2.949
5,61
2.660
3,97
Tổng kim ngạch xuất khẩu
50.185
100
52.547
100
66.989
100
(Nguån : B¸o c¸o xuÊt khÈu c«ng ty INTIMEX 2000 - 2002 )
BiÓu ®å 3: C¬ cÊu thÞ trêng xuÊt khÈu cña c«ng ty
N¨m 2000
Năm 2001
Năm 2002
*Thị trường Bắc á:
Các nước trong nhóm thị trường Đông Bắc á bao gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, triều Tiên, Đài Loan, Hồng Kông.
Nhóm thị trường naỳ có đặc điểm là các quốc gia có trình độ phát triển tương đối đồng đều, trong đó các nước có trình độ phát triển cao như : Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài loan, Hồng Kông... Xét về vị trí địa lý có nhiều thuận lợi, nên tiềm năng có thể khai thác ở thị trường này là rất lớn.
Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu của công ty vào thị trường này đạt 11.114 (1000 USD) chiếm 22,15% tổng kim ngạch xuất khẩu. Sang đến năm 2001 kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường này có tăng, nhưng lượng tăng không đáng kể đạt 12.152 (1000 USD) chiếm 23,13% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đến năm 2002 giá trị kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này đạt 17.789 (1000 USD) chiếm 26,56% tổng kim ngạch xuất khẩu. Điều này cho thấy công ty đã tạo dựng cho mình bạn hàng truyền thống và ổn định, qua 3 năm từ 2000 đến 2002 giá trị kim ngạch của công ty vào thị trường này tăng đều và luôn chiếm trên 20% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Nước phát triển nhất trong nhóm thị trường này đó là Nhật Bản,đây là nước hứa hẹn nhiều thành công cho công ty trong nhóm thị trường này. NgoàI ra Trung Quốc cũng là một thị trường đầy tiềm năng, là quốc gia có dân số đông nhất thế giới, nên nhu cầu tiêu dùng rất lớn.
*Thị trường ASEAN
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), cho đến nay đã có đủ 10 thành viên, đây là khu vực kinh tế sôi động nhất thế giới, trong đó các nước phát triển nhất đó là: Singapore, Thái Lan, Malaysia. Nhưng hiện nay kim ngạch xuất khẩu công ty sang thị trường này lại liên tục giảm xuống.
Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường này đạt 25.155 (1000USD) chiếm 52,12% tổng kim ngạch xuất khẩu, đến năm 2001 thì kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường này lại giảm xuống còn 9.316 (1000 USD) chiếm 17,73% tổng kim ngạch xuất khẩu. Sang đến 2002 thì kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường này có tăng, nhưng cũng tăng không đáng kể, đạt giá trị11.532 (1000 USD) chiếm 17,21% tổng kim ngạch xuất khẩu. Vậy tại sao kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường này lại giảm trong thời gian gần đây? Có thể giải thích bằng các nguyên nhân sau
Mặt hàng xuất khẩu chính của công ty là hàng nông sản, song trong ba năm trở lại đây, thì công ty lại xuất rất ít sang khu vực thị trường này. Do ASEAN hầu hết là những thị trường trung gian, nên xuất khẩu sang thị trường này lợi nhuận thu được không đáng kể, nên kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này giảm.
Công ty xác định ASEAN không phải là thị trường chính của công ty, mà thị chính của công ty đó là các nước Châu Âu.
*Thị trường EU
Trong khoảng thời gian từ 2000 đến năm 2002, kim ngạch xuất khẩu của công ty sang khu vực thị trường EU cũng gia tăng nhanh chóng. Năm 2000 công ty xuất sang EU với giá trị 7.666 (1000USD) chiếm tỷ trọng 15,28% tổng kim ngạch xuất khẩu. Sang năm 2001 kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường này tăng đạt 15.961 (1000 USD) chiếm 30,37% tổng kim ngạch xuất khẩu và đến năm 2002 kim ngạch xuất khẩu của công ty này đạt 20.705 (1000USD) chiếm 30,91%. Như vậy kim ngạch xuất khẩu của công ty sang khu vực thị trường này, không ngừng tăng lên cả về giá trị và tỷ trọng
EU là một trong ba trung tâm kinh tế lớn của thế giới, các quốc gia ở khu vực thị trường này đều có trình độ phát triển cao, người dân có mức thu nhập cao nhất thế giới. Vì thế mà đòi hỏi về hàng hoá của thị trường này cũng rất cao.
*Thị trường Bắc Mỹ
Bắc Mỹ là một khu vực thị trường rộng lớn, vừa là nơi cung cấp sản phẩm các loại, vừa là nơi tiêu thụ hàng hoá rất lớn của các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Trong nhóm thị trường này thì Mỹ là thị trường lớn và quan trọng nhất của thế giới. Trong thời gian vừa qua kim ngạch xuất khẩu của công ty sang nhóm thị trường này tăng lên liên tục. Năm 2000 giá trị kim ngạch đạt 4.953 (1000 USD) chiếm 9,87% tổng kim ngạch xuất khẩu, đến 2001 thì giá trị kim ngạch tăng lên và đạt 12.169 (1000 USD) chiếm 23,16%. Đến năm 2002 xuất khẩu sang thị trường này đạt 14.300 (1000USD) chiếm 21,35% tổng kim ngạch xuất khẩu. Như vậy công ty đã có những bước phát triển lớn trong việc xuất khẩu sang thị trường này. Đây là một thành công lớn của công ty trong việc xuất khẩu.
*Thị trường các nước khác
Ngoài các nhóm thị trường trên, công ty còn xuất sang các nhóm thị trường khác như : Autralia, Iraq, ấn độ, Arabica, Isarien...
Năm 2000 xuất khẩu sang khu vực thị trường này đạt 1.297 (1000 USD) chiếm 2,58% tổng kim ngạch xuất khẩu. Sang đến năm 2001 kim ngạch xuất khẩu là 2.949 (1000 USD) chiếm 5,61% tổng kim ngạch xuất khẩu và đến năm 2002 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này có giảm chút ít và đạt 2.660 (1000 USD) chiếm 3,97%. Như vậy ngoài những khu vực thị trường truyền thống, công ty đã không ngừng tìm kiếm thị trường và thị trường xuất khẩu của công ty đã không ngừng được mở rộng.
4.2.3.Cơ cấu và danh mục hàng xuất khẩu
Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ của công ty, cũng như xu hướng chung của nền kinh tế, cơ cấu hàng xuất khẩu công ty cũng tập trung vào một số mặt hàng chủ yếu như: nông sản, thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng khác.
Bảng 9: Kim ngạch và tỷ trọng các nhóm hàng xuất khẩu
Nhóm ngành hàng
2000
2001
2002
Giá trị (1000 USD)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (1000 USD)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (1000 USD)
Tỷ trọng (%)
Nông sản
46.422
92,50
45.078
85,79
63.899
95,39
Thủ công mỹ nghệ
115
0,23
2000
3,80
2.015
3,01
Các mặt hàng khác
3.648
7,27
5.469
10,41
1.072
1,60
Tổng kim ngạch XK
50.185
100
52.547
100
66.986
100
(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu công ty INTIMEX năm 2000-2002
* Nhóm hàng nông sản
Từ bảng số liệu trên, chúng ta có thể thấy cơ cấu hàng xuất khẩu của công ty là không đồng đều. Nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty đó là hàng nông sản.
Năm 2000 giá trị xuất khẩu đạt 46.422 (1000 USD) chiếm 92,50% tổng kim ngạch xuất khẩu, sang năm 2001 giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty có giảm chút ít nhưng vẫn đạt 45.078 (1000USD) chiếm 85,79% tổng kim ngạch xuất khẩu và đến năm 2002 kim ngạch xuất khẩu của công ty đạt 63.899 (1000 USD) chiếm 95,39% tổng kim ngạch xuất khẩu. Như vậy trong ba năm gần đây công ty đã khẳng định được vị trí của mình, đó là xuất khẩu hàng nông sản. Hàng năm công ty xuất khẩu gần 50 triệu USD và năm 2002 thì công ty đã xuất khẩu thành công hàng nông sản và đạt trên 60 triệu USD.
*Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ:
Đây là nhóm mặt hàng được ưa chuộng trên thi trường thế giới và có tỷ trọng lợi nhuận rất cao. Những năm gần đây công ty đã tham gia xuất khẩu nhóm mặt hàng này, song giá trị kim ngạch đạt không đáng kể. Năm 2000 công ty xuất được 115 (1000 USD) và chiếm 0,23%. Trong hai năm 2001 và 2002 thì xuất khẩu mặt hàng này có sự tăng trưởng lớn đạt trên 2 triệu USD và chiếm trên 3% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty.
*Các nhóm hàng khác:
Ngoài các nhóm hàng trên, công ty còn xuất khẩu một số mặt hàng khác như: thuỷ sản, da giầy, may mặc. CNTD, kim khí, điện máy... Năm 2000 nhóm hàng này đóng góp 3.648 (1000 USD) chiếm 7,27% tổng kim ngạch xuất khẩu, sang năm 2001 kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này tăng và đạt 5.469 (1000 USD) chiếm 10,41%, nhưng đến năm 2002 thì lại giảm sút lớn chỉ đạt 1.072 (1000 USD) chiếm 1,60%. Điều này chứng tỏ công ty cũng như các công ty khác, chỉ chú trọng vào một số mặt hàng có thế mạnh, để tìm kiếm thêm bạn hàng mới và mở rộng thị trường xuất khẩu của minh.
II.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY.
1.Kim ngạch xuất khẩu
Bảng 10 : Kim ngạch xuất khẩu cà phê công ty INTIMEX (2000 - 2002 )
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
KNXK cà phê
29.716.374
59,20
27.203.293
51,77
37.654.028
56,21
Tổng KN XK
50.185.000
100
52.547.000
100
66.986.250
100
Nguồn : Báo cáo xuất khẩu của công ty INTIMEX 2000 - 2002
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy được sự nổi bật của mặt hàng cà phê, một mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty trong những năm gần đây.
INTIMEX mới tham gia vào xuất khẩu cà phê từ năm 1997. Tuy thời gian chưa dài, nhưng công ty đã dần dần khẳng định vị trí của mình trên thị trường thế giới. Có thể nói đây là một bước đột phá của công ty, công ty chỉ thực sự bắt đầu kinh doanh cà phê từ năm 1999, thì ngay năm sau tức năm 2000 giá trị xuất khẩu cà phê của công ty là 29.716.374 USD chiếm 59,2% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy trong năm 2000 công ty mới chỉ xuất sang một số thị trường song do giá cà phê năm đó vẫn còn cao nên đạt giá trị kim ngạch cao. Sang năm 2001 thì tuy có giảm sút chút ít về giá trị nhưng nếu tính về sản lượng xuất khẩu thì lại tăng mạnh từ 46.657 tấn năm 2000 lên 68.014 tấn năm 2001. Và đến năm 2002 thì giá trị xuất khẩu cà phê của công ty đã tăng đột biến đạt 37.654.028 USD chiếm 56,21% tổng kim ngạch xuất khẩu và sản lượng xuất đạt 85.433tấn. Có hiện tượng trên là do các nguyên nhân sau:
- Năm 2001 sản lượng xuất khẩu của công ty tăng so với năm 2000 (tăng 21.357 tấn) nhưng về giá trị lại giảm là do: giá xuất khẩu trên thị trường thế giới giảm sút, hơn nữa công ty mới tham gia vào hoạt động xuất khẩu cà phê nên mặc dù là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, song về chủng loại, chất lượng cà phê của công ty vẫn còn nhiều hạn chế.
Năm 2002 sản lượng xuất khẩu chỉ tăng 17.419tấn giá trị xuất lại tăng 10.225.261 USD. Điều này chứng tỏ công ty đã dần dần khẳng định được uy tín của mình trên thương trường hơn nữa trong thời gian này thì gía cà phê xuất khẩu cũng đang dần dần phục hồi.
2. Chủng loại mặt hàng cà phê xuất khẩu của công ty.
Trên thế giới người ta gieo trồng hai nhóm cây cà phê chủ yếu là cà phê vối ( Robusta ) và cà phể chè (Arabica ). Việt Nam là nước nhiệt đới, khí hậu khô ráo, nắng ấm nên thích hợp với việc trồng cà phê vối. Hiện nay Việt Nam là nước sản xuát và xuất khẩu cà phê vối lớn nhất thế giới. Cà phê chè lại ưa khí hậu mát mẻ và có khả năng chịu rét, nên thường được trồng ở độ cao trên dưới 2000m, nhiệt độ 20 - 25oC. Hiện nay cà phê chè được trồng nhiều nhất ở Nam Mỹ và số ít ở Châu Phi, Châu Á Thái Bình Dương, trong đó Brazil và Colombia là hai nước có sản lượng cà phê chè lớn nhất và chiếm hơn 60% tổng sản lượng cà phê chè trên toàn thế giới. Ở Việt Nam do khí hậu không thuận lợi với việc trồng cà phê chè nên được trồng rất ít.
Chủng loại mặt hàng cà phê xuất khẩu chủ yếu của công ty INTIMEX đó là cà phê Robusta và Arabica rang, xay nhưng sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của INTIMEX đó là cà phê Robusta, còn cà phê Arabica chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Đối với cà phê Robusta:
Đây là sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty INTIMEX. Cà phê vối của công ty có chất lượng khá tốt, hầu như được trồng ở Tây Nguyên nơi có điều kiện lý tưởng để trồng cà phê có chất lượng, hương vị đậm đà, đặc biệt thơm ngon hơn hẳn các nơi khác trên toàn quốc, sản phẩm này được rất nhiều khách hàng trên thế giới ưa thích.
Về giá cả cà phê vối có giá thấp hơn rất nhiều so với cà phê chè, hơn nữa giá cả lại lên xuống thất thường phụ thuộc vào sự biến động của thị trường thế giới. Có những thời điểm xuống chỉ còn 600USD/tấn, nhưng cũng có lúc lại tăng vọt nên tới 4000USD/tấn. Tuy nhiên tính bình quân giá trung bình khoảng 1300-1500USD/tấn và đến thời điểm hiện nay là 720USD/tấn. Đây là một thách thức lớn đối với việc xuất khẩu cà phê của công ty INTIMEX, bởi vì công ty xuất khẩu chủ yếu là hàng nông sản, trong đó mặt hàng cà phê chiếm 50-60%.
Cà phê Arabica:
Công ty INTIMEX cũng xuất khẩu cà phê chè, nhưng với số lượng hạn chế do Việt Nam trồng chủ yếu là cà phê vối, nên việc thu mua cà phê chè gặp nhiều khó khăn. Cà phê chè là loại cà phê được người tiêu dùng trên thế giới ưa chuộng, nó có mùi vị thơm mát, ít vị đắng chát, nồng độ cafein ít, nước uống có màu dịu, dễ uống, sau khi uống có cảm giác sảng khoái. Vì thế nên giá cà phê chè cao hơn cà phê vối 1,3 -1,7 lần, nhưng công ty chỉ xuất được ít ở dạng nhân kim ngạch thu về không đáng kể so với tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê.
Kim ngạch và tỷ trọng cà phê Robusta và Arabica của công ty INTIMEX là:
Bảng 11 : Kim ngạch và tỷ trọng cà phê Robusta và Arabica
2000
2001
2002
Giá trị (USD)
Tỷ trọng %
Giá trị (USD)
Tỷ trọng %
Giá trị (USD)
Tỷ trọng %
Rubusta
28.582.374
96,19
25.155.793
92,47
33.934.028
91.12
Arabica
1.134.000
3,81
2.047.500
7,53
3.720.000
8.88
TKNXK cà phê
29.716.374
100
27.203.293
100
37.654.028
100
(Nguån: B¸o c¸o tæng kÕt cña c«ng ty INTIMEX 2000 - 2002 )
Nhìn vào bảng số liệu, chúng ta có thể thấy sự nổi bật của mặt hàng cà phê Robusta. Điều này cũng phù hợp với xu thế chung của Việt Nam, là sản xuất và xuất khẩu chủ yếu là cà phê Robusta, còn cà phê Arbica chỉ chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Năm 2000 công ty xuất được 46.457 tấn cà phê, trong đó cà phê chè có khoảng gần 500 tấn, đạt giá trị 1.134.000 USD chiếm tỷ trọng 3,81% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty. Sang đến năm 2001 công ty đã xuất được 68.014 tấn cà phê, trong đó cà phê Arabica chiếm khoảng 1550 tấn, đạt giá trị 2.047.500 USD, chiếm tỷ trọng 7,53% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty. Có tình trạng này bởi vì sang năm 2001 giá cà phe giảm mạnh từ 2.268 USD/tấn xuống 1.365USD/tấn cà phê Arabica, nên mặc dầu xuất khẩu cà phê Arabica tăng gấp 3 lần so với năm 2000, song về giá trị thì chỉ tăng gần 2 lần. đến năm 2002 thì công ty xuất khẩu được 85.433 tấn trong đó cà phê Arabica là 3120 tấn đạt giá trị 3.720.000 USD chiếm 9,88% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty.
Như vậy qua những phân tích trên đây chúng ta có thể thấy rõ sự nổi bật của mặt hàng cà phê Robusta. Trong tổng kim ngạch xuất cà phê của công ty thì cà phê Robusta chiếm tỷ trọng chủ yếu. Năm 2000 đạt giá trị là 28.582.374 USD chiếm tỷ trọng 96,19%, đến năm 2001 đạt giá trị 25.155.793 USD chiếm tỷ trộng 92,47% và đến năm 2002 đạt giá trị 33.934.028 USD chiếm tỷ trọng 90,12%. Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy tỷ trọng cà phê Robusta của công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê tại công ty xuất nhập khẩu INTIMEX.doc