MỤC LỤC
Chương I: Lí luận cơ bản về công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường tại ngân hàng thương mại 1
I. Sự cần thiết khách quan và vai trò của công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường 1
1. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt 1
2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường 3
II. Nội dung các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng 3
1. Khái niệm và nguyên tắc chung về thanh toán không dùng tiền mặt 4
1.1Khái niệm 4
1.2. Nguyên tắc thanh toán 5
2. Các thể thức thanh tóan không dùng tiền mặt tại Việt Nam 6
2.1Thể thức thanh toán bằng Séc: 6
2.2 Thanh toán bằng UNC- chuyển tiền 9
2.3 Thể thức thanh toán bằng UNT 13
2.4 Thể thức thanh toán bằng thư tín dụng 14
Chương II: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định trong thời gian qua 16
I. Vài nét về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam Định 16
II. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngâ hàng thời gian qua .18
1. Công tác huy động vốn 18
2. Sử dụng vốn 19
3. Công tác kế toán thanh toán 20
III. Một số nét chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định 21
1. Tình hình chung thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định. 21
2. Thực trạng về thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNNo & PTNT tỉnh Nam định. 23
2.1-Thanh toán séc tại NHNo & PTNT tỉnh Nam định. 25
2.2. Ủy nhiệm chi – chuyển tiền 26
2.3 Thanh toán điện tử tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định 27
3. Kết quả đạt được, Tồn tại và nguyên nhân trong thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT tỉnh Nam định 28
3.1Kết quả 28
3.2. Tồn tại và nguyên nhân 29
Chương III: Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện chế độ thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định 30
I. Mục tiêu, định hướng hoạt động của Ngân hàng trong thời gian tới .30
II. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam Định .30
1. Góp phần hoàn thiện các hình thức thanh toán 30
1.1Thanh toán séc 30
1.2. Ủy nhiệm chi –chuyển tiền 31
2. Từng bước hoàn thiện môi trường pháp lý 32
3. Triển khai và mở rộng tài khoản tiền gửi cá nhân và thanh toán chuyển khoản qua tài khoản tiền gửi cá nhân: 33
4. Nâng cao năng lực trình độ cán bộ làm công tác thanh toán 34
5. Công nghệ Ngân hàng 34
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1710 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện chế độ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mặt hay chuyển khoản , để chi trả cho người cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ. Séc chuyển tiền được thanh toán giữa các Ngân hàng, các địa phương nhưng cùng hệ thống Ngân hàng thương mại.
Thời hạn hiệu lực tối đa là 30 ngày kể từ ngày phát hành séc. Hình thức này khá thuận tiện và an toàn vì trên Séc chuyển tiền có ký hiệu mật.
Sơ đồ quy trình thanh toán bằng Séc chuyển tiền
Đơn vị chuyển tiền
Người đại diện
(2) (4b)
(1)
Ngân hàng chi trả chuyển tiền
Ngân hàng chuyển tiền
(4a)
1.Đơn vị chuyển tiền lập UNC nộp vào Ngân hàng phục vụ mình
2.Ngân hàng chuyển tiền phát hành séc chuyển tiền và giao séc cho người đại diện đơn vị chuyển tiền
3.Người đại diện (người cầm séc )trực tiếp cầm séc nộp vào Ngân hàng trả tiền
4a.Ngân hàng trả tiền lập giấy báo Nợ liên hàng gửi cho Ngân hàng chuyển tiền
4b.Ngân hàng trả tiền cho người đại diện đơn vị chuyển tiền
Quy trình hạch tóan
Muốn được cấp séc chuyển tiền , đơn vị phải lập 3 liên UNC ghi nội dung mục đích , họ tên số chứng minh thư người cầm séc nộp vào ngân hàng phục vụ mình.
Ngân hàng phát hành séc yêu cầu người cầm séc ký tên vào mặt sau cuống séc rồi giao cả 2 liên (bản chính và bản điệp) cho người cầm séc.
* Hạch toán khi cấp séc : Sau khi trao séc kế tóan ghi
Liên 1 UNC ghi Nợ TK tiền gửi đơn vị chuyển tiền
Liên 2 UNC báo Nợ cho đơn vị chuyển tiền
Liên 3 UNC ghi Có TK 4661 –ký quỹ đảm bảo thanh toán séc
* Hạch toán khi thanh tóan: Để được thanh toán séc chuyển tiền , người cầm séc phả nộp cả 2 liên séc chuyển tiền vào Ngân hàng trả tiền , Ngân hàng trả tiền lập giấy báo Nợ liên hàng, gửi Ngân hàng cấp séc . Xử lý chứng từ và hạch toán như sau:
- Liên 1 giấy báo Nợ liên hàng và bản điệp séc chuyển tiền gửi Ngân hàng cấp séc
- Liền 2 giấy báo Nợ liên hàng gửi trung tâm kiểm soát đối chiếu liên hàng
- Liên 3 ghi Nợ TK 5211 – liên hàng đi năm nay
Bản chính séc cầm tay dùng để ghi Có TK 4640- chuyển tiền phải trả , đứng tên người cầm séc
Sau đó trả tiền cho khách hàng theo yêu cầu, nếu trả tiền mặt ghi:
Nợ TK 4640 – chuyển tiền phải trả
Có TK 1011 – tiền mặt tại đơn vị
Tại Ngân hàng cấp séc : Khi nhận được giấy báo Nợ liên hàng và bản điệp séc cầm tay.Xử lý chứng từ và hạch tóan như sau
Bản điệp séc cầm tay dùng ghi Nợ TK 4661- ký quỹ đảm bảo thanh toán séc
Giấy báo liên hàng dùng ghi Có TK 5212 – liên hàng đến năm nay.
2.3 Thể thức thanh toán bằng UNT
UNT là lệnh viết trên mẫu in sẵn , đơn vị bán lập UNT nhờ Ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hóa , cung cấp dịch vụ cho đơn vị mua theo hợp đồng thỏa thuận.
UNT chủ yếu sử dụng trong thanh tóan giữa các bên mua bán tín nhiệm lẫn nhau, bên mua và bên bán phải thống nhất thỏa thuận dùng hình thức thanh toán UNT đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng bên thụ hưởng để có căn cứ thực hiện UNT
Hình thức thanh toán UNT áp dụng giữa các đơn vị mở tài khoản tại cùng chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh khác nhưng cùng hệ thống Ngân hàng
Sơ đồ quy trình thanh toán bằng UNT
Đơn vị mua
Đơn vị bán
(1)
(5) (2) (4a)
NH bên mua
NH bên bán
(4b)
(3)
Người bán giao hàng hóa dịch vụ cho người mua
Bên bán nộp UNT kèm hóa đơn giao hàng có chữ ký nhận hàng
Ngân hàng bên bán chuyển UNT, bản sao hóa giao hàng cho NH bên mua
4a.NH bên mua ghi Nợ TK và báo Nợ cho người mua
4b.Ngân hàng bên mua thanh toán cho Ngân hàng bên bán
Ngân hàng bên bán ghi Có và báo Có cho người bán
Quy trình hạch toán
Đơn vị bán hàng phải lập 4 liên UNT kèm theo hóa đơn giao hàng có vào Ngân hàng phục vụ mình
Trường hợp 2 đơn vị mở tài khoản tại 2 Ngân hàng
* Hạch tóan tại Ngân hàng bên mua : Ngân hàng bên mua lập 2 liên bảng kê 11 nếu thanh toán qua 2 Ngân hàng Nhà nước, 2 liên bảng kê số 12 nếu thanh tóan bù trừ, lập giấy báo liên hàng nếu thanh toán liên hàng. Đồng thời kế toán ghi:
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 1113, nếu bảng kê 11
Có TK 5012, nếu bảng kê 12
Có TK 5211, nếu lập giấy báo liên hàng
* Hạch toán tại Ngân hàng bên bán: Khi nhận được UNT , ngân hàng bên bán phải tách riêng liên 4 UNT để theo dõi , lưu tại Ngân hàng mình, còn các liên 1,2,3 gửi tới Ngân hàng bên mua để ghi Nợ TK đơn vị mua
Khi UNT được bên mua thanh toán ,tùy theo hình thức thanh tóan mà Ngân hàng bên bán nhận được các chứng từ phù hợp để :
Ghi Nợ :- Nếu nhận được bảng kê 11, ghi Nợ TK 1113
-Nếu nhận được bảng kê 12, ghi Nợ TK 5012
-Nếu nhận được giấy báo liên hàng ghi Nợ TK 5212
Ghi Có : TK tiền gửi đơn vị bán
2.4 Thể thức thanh toán bằng thư tín dụng
Thư tín dụng (TTD) là lệnh của Ngân hàng bên mua đối với Ngân hàng bên bán khác địa phương yêu cầu trả tiền theo các chứng từ của người bán đã giao hàng hóa cung ứng dịch vụ theo đúng điều kiện của người mua.
Theo thể thức thanh toán này , khi bên bán đã sẵn sàng giao hàng bên mua phải ký quỹ vào Ngân hàng một số tiền đủ để mở TTD thanh tóan tiền mua hàng.
Quy trình mở Thư tín dụng
Đơn vị mua
Đơn vị bán
(4)
(1) (8) (3) (5) (6)
NH bên mua
NH bên bán
(2)
( 7)
Đơn vị mua xin mở TTD
NH bên mua mở TTD gửi sang NH bên bán.
NH bên bán báo cho đơn vị bên bán.
Đơn vị bán giao hàng.
Đơn vị bán nộp bảng kê hoá đơn và các hoá đơn.
NH bên bán ghi có TK đơn vị bán.
NH bên bán thanh toán (ghi Nợ) NH bên mua.
NH bên mua thanh toán TTD với đơn vị mua.
chương II
thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Nhno&ptnt tỉnh Nam Định trong thời gian qua
I. Vài nét về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) tỉnh Nam Định được thành lập từ tháng 1 năm 1997 do chia tách từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Nam cũ. Trụ sở đóng tại thành phố Nam Định là nơi tập trung đông dân cư và là trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh. Với lợi thế như vậy đã giúp cho Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Nam Định đứng vững và phát triển trên lĩnh vực kinh doanh của mình.
NHNo & PTNT tỉnh Nam Định là Ngân hàng thương mại quốc doanh, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn của tỉnh với một mạng lưới rộng khắp ở 9 NH No& PTNT huyện, 15 phường, 201 xã và một thành phố, chức năng nhiệm vụ chủ yếu là:
- Nhận tiền gửi thanh toán của mọi thành phần.
- Huy động tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu trong dân cư bằng VND và ngoại tệ
- Cho vay trung và dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế
- Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ trực tiếp với nước ngoài qua mạng SWIFT
- Làm dịch vụ chuyển tiền nhanh qua mạng máy vi tính trong phạm vi nội tỉnh và toàn quốc.
- Thực hiện các nghiệp vụ và dịch vụ khác của Ngân hàng thương mại.
NHNo & PTNT tỉnh Nam Định là một chi nhánh của NHNo & PTNT Việt Nam, với chức năng, nhiệm vụ, kinh doanh tổng hợp, có xu hướng mở rộng tới tất cả các dịch vụ tài chính - Ngân hàng hiện đại.
Là một Ngân hàng có nhiều khó khăn khi mới thành lập: Thiếu vốn, chi phí kinh doanh cao, dư nợ thấp, cơ sở vật chất - Kỹ thuật lạc hậu, trình độ nghiệp vụ chưa cao, tổn thất rủi ro cao, kinh doanh thua lỗ.
Đến nay, nhờ sự kiên trì khắc phục khó khăn, quyết tâm đổi mới, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định không những đã khẳng định được mình, mà còn vươn lên phát triển trong cơ chế thị trường.
Về lao động: Tính đến ngày31/12/2003 tổng số lao động của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định là 470 người. Trong đó số cán bộ có trình độ đại học chiếm 28,7%, còn trung học 56,8% và sơ cấp là 14,5%. Mặc dù được đào tạo trong cơ chế cũ song đến nay vừa học vừa làm nên đội ngũ cán bộ đã có khả năng thích ứng với mọi hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Trong hoạt động của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định có nhiều nghiệp vụ khác nhau: Kế toán, tín dụng, kho quỹ, kiểm soát, kế hoạch, hành chính nhân sự... do đó đội ngũ cán bộ cũng được bố trí theo từng nghiệp vụ cụ thể. Riêng đối với cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng chiếm 50%, cán bộ làm công tác kế toán chiếm 10,6%, số còn lại làm công tác khác.
Mô hình tổ chức:
Ban Giám đốc
Phòng
Kế toán
Phòng
Kinh doanh
Phòng
HCNS
Phòng
Tín dụng
Phòng
Kiểm soát
II. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thời gian qua
Với sự quan tâm giúp đỡ của NHNo & PTNT Việt Nam, của các cấp, các ngành cùng sự chỉ đạo chặt chẽ của ban lãnh đạo và sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ
Biểu I: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
02/01
03/02
Tổng nguồn huy động
700.820
885.954
1.202.869
+26.42%
+35.77%
- Tiền gửi dân cư
313.606
317.747
430.777
+1.30%
+35.57%
- Tiền gửi tổ chức kinh tế
387.214
568.207
772.092
+46.74%
+35.88%
Tổng dư nợ
550.409
636.135
1.034.643
+15.57%
+62.64%
- Cho vay ngắn hạn
177.740
323.088
612.372
+81.78%
+89.54%
- Cho vay trung và dài hạn
372.669
313.047
422.271
-16.00%
+34.89%
Lợi nhuận
19.326
21.265
24.000
+10.00%
+12.86%
(Nguồn: Báo cáo cân đối của NHNo&PTNTtỉnh Nam Định)
1. Công tác huy động vốn
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Khác với các ngành kinh doanh khác, vốn tự có chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số vốn kinh doanh, vốn đi vay chỉ là bổ xung. Ngược lại Ngân hàng Thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, với phương châm "Đi vay để cho vay" thì vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn lại là vốn đi vay. Vì vậy để kinh doanh tiền tệ, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các Ngân hàng Thương mại là phải chăm lo nguồn vốn. Để có thể huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế đầu tư cho phát triển, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động vốn trên địa bàn. Duy trì các hình thức huy động vốn truyền thống, kết hợp với các hình thức mới như phát hành kỳ phiếu với nhiều kỳ hạn và lãi suất khác nhau, vay các tổ chức kinh tế, tài chính, tranh thủ tối đa nguồn vốn từ Ngân hàng trung ương. Bên cạnh đó, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định luôn thực hiện tốt công tác thanh toán và dịch vụ khác phục vụ khách hàng để thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch chuyển tiền, mở tài khoản tiền gửi cá nhân làm tăng thêm nguồn vốn trong thanh toán, mở rộng cho vay.
Qua biểu 01 ta thấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động trong mọi thành phần kinh tế tại NHNo &PTNT tỉnh Nam Định tăng đáng kể trong các năm qua. Bên cạnh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn khá cao nhưng qua bảng số liệu trên ta có thể thấy đóng vai trò chủ yếu trong tổng nguồn huy động của Ngân hàng là tiền gửi của các tổ chức kinh tế còn các cá nhân, dân cư thì Ngân hàng chưa thực sự thu hút và quan tâm. Năm 2001 tổng nguồn huy động ở NHNo &PTNT tỉnh Nam Định mới chỉ đạt 700.820 triệu đồng nhưng sang năm 2002 tổng nguồn huy động đã đạt 885.954 triệu đồng tăng 26.42% so với cùng kỳ năm trước.Qua bảng số liệu ta có thể thấy, với sự phát triển của nguồn vốn thì tỷ trọng tiền gửi của dân cư tăng không đáng kể, năm 2001 tiền gửi của dân cư đạt 313.606 triệu đồng, năm 2002 đạt 317.747 triệu đồng tăng 1.3% trong khi tổng nguồn huy động của các tổ chức kinh tế tăng 46.74% so với cùng kỳ năm trước.
Năm 2003, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã huy động được một khối lượng vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn đủ đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng tín dụng, góp phần thực hiện kinh doanh có hiệu quả. Cụ thể là: Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn năm 2003 là 1.202.869 triệu đồng và tăng 35.77% so với cùng kỳ năm 2002, trong đó nguồn vốn dân cư cũng đã tăng đáng kể đạt 430.777 triệu đồng, tăng 35.57% so với cùng kỳ năm trước.
2. Sử dụng vốn
Kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định gắn liền với nền sản xuất nông nghiệp, nông thôn và nông dân, vì vậy đòi hỏi trong quá trình hoạt động phải có những đổi mới cho phù hợp. Hệ thống tín dụng Nông nghiệp, nông thôn hiện nay đang trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường, những khách hàng truyền thống trước kia của Ngân hàng là các thành phần kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể được thay dần bằng các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các hộ sản xuất cũng như các doanh nghiệp tư nhân, cá thể đã trở thành một trong những khách hàng chính.
Chính vì vậy để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường NHNo & PTNT tỉnh Nam Định luôn tìm mọi cách để mở rộng khối lượng tín dụng, đi liền với nó là nâng cao chất lượng tín dụng, nhằm mục tiêu kinh doanh và an toàn vốn, có lãi để nộp ngân sách và tăng tích lũy, góp phần về vốn cho việc phát triển kinh tế hộ sản xuất trên mặt trận nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Nam Định.
Với phương châm hoạt động ‘’đi vay để cho vay’’ năm 2001 tổng dư nợ còn ở mức 550.409 triệu đồng nhưng sang năm 2002 tổng dư nợ của NHNo &PTNT tỉnh Nam Định đã đạt 636.135 tăng 15.57% so với cùng kỳ năm trước.
Năm 2003 thực hiện nghiên túc các Quyết định của Thủ tướng chính phủ và các văn bản hướng dẫn tín dụng Ngân hàng phục vụ nông nghiệp, nông thôn và nông dân NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã tổ chức triển khai cho vay theo tổ nhóm. Từ đó làm cho dư nợ tăng đáng kể: Tổng dư nợ đến 31/12/2003 là 1.034.643 triệu đồng tăng 62.64% so với cùng kỳ năm 2002.
3. Công tác kế toán thanh toán
Công tác thanh toán tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định không ngừng được đổi mới với nhiều hình thức phong phú, đã thực hiện tin học hóa công nghệ thanh toán, đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có tinh thần trách nhiệm, năng động, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn và sử dụng máy vi tính thành thạo. Nhờ vậy đã khắc phục được tình trạng chậm trễ và yếu kém trước đây trong lĩnh vực thanh toán qua Ngân hàng. Việc tổ chức thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, an toàn đã tạo được uy tín đối với khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch chuyển tiền, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt năm 2003 là: 18.814.057 triệu đồng.
Kết quả kinh doanh
Từ việc thực hiện tốt công tác huy động vốn, sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí trong hoạt động kinh doanh, năm 2001 lợi nhuận mới chỉ đạt 19.326 triệu đồng nhưng sau một năm phấn đấu năm 2002 mức lợi nhuận đã đạt 21.265 triệu đồng tăng 10% so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt, sang năm 2003 vừa qua NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã thu được kết quả đáng khích lệ : Lợi nhuận đạt 24.000 triệu đồng tăng 12.86% so với năm 2002.
Như vậy kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định có chiều hướng phát triển tốt, đã đảm bảo được mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Đây là một bước phát triển lớn, thể hiện tổng hợp kết quả các mặt hoạt động của Ngân hàng
III. Một số nét chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định
1. Tình hình chung thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định.
Cũng như các mặt hoạt động kinh doanh khác, công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đang từng bước chuyển đổi để phù hợp với yêu cầu thanh toán của nền kinh tế.
Biểu 02: Tình hình thanh toán tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
02/01
(%)
03/02
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Thanh toán bằng TM
6,387,932
40%
4,960,210
28%
3,846,276
20.40%
-22.35%
-22.46%
TT không dùng TM
13,584,427
60%
17,672,916
72%
18,814,057
79.60%
+30.10%
+6.46%
Thanh tóan chung
19,972,359
100%
22,633,126
100%
22,660,333
100%
+13.32%
+0.12%
(Nguồn: Báo cáo thanh toán không dùng tiền mặt)
Công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định ngày càng được củng cố và hoàn thiện. Nó có ưu điểm hơn hẳn so với thanh toán bằng tiền mặt là: Thanh toán được một khối lượng tiền lớn mà không cần phải tổ chức vận chuyển tiền, kiểm đếm, bảo quản, đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn. Cho nên những khoản thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hầu hết thanh toán bằng chuyển khoản, còn những khoản thanh toán bằng tiền mặt chủ yếu là chi tiết kiệm, kỳ phiếu đến hạn, chi lương. Số liệu ở biểu 2 cho ta thấy công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định ngày càng được hoàn thiện và thực hiện tốt, cho nên năm 2002 thanh toán không dùng tiền mặt đạt 17.672.916 triệu đồng chiếm 72% trong tổng thanh toán chung cuả NHNo&PTNT tỉnh Nam Định trong khi đó doanh số thanh toán bằng tiền mặt chỉ có 4.672.210 triệu đồng chiếm 28% trong tổng doanh số thanh toán chung. Đáp ứng được nhu cầu khách hàng là nhanh, chính xác và an toàn nên sang năm 2003 doanh số thanh toán không dùng tiền mặt đã đạt mức 18.814.057 triệu đồng chiếm 79.6% trong tổng doanh số thanh toán chung trong khi đó doanh số thanh toán bằng tiền mặt là 3.846.276 triệu đồng chiếm 20.4% trong tổng doanh số thanh toán chung và giảm 22.46% so với cùng kỳ năm 2002.
Như vậy, mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng công tác thanh toán không dùng tiền mặt đang dần chiếm ưu thế trong công tác thanh toán tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định. Những đổi mới trong công tác thanh tóan không dùng tiền mặt của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định, trước hết phải kể đến việc thực hiện tin học hóa công nghệ thanh toán, nó đẫ đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển chứng từ, rút ngắn thời gian thanh toán, khắc phục được tình trạng thanh toán chậm trễ, sai sót
Biểu 03: Tình hình T.T KDTM tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
02/01
(%)
03/02
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Dân cư
866.184
6..3%
1.225.351
6.9%
1.820.109
9.6%
+ 41.47%
+48.54%
DN ngoài quốc doanh
3.184.666
23.44%
5.648.106
31.9%
7.462.378
39.7%
+77.35%
+32.12%
DN quốc doanh
9.533..577
70.26%
10.799.459
61.2%
9.531.570
50.7%
+13.28%
-11.74%
Thanh toán KDTM
13.584.427
100%
17.672.916
100%
18.814.057
100%
+30.10%
+6.46%
( Nguồn : Báo cáo thanh toán KDTM tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định)
Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận ra, mặc dù tỷ trọng trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Tỉnh Nam Định ngày càng tăng, nhưng đối tượng tham gia thanh toán vẫn còn hạn chế, chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh. Năm 2002 thanh toán không dùng tiền mặt của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 5.648.106 triệu đồng chiếm 31.9% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt, trong khi đó tỷ trọng của các doanh nghiệp quốc doanh là 61.2% đạt 10.799.459 triệu đồng nhưng sang năm 2003 tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 7.462.378 triệu đồng chiếm 39.7% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt, tăng 32.12% so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ trọng tăng trưởng thanh toán không dùng tiền mặt của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không cao, năm 2003 mặc dù NHNo&PTNT tỉnh Nam Định đã có những biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân mở tài khoản, giao dịch với khách hàng bằng các hình thức thanh toán qua ngân hàng nhưng tốc độ tăng trưởng của việc mở rộng đối tượng tham gia thanh toán không dùng tiền mặt vẫn còn thấp. Bên cạnh nguyên nhân khách quan do tâm lý ‘’thích dùng tiền mặt’’ của đại bộ phận người dân Việt Nam nhưng chủ yếu là do ngành Ngân hàng chưa thực sự quan tâm đến lượng khách hàng mà thu nhập chiếm phần lớn trong tổng thu nhập quốc dân- doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
2. Thực trạng về thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNNo & PTNT tỉnh Nam định.
Những đổi mới trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định, trước hết phải kể đến việc thực hiện tin học hoá công nghệ thanh toán, nó đã đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển chứng từ, rút ngắn thời gian thanh toán, khắc phục được tình trạng chậm trễ, sai sót
Biểu 4: Tình hình thanh toán KDTM tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định.
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
02/01
(%)
03/02
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Uỷ nhiệm chi
7.613.516
56%
4.236.824
24%
2.900.732
15.4%
-44.35%
-31.54%
Uỷ nhiệm thu
696.234
5.1%
10.677
0.06%
812
0.004%
-98.47%
-9239%
T.T bằng séc
2.260.603
16.6%
1.188.464
6.7%
1.001.074
5.3%
-47.43%
-15.77%
Ngân phiếu thanh toán
3.014.074
22.3%
Thanh toán địên tử
12.236.951
69.24%
13.911.439
79.296%
+13.68%
T.T.T KDTM
13.584.427
100%
17.672.916
100%
18.814.057
100%
+30.10%
+6.46%
(Nguồn : báo cáo thanh toán KDTM)
Theo Quyết định số 309 ngày 9/4/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hệ thống thanh toán liên Ngân hàng bắt đầu hoạt động, qua số liệu ở biểu 04 ta thấy hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam Định chủ yếu là thanh toán điện tử. Năm 2001 khi hình thức thanh toán điện tử chưa ra đời thì ủy nhiệm chi đạt 7.613.516 triệu đồng chiếm 56% trong tổng trị giá thanh toán không dùng tiền mặt của NHNo&PTNT tỉnh Nam Định. Nhưng sang năm 2002 thanh toán bằng UNC chỉ chiếm 24% và thanh toán bằng chuyển tiền điện tử, thanh toán bù trừ chiếm 69,24% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định.Sự ra đời tất yếu của hình thức thanh toán điện tử trong sự bùng nổ công nghệ đã khẳng định tính ưu việt của hình thức thanh toán này, đặc biệt năm 2003 thanh tóan điện tử đạt 13.911.439 triệu đồng chiếm 79,296% trong tổng thanh tóan không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định tăng 13,68% so với năm 2002 còn thanh toán UNC, UNT, séc đều giảm so với năm 2002. Đạt được kết quả như trên là do NHNo & PTNT tỉnh Nam định đã trang bị đầy đủ máy vi tính và thực hiện nối mạng để thanh toán. Việc thanh toán chuyển tiền qua mạng vi tính đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, an toàn đã tạo được uy tín đối với khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch.
2.1-Thanh toán séc tại NHNo & PTNT tỉnh Nam định.
Séc là một trong những phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hữu hiệu, nó không những làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông mà còn làm giảm các chi phí phát sinh do việc phải kiểm đếm một khối lượng tiền mặt trong các giao dịch mua bán. Mặc dù séc đã được sử dụng khá rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, song đối với Việt Nam, việc thanh toán bằng séc trong tầng lớp dân cư vẫn còn là điều mới mẻ.
Qua khảo sát thực tiễn tình hình thanh toán bằng séc tại Ngân hàng Nông ngiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam Định hiện nay còn thấp cụ thể là:
Bảng 05: Tình hình thanh toán bằng séc tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định.
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
02/01
03/02
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Thanh toán bằng séc
2.260.603
16.64%
1.188.464
6.7%
1.001.074
5.3%
-47.43%
-15.77%
TT không dùng TM
13.584.427
100%
17.672.916
100%
18.814.057
100%
+30.10%
+6.46%
(Nguồn : Báo cáo TT KDTM tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định)
Qua biểu số liệu trên ta thấy tổng số thanh tóan bằng séc năm 2001 là 2.260.603 triệu đồng đạt 16,64% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt. Nhưng sang năm 2002 với sự ra đời của hình thức thanh toán điện tử thanh toán bằng séc giảm còn là 1.188.464 triệu đồng chiếm 6,7% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt, giảm 47,43% so với cùng kỳ năm 2001. Năm 2003 thanh toán bằng séc là 594 món số tiền là 1.001.074 triệu đồng chiếm 5.3% trong tổng số thanh toán không dùng tiền mặt giảm 15,77% so với năm 2002.
Thanh toán bằng séc chưa được các tổ chức kinh tế , các doanh nghiệp và dân cư chấp nhận và sử dụng , nó chưa trở thành công cụ thanh toán phổ biến và thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày của dân cư. Điều đó chứng tỏ bên cạnh những ưu điểm là làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết giảm chi phí trong các khâu in ấn tiền, kiểm đếm , vận chuyển, bảo quản tiền, thủ tục phát sinh đơn giản , việc lưu chuyển chứng từ nhanh ….thì thanh toán bằng séc vẫn còn những mặt hạn chế như: mức thu nhập của đại bộ phận những người dân còn thấp, phạm vi thanh tóan còn hẹp, nên tính khuyến khích sử dụng séc bị hạn chế, thời hạn hiệu lực thanh tóan séc dài gây khó khăn trong việc kiểm soát và hạn chế sự thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn. Mặt khác khách hàng có thể lợi dụng phát hành séc khống hoặc phát hành quá số dư chiếm dụng vốn hợp lý. Để đẩy mạnh thanh toán séc trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt cần phải bổ xung quy định chặt chẽ cách hạch toán séc để đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia, giúp cho việc kiểm soát được dễ dàng, đảm bảo an toàn tài sản trong khâu thanh tóan .
2.2. ủy nhiệm chi – chuyển tiền
Khác hẳn những năm trước UNC được mở rộng và phát triển thì sang năm 2002 hình thức UNC có xu hướng giảm rõ rệt
Biểu 06 : Tình hình thanh toán bằng UNC – chuyển tiền tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
02/01
03/02
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Thanh toán bằng UNC
7.613.516
56%
4.236.824
24%
2.900.732
15.4%
-44.35%
-31.54%
TT không dùng TM
13.584.427
100%
17.672.916
100%
18.814.057
100%
+30.10%
+6.46%
(Nguồn: Báo cáo TTKDTM )
Qua số liệu ở biểu 06 ta thấy : Năm 2001 hình thức thanh toán bằng UNC đóng vai trò chủ yếu trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định đạt 7.613.516 triệu đồng chiếm 56%. Nhưng với sự ra đời của hình thức thanh toán điện tử thì thanh tóan bằng UNC nói riêng và các hình thức thanh tóan KDTM khác nói chung đều giảm. Năm 2002 thanh tóan bằng UNC là 4.236.824 triệu đồng chiếm 24% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt giảm 44,35% so với năm trước. Đến năm 2003 doanh số thanh tóan bằng hình thức UNC l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH129.doc