MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1 :
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 492
VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
I. Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp 2
II . Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp xây dựng 492 4
III . Tổ chức công tác hạch toán 8
1. Phương pháp tổ chức bộ máy kế toán 8
2. Đặc điểm hình thức kế toán của xí nghiệp 11
PHẦN 2 :
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 492
A. THỰC TRẠNG CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XN 12
I. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN, ĐẦU TƯ NGẮN HẠN CÁC
KHOẢN PHẢI ỨNG TRƯỚC: 12
1.1 Kế toán tiền mặt.12
1.2 Kế toán TGNH 14
1.3 Kế toán tiền đang chuyển: 15
1.4.Kế toán phải thu khách hàng: 15
1.5.Kế toán phải thu nội bộ: 15
1.6. Kế toán các khoản tạm ứng: 16
II. KẾ TOÁN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ: 17
1. Kế toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ:
2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm vật liệu công cụ dụng cụ
2.1. Kế toán tăng vật liệu, công cụ dụng cụ :17
2.2. Kế toán giảm vật liệu công cụ dụng cụ: 19
III. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN: 20
1.Kế toán tăng TSCĐ: 20
2. Kế toán giảm TSCĐ. 22
3 Khấu hao và sửa chữa TSCĐ: 23
IV. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 23
1.Các hình thức tiền lương, quĩ tiền lương và BHXH: 23
1.1 Tiền lương: 24
1.2 Bảo hiểm xã hội 24
V. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ, THU NHẬP, XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN PHỐI KẾT QUẢ
1. Kế toán thành phẩm: 26
2. Kế toán doanh thu, thuế tiêu thụ các khoản giảm
doanh thu.
3. Kế toán chi phí thu nhập kết qủa hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. 26
4. Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận kế toán sử dụng TK 911: 27
VI. KẾ TOÁN NGUỒN VỐN 28
1. Kế toán nguồn vốn kinh doanh . 28
2. Kế toán các khoản lãi chưa phân phối: 29
3. Kế toán các quĩ của xí nghiệp: 30
4. Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản 31
VII. LUẬN VĂN KẾ TOÁN: 31
1.Luận văn kế toán: 31
2. Luận văn kết quả kinh doanh 36
3. Luận văn lưu chuyển tiền tệ: 36
B. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP 492
I. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH:
1. Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh. 37
2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh. 37
2.1. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
2.2. Phân loại chi phí theo yếu tố
2.3. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá 38
2.4. Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh thành sản phẩm:40
2.5. Phân theo cách kết chuyển chi phí: 40
II. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM: 40
1. Khái niệm:
2.Phân loại giá thành sản phẩm. 41
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 42
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành sản phẩm.
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm:44
3. Hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp xây lắp: 44
3.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. 45
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 46
3.3. Hạch toán chi phí máy thi công. 48
3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung. 49
3.5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 51
tính giá thành
3.6. Phương pháp tính giá sản phẩm dở dang
trong doanh nghiệp xây lắp. 53
IV.THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 492: 54
1.Một số vấn đề chung về công tác quản lý,
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Xí nghiệp Xây dựng 492: 54
2. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất tại
Xí nghiệp xây dựng 492 54
3.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 55
4.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 58
5.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. 61
6. Hạch toán chi phí sản xuất chung: 65
6.1. Kế toán tính giá thành tại Xí nghiệp xây dựng 492: 69
PHẦN 3
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 492
1. Nhận xét chung về tình hình kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp ở Xí nghiệp xây dựng 492: 75
1.1 Ưu điểm: 75
1.2 Tồn tại. 77
2.Các giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán 78
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Xí nghiệp xây dựng.
2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí
nghiệp xây dựng 492:
2.2 Nội dung hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng 492: 79
2.2.1.Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ. 79
2.2.2.Hoàn thiện việc sử dụng bảng phân bổ
tiền lương và các khoản trích theo lương theo
mẫu quy định của bộ tài chính: 79
2.2.3. Hoàn thiện việc hạch toán chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp. 79
2.2.4 Hoàn thiện việc hạch toán chi phí máy thi công. 80
2.2.5 Hoàn thiện việc hạch toán chi phí
nhân công trực tiếp.
2.2.6 Hoàn thiện phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. 81
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây dựng 492, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành sản phẩm bằng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
2.Phân loại giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm của ngành xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài, các hạng mục công trình đều có giá trị dự toán riêng. Căn cứ vào giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình ta xác định được giá dự toán của chúng như sau.
ứ Giá thành kế hoạch (ZKH): Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình xây lắp. Giá thành kế hoạch của sản phẩm xây lắp là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp xây lắp, là căn cứ để so sánh, phân tích, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành của doanh nghiệp.
ứ Giá thành dự toán: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo định mức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành dự toán được lập trước khi tiến hành xây lắp và được tính như sau:
Giá thành dự toán xây lắp
Khối lượng xây lắp thực tế
Đơn giá định mức
=
x
ứ Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi phí khác.
Sản phẩm xây lắp có thời gian thi công dài nên để theo dõi chặt chẽ những chi phí phát sinh doanh nghiệp xây lắp có sự phân chia giá thành thực tế thành:
Giá thành thực tế công tác xây lắp: Phản ánh giá thành của một khối lượng công tác xây lắp đạt đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định. Nó cho phép xác định kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích hợp ở những giai đoạn sau và phát hiện những nguyên nhân gây tăng giảm chi phí.
Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Là toàn bộ chi phí chi ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình từ khi chuẩn bị đến khi đưa vào sử dụng.
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phi sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
= + -
III. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm quan trong đặc biệt cả trong lý luận cũng như thực tiễn hạch toán và là nọi dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Còn xác định đói tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu câù của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Trong ngành xây lắp do đặc điểm tổ chức sản xuất phân tán, sản phẩm đơn chiếc được phân chia thành các công trình hay hạng mục công trình. Do đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các hạng mục công trình các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình...
Để phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một cần dựa vào các cơ sở sau đây:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
+ Sản xuất giản đơn: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất hoặc có thể là nhóm sản phẩm. Đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng.
+ Sản xuất phức tạp: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm... Còn đói tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
- Loại hình sản xuất:
+ Sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ: Đối tượng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đói tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
+ Sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn: Phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ... Còn đói tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm.
- Yêu cầu của trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: Dựa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tư[ngj hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở các góc độ khác nhau; ngược lại, nếu trình độ thấp thì đối tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định hướng cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thể hiện được mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế toán nêu trên.
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Trong doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng một số phương pháp sau:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình hay hạng mục công trình: Chi phi sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Chi phí sản xuất phát sinh hàng tháng sẽ được tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: Các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công, trong từng đơn vị đó lại được tập hợp theo mỗi đối tượng chịu chi phí như hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình,… Cuối tháng tổng hợp chi phí phát sinh ở từng đơn vị thi công được so sánh với dự toán cấp phát để xác định hạch toán kinh tế nội bộ. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành phải tính giá riêng cho từng công trình, hạng mục công trình đó bằng phương pháp trực tiếp, phương pháp cộng tổng chi phí.
* Công việc tính giá thành đối với các doanh nghiệp trong ngành xây lắp được bắt đầu khi mà các hạng mục công trình đã hoàn thành, giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành (hay có thể hiểu là tại các điểm dừng kỹ thuật cho phép). Từ đó xác định phương pháp tính giá thành thích hợp; thông thường là phương pháp tính giá thành trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình.
3. Hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp:
Như chúng ta đã biết ngành xây lắp do có những đặc thu riêng đó là; chu kỳ kinh doanh kéo dài, sản phẩm là đơn chiếc. Chính vì vậy mà phương pháp hạch toán chi phí thường được các doanh nghiệp áp dụng đó là phương pháp kê khai thường xuyên, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đặc biệt là các nghiệp vụ hàng tồn kho đều được phản ánh kịp thời và đầy đủ lên các tài khoản liên quan. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên cho phép kiểm soát hàng ngày và tại bất kỳ thời điểm nào các hoạt động từ nhập xuất và tồn kho vật tư, hàng hoá, thành phẩm.
3.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó (Trong ngành xây lắp nó chính là công trình, hạng mục công trình). Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm... Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ Tổng tiêu hao Tỷ lệ
cho từng đối tượng = phân bổ của từng đối x phân
(hoặc sản phẩm) tượng (hoặc sản phẩm) bổ
Tỷ lệ Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
(hay hệ số)
Phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (Công trình, hạng mục công trình).
Bên Nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm.
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp hạch toán cụ thể:
- Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621(Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng theo từng loại.
Có TK 331, 111, 112, 411, 154, 311, 336, 338... (Trường hợp không nhập qua kho nguyên, vật liệu mà xuất dùng trực tiếp).
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết:
Nợ Tk 152 (Chi tiết vật liệu).
Có TK 621 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành.
Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 621 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục )
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp
TK 621 TK 154
TK 151, 152, 331,
111, 112, 311 336... Kết chuyển chi phí
Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo vật liệu trực tiếp
SP, tiến hành lao vụ, dịch vụ TK 152
Vật liệu không dùng
Hết nhập kho
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất như lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ..). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hộ, bảo hiểm ytế, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như tài khoản 621.
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp hạch toán cụ thể:
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất sản phẩm, hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả công nhân trực tiếp.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí 19%).
Nợ TK 622 (Chi tiết từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
- Tiền lương tính vào chi phí và các khoản tiền lương tính trước khác (ngừng sản xuất theo kế hoạch) với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ.
Nợ TK 622 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 335: Tiền lương trích trước.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 622 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương và phụ cấp lương
phải trả cho công nhân trực tiếp
Kết chuyển chi phí
TK335 nhân công trực tiếp
Tiền lương nghỉ phép
lương ngừng việc
TK 338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền
lương thực tế của CN trực tiếp
3.3. Hạch toán chi phí máy thi công.
Trong doanh nghiệp xây lắp do tính đặc thù của ngành nên khi tập hợp chi phí, ngoài các khoản mục chi phí thông thường còn có thêm khoản mục chi phí máy thi công. Sản phẩm xây lắp thường có khối lượng công việc có quy mô lớn, cần phải sử dụng các máy móc thi công và có thời gian sử dụng lâu dài. nhằm phản ánh chính xác chi phí giá thành của công trình, hạng mục công trình, tránh hiện tượng lẫn lộn, không phân biệt được giữa các loại chi phí trong các khoản mục và để phục vụ cho công tác phân tích, quản lý kinh tế.
Tài khoản 623 được sử dụng trong ngành xây lắp để tập hợp các chi phí liên quan tới việc sử dụng máy móc thi công như các chi phí vật tư, NVL phục vụ máy móc thi công, chi phi tiền lương trực tiếp, khoản trích theo lương chi nhân viên sử dụng máy móc thi công, khấu hao máy móc thi công và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho máy móc thi công.
Việc tính toán chi phí sử dụng máy móc thi công phụ thuộc vào tình hình sử dụng máy thi công đó là khi đơn vị phải thuê máy bên ngoài do công trình không cần thiết phải đầu tư khoản máy móc thi công nhất định hoặc trong trường hợp máy móc thi công có ở từng tổ đội thi công hoặc công ty có tổ chức đội máy thi công riêng để phục vụ luân chuyển giữa các công trình khác nhau hoặc cho tiến hành cho các đơn vị khác thuê máy và cuối kì để tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công thì chi phí sử dụng máy thi công được phân bổ cho từng đối tượng ( công trình hay hạng mục công trình) theo tiêu thức giờ máy chạy hoặc theo giá dự toán .
Để theo dõi chi phí sử dụng máy thi cồng, kế toán sử dụng tài khoản 623 - Chi phí dụng máy thi công. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Bên Nợ: Chi phí sử dụng máy thi công sản xuất sản phẩm.
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào tài khoản tính giá thành.
Phương pháp hạch toán cụ thể:
- Xuất nguyên, vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thêy thế phục vụ cho việc sử dụng máy thi công.
Nợ 623 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có 111, 152, 153, 331... (Giá thực tế)
- Hàng tháng tính lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp sử dụng máy.
Nợ 623 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có 334 (Tiền lương phải trả co công nhân viên sử dụng máy).
- Trích chi phí khấu hao máy thi công.
Nợ 623 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có 214 (Số tiền khấu hao).
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí máy thi công vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 623 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí máy thi công
TK 111,152,
153,331 TK 623 TK 154
Vật liệu xuất dùng cho
máy thi công các công trình Kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi công
TK 334
Tiền lương trực tiếp
nhân viên sử dụng máy
3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản phản ánh những chi phí còn lại để sản xuất sản phẩm sau khi chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí máy thi công phát sinh trong phạm vi phân xưởng, tổ đội xây lắp.
Khoản chi phí sản xuất chung trong ngành xây lắp là biểu hiện bằng tiền của các khoản trả lương cho công nhân viên quản lý đội, trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn) theo tỷ lệ phần trăm quy định (19%), chi phí NVL phục vụ cho quản lý thi công tại công trình, khâu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động quản lý tại công trường và trụ sở các phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài (báo chí, điện, nước...) và các khoản chi phí bằng tiền khác.
Các khoản chi phí sản xuất chung có thể được tính riêng cho từng công trình hạng mục công trình trong trườc hợp xác định được đối tượng trực tiếp chịu chi phí, còn lại nếu không xác định được đối tượng chịu chi phí thì sẽ tiến hành phân bổ theo tiêu thức nhất định cho các công trình, hạng mục công trình.
Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung.
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: Khoản giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư:
Phương pháp hạch toán cụ thể:
- Xuất NVL, công cụ, dụng cụ phục vụ quản lý chung:
Nợ TK 627
Có TK 111, 112, 152, 153, 331, 336,....
- Hàng tháng tính lương phải trả CNV bộ phận quản lý phân xưởng:
Nợ TK 627
Có TK 334 (Tiền lương bộ phận quản lý phân xưởng)
- Trích khấu hao cơ bản TSCĐ phục vụ quản lý phân xưởng:
Nợ TK 6274
Có TK 214 (KHCB TSCĐ phục vụ quản lý phân xưởng).
- Tập hợp chi phí VPP, dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền:
Nợ 627
Có TK 111, 112, 152, 153, 331...
Sơ đồ hạch toán tài khoản chi phí sản xuất chung
TK 334,338. TK 627 TK 154
Chi phí nhân viên QL phân xưởng
TK 152,153 Kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí sản xuất chung
Chi phí NVL, công cụ dụng cụ
TK 214..
Khấu hao TSCĐ
TK 142, 335
Chi phí phân bổ, phải trả
TK 111,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài
chi phí tiền khác
3.5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành.
Để hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính được giá thành sản phẩm cuối cùng đòi hỏi phải tập hợp được đầy đủ các khoản mục chi phí nguyên vật liêụ trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung. Tất cả chi phí tập hợp được phản ánh trên tài khoản 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang).
Để theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Bên Nợ: Kết chuyển chi phí trong kỳ
Bên Có: - Giá trị đã thu hồi
Kết chuyển giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Tài khoản 154 cuối kỳ có dư nợ (CP SX kinh doanh dở dang cuối kỳ).
Tài khoản 154 được mở cho từng công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn của công việc của công trình, hạng mục công trình.
Để theo dõi giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản 632 Giá thành sản xuất (Giá vốn hàng bán).
Cũng giống như tài khoản 154 nó dùng để tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ và được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình hay từng giai đoạn công việc của công trình hạng mục công trình.
Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ giá trị thu hồi làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
Tổng gía thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
Ngoài ra do đã nêu ở trên trong doanh nghiệp không có tài khoản 641 mà chỉ có tài khoản 642. Do vậy khoản chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho từng đối tượng sẽ được cộng với chi phí sản xuất chung để tạo ra khoản mục chi phí chung trong giá thành xây lắp, khí đó nó được gọi là giá thành toàn bộ. Giá thành công trình xây lắp khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng được tính như sau:
Giá thành Giá thành Chi phí
xây lắp = xây lắp + quản lý
toàn bộ phân xưởng doanh nghiệp
Trong ngành xây lắp do có những diểm đặc thu riêng đó là tồn tại hai khái niệm Nhà thầu chính và Nhà thầu phụ. Chính điều này nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Với các nhà thầu phụ thì trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm không có gì thay đổi so với trình bày ở trên. Tuy nhiên đối với Nhà thầu chính khi nhận bàn giao công trình, hạng mục công trình hoàn thành do nhà thầu phụ thi công thi việc xác định và tính giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành chính bằng giá trị quyết toán của nhà thầu phụ thi công.
Phương pháp hạch toán cụ thể:
Nợ 632 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình)
Có 111, 112, 311, 331 (Giá trị CT nhà thầu phụ được quyết toán)
Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
TK 621. TK 154. TK 632
Kết chuyển chi phí NVL
Giá thành sản phẩmxây lắp
TK 622
Kết chuyển chi phí NCT2
TK 627 TK 111,112,331...
Giá trị giao
Kết chuyển chi phí SX chung khoán thầu phụ
TK 623
Kết chuyển chi phí máy TC
3.6. Phương pháp tính giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư.
Đặc điểm của xây dựng cơ bản là có kết cấu phức tạp do đó việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của nó là rất khó. Vì vậy khi đánh giá sản phẩm dở dang, cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kĩ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một cách chính xác.
Sau đây là một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp:
a. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức :
Chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kì
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kì
+
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kì
x
Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kì theo dự toán
Chi phí của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kì theo dự toán
+
Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì theo dự toán
b. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp đặt. Theo phương pháp này chi phí thực tế khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ được xác định như sau:
Chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kì
=
Chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang đầu kì
+
Chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt thực hiện trong kì
x
Chi phí theo dự toán khối lượng lắp đặt dở dang cuối kì đã tính theo sản lượng hoàn thành tương đương
Chi phí của khối lượng lắp đặt bàn giao trong kì theo dự toán
+
Giá trị dự toán của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kì
IV.Thực trạng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng 492:
1.Một số vấn đề chung về công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Xây dựng 492:
Xí nghiệp xây dựng 492 là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, do đó đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm các công trình, hạng mục công trình. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp là công trình thường là đơn lẻ hoặc có thể là một nhóm các công trình, hạng mục công trình. Chính điều này dẫn đến phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp xay dựng 492 là phương pháp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Trong trường hợp công trình kéo dài thì thường tập hợp chi phí cho từng phần công việc hoàn thành theo từng quý, năm dựa trên cơ sở đó để tính giá thành cho sản phẩm cuối cùng khi công trình được hoàn thành, nghiệm thu bàn giao thông qua việc lập phiếu tính giá thành của từng công trình.
2. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây dựng 492
Xí nghiệp hạch toán chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình. Đồng thời, tuân theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, Xí nghiệp tổ chức hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính toán giá thành sản phẩm, Xí nghiệp xây dựng 492 tiến hành phân loại chi phí theo khoản mục, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
3.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Xí nghiệp xây dựng bao gồm nhiều chủng loại, mẫu mác khác nhau. Vật liệu được sử dụng để đưa vào thi công công trình Xí nghiệp vừa mua bên ngoài thị trường, vừa khai thác. Do vậy, giá vật liệu thường không ổn định do giá cả trên thị trường biến động, điều đó đã làm cho việc quản lý gặp khó khăn, công tác kế toán đòi hỏi việc hạch toán phải chặt chẽ, chính xác.Mặt khác, chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Do vậy quản lý, sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng lớn đến sự biến động của giá thành sản phẩm xây lắp.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, xí nghiệp sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” (chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình), với kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị nguyê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28577.doc