MỤC LỤC
Lời cảm ơn 1
Nhận xét của đơn vị thực tập 2
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn 3
Mục lục 4
Lời nói đầu 7
Chương 1: Lý luận chung về quản trị nhân sự 8
1.1 Lý luận chung về quản trị nhân sự 9
1.1.1. Khái niệm và vai trò của quản trị nhân sự 9
1.1.1.1 Khái niệm quản trị nhân sự 9
1.1.1.2 Vai trò của quản trị nhân sự 9
1.1.2 Một vài học thuyết về quản trị nhân sự 11
1.1.2.1 Thuyết X: Thuyết con người kinh tế (Taylor, Gant, Ghinbert, Fayol) 11
1.1.2.2 Thuyết Y: Thuyết con người xã hội (Gregor, Maslow, Likest) 11
1.1.2.3 Thuyết Z: Của các xí nghiệp Nhật Bản 11
1.1.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị nhân sự 12
1.1.3.1 Khái niệm 12
1.1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị nhân sự 12
1.2 Hoạt động của quản trị nhân sự 13
1.2.1 Hoạch định và phân tích công việc 13
1.2.1.1 Hoạch định nguồn nhân lực 13
1.2.1.2 Phân tích công việc 15
1.2.2 Tuyển dụng nhân sự 18
1.2.2.1 Nguồn tuyển dụng 18
1.2.2.2 Nội dung của tuyển dụng nhân sự 19
1.2.3 Sử dụng lao động và đánh giá 22
1.2.3.1 Sử dụng lao động 22
1.2.3.2 Công tác đánh giá 23
1.2.4 Chế độ duy trì và đãi ngộ nhân sự 24
1.2.4.1 Đãi ngộ nhân sự 24
1.2.4.2 Đãi ngộ vật chất 25
1.2.4.3 Đãi ngộ tinh thần 27
1.2.5 Đào tạo và phát triển nhân sự 27
1.2.5.1 Đào tạo nhân sự 28
1.2.5.2 Phát triển nhân sự 30
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị nhân sự 30
1.3.1 Nhân tố môi trường kinh doanh 30
1.3.2 Nhân tố con người 32
1.3.3 Nhân tố nhà quản trị 32
1.4 Sự cần thiết của việc hoàn thiện quản trị nhân sự 33
Chương 2: Thực trạng về quản trị nhân sự tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt TP.HCM 35
2.1 Khái quát chung về Bệnh viện Răng Hàm Mặt TP.HCM 36
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 36
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện 37
2.1.3 Cơ cấu và tổ chức của bệnh viện 38
2.1.4 Sơ nét về nhiệm vụ, hoạt động và kết quả của bệnh viện 40
2.1.4.1 Chức năng cơ cấu 40
2.1.4.2 Đối thủ cạnh tranh 41
2.2 Thực trạng quản trị nhân sự tại bệnh viện 43
2.2.1 Hoạch định và phân tích công việc thực tế tại bệnh viện 43
2.2.1.1 Hoạch định và phân tích 43
2.2.1.2 Định hướng phát triển tại bệnh viện 43
2.2.2 Tuyển dụng nhân sự 48
2.2.3 Sử dụng lao động và đánh giá 52
2.2.3.1 Tổng hợp chung tình hình nguồn nhân lực 52
2.2.3.2 Đánh giá chung tình hình sử dụng nhân lực 53
2.2.4 Duy trì và đãi ngộ 53
2.2.4.1 Tiền lương 53
2.2.4.2 Tiền thưởng 54
2.2.4.3 Các phúc lợi 54
2.2.5 Đào tạo và phát triển nhân sự 56
2.2.5.1 Đào tạo nhân sự 56
2.2.5.2 Phát triển nhân sự 58
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt TP.HCM 59
3.1 Tổng hợp đánh giá về quản trị nhân sự tại bệnh viện 60
3.1.1 Phân tích công việc 62
3.1.2 Tuyển dụng nhân sự 62
3.1.3 Đào tạo và phát triển nhân sự 63
3.1.3.1 Đào tạo 63
3.1.3.2 Phát triển nhân sự 63
3.1.4 Đánh giá và đãi ngộ nhân sự 64
3.1.4.1 Đánh giá nhân sự 64
3.1.4.2 Đãi ngộ nhân sự 64
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản trị nhân sự tại bệnh viện 65
Kết luận 73
Tài liệu tham khảo 74
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6055 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại bệnh viện răng hàm mặt thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một số chính sách ảnh hưởng tới quản trị nhân sự, cung cấp cho nhân viên một nơi làm việc an toàn, khuyến khích mọi người làm việc hết khả năng của mình, trả lương và đãi ngộ khuyến khích nhân viên làm việc với năng suất cao…
Bầu không khí - văn hóa của doanh nghiệp: là một hệ thống các giá trị, niềm tin, các chuẩn mực được chia sẻ, nó thống nhất các thành viên trong một tổ chức. Các tổ chức thành công là các tổ chức nuôi dưỡng, khuyến khích sự thích ứng năng động, sáng tạo.
1.3.2 Nhân tố con người
Nhân tố con người ở đây chính là nhân viên làm việc trong doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp mỗi người lao động là một thế giới riêng biệt, họ khác nhau về năng lực quản trị, về nguyện vọng, về sở thích.Vì vậy họ có những nhu cầu ham muốn khác nhau. Quản trị nhân sự phải nghiên cứu kỹ vấn đề này để để ra các biện pháp quản trị phù hợp nhất.
Cùng với sự phát triển của khoa học- kỹ thuật thì trình độ của người lao động cũng được nâng cao, khả năng nhận thức cũng tốt hơn. Điều này ảnh hưởng tới cách nhìn nhận của họ với công việc, nó cũng làm thay đổi những đòi hỏi, thỏa mãn, hài lòng với công việc và phần thưởng của họ.
Trải qua các thời kỳ khác nhau thì nhu cầu, thị hiếu, sở thích của mỗi cá nhân cũng khác đi, điều này tác động rất lớn đến quản trị nhân sự. Nhiệm vụ của công tác nhân sự là phải nắm được những thay đổi này để sao cho người lao động cảm thấy thỏa mãn, hài lòng, gắn bó với doanh nghiệp bởi vì thành công của doanh nghiệp trên thương trường phụ thuộc rất lớn vào con người xét về nhiều khía cạnh khác nhau.
Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, nó tác động trực tiếp đến người lao động. Mục đích của người lao động là bán sức lao động của mình để được trả công. Vì vậy vấn đề tiền lương thu hút được sự chú ý của tất cả mọi người, nó là công cụ để thu hút lao động. Muốn cho công tác quản trị nhân sự được thực hiện một cách có hiệu quả thì các vấn đề về tiền lương phải được quan tâm một cách thích đáng.
1.3.3 Nhân tố nhà quản trị
Nhà quản trị có nhiệm vụ đề ra các chính sách đường lối, phương hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị ngoài trình độ chuyên môn phải có tầm nhìn xa, trông rộng để có thể đưa ra các định hướng phù hợp cho doanh nghiệp.
Thực tiễn trong cuộc sống luôn thay đổi, nhà quản trị phải thường xuyên quan tâm đến việc tạo bầu không khí thân mật, cởi mở trong doanh nghiệp, phải làm cho nhân viên tự hào về doanh nghiệp, có tinh thần trách nhiệm với công việc của mình. Ngoài ra nhà quản trị phải biết khéo léo kết hợp hai mặt của doanh nghiệp, một mặt nó là một tổ chức tạo ra lợi nhuận mặt khác nó là một cộng đồng đảm bảo đời sống cho các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, tạo ra các cơ hội cần thiết để mỗi người nếu tích cực làm việc thì đều có cơ hội tiến thân và thành công.
Nhà quản trị phải thu thập xử lý thông tin một cách khách quan tránh tình trạng bất công vụ lý gây nên sự hoang mang và thù ghét trong nội bộ doanh nghiệp. Nhà quản trị đóng vai trò là phương tiện thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của nhân viên. Để làm được điều này phải nghiên cứu nắm vững quản trị nhân sự vì quản trị nhân sự giúp nhà quản trị học được cách tiếp cận nhân viên, biết lắng nghe ý kiến của họ, tìm ra được tiếng nói chung với họ.
Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp có đem lại kết quả như mong muốn hay không phụ thuộc rất nhiều vào thái độ của nhà quản trị với lợi ích chính đáng của người lao động.
1.4 SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NHÂN SỰ
“Mọi quản trị suy cho cùng cũng là quản trị con người”. Thật vậy, quản trị nhân sự có mặt trong bất kỳ một tổ chức hay một doanh nghiệp nào nó có mặt ở tất cả các phòng ban, đơn vị. Hiệu quả của công tác quản trị nhân sự là vô cùng lớn đối với một doanh nghiệp. Quản trị nhân sự bao gồm toàn bộ các biện pháp áp dụng cho nhân viên của một doanh nghiệp để giải quyết tất cả các trường hợp xảy liên quan đến công việc đó. Nếu không có quản trị nhân sự mọi việc sẽ trở nên vô tổ chức, vô kỷ luật. Đây là một công tác hết sức khó khăn vì nó tác động tới những con người cụ thể có những sở thích năng lực riêng biệt. Việc hoàn thiện công tác quản trị nhân sự trong doanh nghiệp nhằm tạo ra được một đội ngũ người lao động nhiệt tình hăng hái, gắn bó với doanh nghiệp .
Muốn hoàn thiện công tác quản trị nhân sự trong doanh nghiệp vai trò của nhà quản trị là rất quan trọng. Ngoài kiến thức và sự hiểu biết chuyên môn nhà quản trị phải là người có tư cách đạo đức tốt, công minh. Muốn công tác quản trị nhân sự đạt kết quả tốt nhà quản trị phải biết mình, biết ta, có thái độ công bằng nghiêm minh không để mất lòng ai.
Hoàn thiện công tác quản trị nhân sự để tạo động lực cho từng người trong doanh nghiệp và kết hợp động lực của tất cả mọi người trong doanh nghiệp. Để tạo động lực cho người lao động phải tiến hành những yếu tố cơ bản tác động lên công cụ làm việc của họ: phải hợp lý hóa chỗ làm để tạo ra năng suất lao động chung cho doanh nghiệp, phải đề cao tinh thần trách nhiệm và ý thức tự quản cho mỗi cá nhân, mỗi nhóm công tác, mỗi người phải gắn bó với kết quả cuối cùng với công việc mà mình đã đảm nhận, phải có sự phân công lao động rõ ràng, để mọi người biết mình làm việc dưới quyền ai và ai là người kiểm tra kết quả công việc của mình.
Hoàn thiện công tác quản trị nhân sự là sắp đặt những người có trách nhiệm, có trình độ chuyên môn để làm các công việc cụ thể trong chính sách nhân sự. Là việc hình thành các quy chế làm việc, cải thiện điều kiện lao động, tạo môi trường văn hóa hợp lý gắn bó mọi người trong doanh nghiệp với nhau, đồng thời thu hút được các nhân sự từ nơi khác đến, đẩy mạnh việc đào tạo nâng cao tay nghề người lao động, phải làm cho mọi người luôn thường trực ý nghĩ: “Nếu không cố gắng sẽ bị đào thải”.
Vì vậy có thể khẳng định được rằng việc hoàn thiện công tác quản trị nhân sự trong doanh nghiệp là thực sự cần thiết cho sự phát triển của các doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI
BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TPHCM
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BỆNH VIỆN RĂNG HÀM TPHCM
Lịch sử hình thành và phát triển
Tên: Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Thành Phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ: 263 – 265 Trần Hưng Đạo, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Điện Thoại: 08. 38360191 – 38377584.
Fax: 08.38360192 – 38367319.
Website: www.bvranghammat.com - www.bvranghammat.vn
Sau ngày miền Nam giải phóng, năm 1976 Sở Y tế TP đó ra quyết định thành lập Trạm Răng Hàm Mặt trực thuộc Sở Y tế, tọa lạc tại hai phòng nhỏ nằm trong khuôn viên Sở Y tế số 175 Hai Bà Trưng Quận 1 (Tòa đại sứ Trung Hoa cũ), lúc đó dược sĩ Nguyễn Duy Cương làm Giám Đốc. Đầu năm 1977, dược sĩ được điều về Bộ Y Tế làm Thứ Trưởng và bác sĩ Dương Quang Trung lên thay.
Đầu năm 1978, Sở chuyển về dãy nhà sau số 59 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Quận 1 và Trạm cũng dời theo về lầu 3, gồm 3 phòng với 2 phòng làm việc và 1 kho tạm .
Cuối năm 1978, Sở tiếp quản bệnh viện Saint Paul và thành lập bệnh viện liên chuyên khoa Mắt - Tai Mũi Họng - Răng Hàm Mặt với tên Bệnh Viện Điện Biên Phủ tọa lạc tại số 280 đường Điện Biên Phủ – Q.3.
Năm 1979 Sở có chủ trương gắn các trạm chức năng vào các Bệnh Viện chuyên ngành để dể dàng phát triển và hoạt động như: Trạm Bảo Vệ Bà Mẹ Trẻ Em nhập vào Bệnh Viện Hùng Vương, Trạm Đông Y nhập vào Viện Y Học Dân Tộc, Trạm Xì Ke Ma Túy nhập vào Trung Tâm Cai Nghiện Bình Triệu và Trạm Răng Hàm Mặt cùng với Khoa Răng Hàm Mặt Bệnh Viện Điện Biên Phủ trở thành Khoa Răng Hàm Mặt đầu ngành Thành Phố (năm 1980) do bác sĩ Trịnh Công Khởi – Phó Giám Đốc Bệnh Viện kiêm Chủ Nhiệm Khoa, bác sĩ Vi Thị Lan - Trạm Trưởng Trạm Răng Hàm Mặt kiêm Phó Chủ Nhiệm Khoa .
Để phát huy khả năng của từng chuyên khoa, Sở Y tế có chủ trương tách ra Trung tâm Mắt, Trung tâm Tai Mũi Họng về cơ sở 153 Trần Quốc Thảo – Quận 3 và Khoa Răng Hàm Mặt chính thức trở thành Trung tâm Răng Hàm Mặt TP theo quyết định số 25/QĐ ngày 18 tháng 01 năm 1991 do Phó Chủ Tịch Trang Văn Quý ký.
Nhận thấy cơ sở 280 Điện Biên Phủ bao gồm 3 Trung tâm chuyên khoa trở nên quá chật hẹp nên năm 1994, Trung tâm Răng Hàm Mặt được Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố cho tiếp nhận cơ sở 263 – 265 Trần Hưng Đạo – Q.1 để hoạt động phục vụ sức khoẻ răng miệng cho nhân dân thành phố.
Cùng với sự phát triển của các chuyên khoa, một lần nữa Trung Tâm Răng Hàm Mặt được Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố ký quyết định số 3396 ngày 19 tháng 08 năm 2002 đổi thành Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Thành Phố Hồ Chí Minh do đồng chí Phó Chủ Tịch Nguyễn Thành Tài ký. Lúc này bệnh viện có nhu cầu phát triển thêm nhiều khoa phòng để phục vụ số lượng bệnh nhân ngày càng đông, vì vậy với diện tích của 2 tòa nhà cũ A1 và A2 đó trở nên quá chật hẹp .
Năm 2000, được Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố cho vay vốn xây thêm tòa nhà A3, tọa lạc giữa 2 tòa nhà A1 và A2 cũ để có đủ cơ sở vật chất phục vụ nhân dân hiện nay .
Về tổ chức nhân sự:
Khi thành lập 1976, Trạm chỉ có 3 người: bác sĩ Vi Thị Lan trạm trưởng, bác sĩ Nguyễn Thị Mai, nha tá Nguyễn Thị Phước.
Cuối năm 1976 Trạm thành lập xe nha lưu động, thêm 4 người: bác sĩ Nguyễn Ngọc Hoa, cán sự điều dưỡng Bùi Thanh Tâm, nha tá Vị Đình Hoàn, Nha Công Bảy.
Tháng 1 năm 1977, Trạm nhận thêm 5 bác sĩ, 5 cán sự Nha mới ra trường và 1 kế toán.
Từ cuối năm 1977 đến 1980, biên chế có dao động và tăng lên 35 người gồm: 21 bác sĩ, 6 cán sự, 4 nha tá, 1 dược sĩ, 1 kế toán, 2 lái xe.
Khi khoa Răng Hàm Mặt đầu ngành Thành phố thành lập thì biên chế lúc này là 45 người .
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện
Bệnh viện Răng Hàm Mặt TP.HCM là bệnh viện chuyên khoa hạng II trực thuộc Sở Y tế TP.HCM với quy mô 65 ghế nha và 70 giường bệnh nội trú.
Tiếp nhận cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện tất cả các loại hình điều trị kỹ thuật cao của ngành nha khoa tiên tiến.
Đào tạo nâng cao trình độ chuyên khoa cho cán bộ y tế của bệnh viện cũng như tuyến dưới. Đồng thời bệnh viện cũng là cơ sở thực hành cho sinh viên của các trường đại học.
Tổ chức, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về chuyên ngành nha khoa. Một số báo cáo khoa học của bệnh viện đó được thông qua xét duyệt (được tài trợ bởi “P/S Bảo vệ nụ cường Việt Nam” và Công ty DIO Hàn Quốc):
Chương trình “Phẫu thuật Nụ cười tại TP.HCM”.
Điều trị nha khoa (nhổ răng - tiểu phẫu thuật) dưới gây mê.
Nhận xét bước đầu về phục hình cung liên kết.
Thực hiện công tác ngoại viện và chỉ đạo các tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật, nổi bật với hai chương trình lớn: “Flour hóa nước máy” và “Nha học đường”.
Hợp tác quốc tế với các Đoàn: Operation Smile (Mỹ), Face The Challenge (Mỹ), Surgicorp’s (Mỹ), Rotary (Úc), Japanese Cleft Lip and Palate Foundation (Nhật-Canada), Noorhoff (Đài Loan)… để thực hiện các chương trình phẫu thuật tình thương, nghiên cứu và trao đổi kỹ thuật khoa học.
Tổ chức và duy trì công tác phẫu thuật tình thương cho các bệnh nhân bị dị tật bẩm sinh (sứt môi, khe hở hàm ếch) tại khắp các tỉnh, thành trong cả nước.
Tổ chức tham dự nhiều hội nghị, hội thảo với Pháp qua những lần hội thảo Việt Pháp để nâng cao trình độ chuyên môn, khoa học kỹ thuật cho các bác sĩ.
Cử bác sĩ đi học ở nước ngoài .
Cử đoàn chuyên gia cùng với khoa mắt, khoa tai mũi họng đến Phnôm Pênh đi khám và điều trị cho các chuyên gia Việt Nam đang làm nhiệm vụ quốc tế (khoảng 8 ngày).
Thành phố Hồ Chí Minh kết hợp với thành phố Phnôm Pênh, khoa Răng Hàm Mặt cử người sang giúp bạn xây dựng lại 1 số phòng Nha ở các bệnh viện trong thành phố Phnôm Pênh .
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của bệnh viện
Giám đốc: BS. Huỳnh Đại Hải.
Phó Giám đốc: BS. Hứa Thị Xuân Hòa.
Ban giám đốc điều hành: chỉ đạo trực tiếp và xử lý các quyết định trong lĩnh vực được phân công. Phó tổng giám đốc có nhiệm vụ hướng dẫn thi hành quyết định của tổng giám đốc và nhận phản hồi các thông tin từ các phòng ban nghiệp vụ trình lên tổng giám đốc để bàn phương hướng giải quyết.
Phòng kế hoạch tổng hợp: dưới sự chỉ đạo của Ban Giám Đốc bệnh viện Phòng Kế hoạch tổng hợp cùng với các khoa, phòng khác trong bệnh viện thực hiện báo cáo thống kê, quản lý lưu trữ hồ sơ bệnh án, bộ phận vi tính, quản lý công tác nghiên cứu khoa học, phẫu thuật tình thương.
Phòng tổ chức cán bộ: phòng Tổ Chức Cán bộ là phòng nghiệp vụ, chịu sự lãnh đạo trực riếp của Giám Đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ của Bệnh Viện.
Lập kế hoạch tổ chức bộ máy, sắp xếp nhân lực, đào tạo nhân lực, tổ chức thi tuyển nhân lực để trình Giám Đốc xét duyệt và tổ chức thực hiện.
Tổ chức thực hiện công tác cán bộ, quản lý hồ sơ lý lịch theo phương pháp khoa học, làm thống kê báo cáo theo quy định.
Tổ chức thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, quan hệ chặt chẽ với các tổ chức Đảng, chính quyền địa phương để phối hợp công tác trong công việc có liên quan.
Phòng Tài Chính Kế Toán: phòng Tài Chính Kế Toán quản lý các nguồn vốn à ngân sách nhà nước, viện phí, viện trợ, vốn vay và các nguồn vốn khác, tài sản, vật tư của bệnh viện để phục vụ nhiệm vụ khám chữa bệnh, sửa chữa, xây dựng, đào tạo nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến. Trong những năm qua phòng Tài Chính Kế Toán luôn luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên giao, kiểm soát các khoản thu chi đúng chế độ nguyên tắc tài chính, còn đối thu chi, sử dụng các khoản chi có hiệu quả chống lãng phí, thực hành tiết kiệm trong mọi hoạt động của bệnh viện.
Mô hình tổ chức của bệnh viện được trình bày theo sơ đồ sau:
2.1.4 Sơ nét về nhiệm vụ, hoạt động và kết quả của bệnh viện
2.1.4.1 Chức năng cơ cấu
Khoa Khám Tổng Hợp: có chức năng khám tổng quát, chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị cho tất cả bệnh nhân đến điều trị về răng và các bệnh lý hàm mặt, sau đó chuyển bệnh nhân đến các khoa ngoại trú và khoa nội trú.
Khoa Điều Trị Đặc Biệt: nhận giải quyết tất cả các yêu cầu của bệnh nhân à chữa tủy răng, trám răng thẩm mỹ, tẩy trắng răng, tạo hình răng, lấy vôi răng, đánh bóng, nạo túi nha chu, tiểu phẫu thuật, phục hình tháo lắp và cố định, khả năng nhận bệnh hằng ngày, đặc biệt khoa điều trị hẹn giờ, giải quyết ngay những yêu cầu cao như tẩy trắng răng thẩm mỹ, cắm ghép răng Implant.
Khoa Phẫu Thuật Trong Miệng: phẫu thuật răng khôn, cắm ghép răng, phẫu thuật bảo tồn răng (như cắt chóp răng cối lớn), thực hiện thống kê và khảo sát các trường hợp nhổ răng
Phòng Vật Tư – Trang Thiết Bị: căn cứ kế hoạch chung của bệnh viện lập dự trù, kế hoạch mua sắm, thay thế, sửa chữa, thanh lý tài sản, thiết bị y tế trong bệnh viện, trình giám đốc duyệt và tổ chức thực hiện việc cung ứng đầy đủ thiết bị y tế, vật tư tiêu hao theo kế hoạch được duyệt.
Xây dựng duy tu, bảo dưỡng thiết bị y tế kịp thời.
Lập hồ sơ, lý lịch cho tất cả các loại máy, xây dựng quy định vận hành, bảo quản và kỹ thuật an toàn sử dụng máy. Đối với những máy đắt tiền, quý hiếm phải có người trực tiếp bảo quản và sử dụng theo quyết định của giám đốc bệnh viện.
Tổ chức thực hiện việc kiểm tra định kỳ và đột xuất việc sử dụng và bảo quản thiết bị y tế. Mỗi lần kiểm tra phải ghi nhận xét và ký tên vào hồ sơ lý lịch máy.
Phòng Chỉ Đạo Tuyến: thực hiện chương trình săn sóc răng ban đầu tại TP.HCM trong đó chủ yếu là chương trình Nha Học Đường, tham mưu cho Sở Y tế và phối hợp với Sở GD&ĐT tổ chức và điều hành mạng lưới Nha Học Đường trên toàn bộ 24 quận huyện của TP.HCM.
Khoa Chống Nhiễm Khuẩn: thực hiện công tác chống nhiễn khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế, đồ vải, cao su và cung cấp dụng cụ tiệt khuẩn cho toàn bệnh viện
Khoa Phẫu Thuật Gây Mê Hồi Sức: phụ trách khu điều trị nha khoa với các phương pháp vô cảm à tiền mê và gây tê tại chỗ, mê Mask, mê nội khí quản…
Khoa Phục Hình: khoa đang ứng dụng nhiều kỹ thuật mới về phục hình như phục hình sứ, hàm khung liên kết, phục hình trên Implant…
Khoa Dược: công tác cung ứng và quản lý thuốc, lập kế hoạch cung ứng và bảo đảm chất lượng, số lượng thuốc thông thường, thuốc chuyên khoa, hóa chất, vật dụng y tế tiêu hao cho điều trị nội trú và ngoại trú, đáp ứng yêu cầu điều trị hợp lý
Khoa Hàm Mặt: tiểu phẫu phòng điều trị và theo dõi cấp cứu, phòng Laser và phòng điều trị sau mổ ngoại trú Laser He, Ne.
Khoa Chữa Răng Nội Nha: trám răng thường và nội nha, trám thẩm mỹ, điều trị nha chu.
Khoa Chỉnh Hình Răng Mặt: phòng ngừa và ngăn chặn những lệch lạc về răng miệng và hàm ở trẻ em và người lớn.
Khoa Cận Lâm Sàng: chức năng chụp phim x-quang, xét nghiệm cận lâm sàng trong quá trình điều trị, chẩn đoán cho người bệnh.
2.1.4.2 Đối thủ cạnh tranh
Mặc dù đóng vai trò chủ đạo và có quy mô toàn quốc, bảo đảm 70% nhu cầu phục vụ của cả nước, nhưng trong những năm gần đây khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đã xuất hiện nhiều doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực nha khoa. Và theo thời gian các doanh nghiệp đó cũng đã phát triển mạnh, trở thành những đối thủ cạnh tranh lớn đối với bệnh viện trong việc trực tiếp phục vụ nhu cầu điều trị nha khoa, nhu cầu thẩm mỹ: Nha khoa Sài Gòn, Nha khoa Thủ Đức, Nha khoa Lan Anh vv..
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của bệnh viện trên thị trường, bệnh viện đã đánh giá lại thị trường, phân tích khả năng cạnh tranh của mỗi đơn vị để xếp loại và có hướng khắc phục thích hợp (kể cả giải pháp về tổ chức cán bộ). Nhờ các biện pháp này mà bệnh viện đã từng bước chiếm lĩnh thị trường trong cả nước.
Khách hàng (bệnh nhân)
Do đặc thù kinh doanh là những nhu cầu dịch vụ khám chữa bệnh cho nên lượng khách hàng của của bệnh viện là rất lớn. Ngoài việc phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh, bệnh viện còn được mở rộng ra các loại hình dịch vụ làm đẹp (thẩm mỹ) nhằm đáp ứng cho mọi đối tượng có nhu cầu. Nhờ luôn chặt chẽ trong công tác phục vụ khám chữa bệnh cho bệnh nhân được đảm bảo nên bệnh viện luôn giữ được lòng tin với khách hàng.
Điều kiện tự nhiên, địa lý
Nhờ có địa lý nằm ngay giữa trung tâm thành phố (263 – 265 Trần Hưng Đạo, Quận 01, TP.HCM) nên việc nhu cầu khám chữa bệnh của bệnh nhân rất dễ tìm kiếm và từ đó bệnh viện sẽ có thể khai thác hết toàn bộ đối tượng có nhu cầu.
Môi trường bên trong
Bệnh viện có một bộ máy tổ chức phù hợp, đơn giản, không cồng kềnh so với các doanh nghiệp nhà nước khác, điều này là một lợi thế của bệnh viện. Mọi quyết định trong bệnh viện đều có sự bàn bạc cụ thể và có sự nhất trí cao giữa các thành viên trong ban giám đốc. Bệnh viện có một đội ngũ lãnh đạo năng động, nhiệt tình, có trình độ cao. Bệnh viện là một tập thể đoàn kết, vững mạnh. Bầu không khí văn hóa trong bệnh viện rất tốt. Bệnh viện thường xuyên tổ chức thi đua giữa các khoa, các phòng ban chức năng để tạo điều kiện cho mọi người hiểu nhau hơn. Ngoài ra bệnh viện còn có một điểm thuận lợi là công nghệ, máy móc phục vụ hoạt động điều trị khám chữa bệnh đã được hiện đại hóa, do đó, năng suất lao động của nhân viên ngày tăng lên.
Kết quả doanh thu của bệnh viện
Bảng 2.1: Số ca điều trị của các khoa lâm sàng (Đơn vị tính: Ca điều trị)
Stt
Chuyên môn chính
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
2
3
4
Kỹ thuật cao
Điều trị đặc biệt
Hàm mặt
Các khoa khác
6.220
2.190
2.510
4.746
6.241
2.470
3.949
6.797
7.330
2.400
5.000
9.930
(Trích báo cáo tổng kết của bệnh viện 2009)
Nhìn vào bảng 2.1 và 2.2, ta thấy Bệnh viện có số ca điều trị và doanh thu tăng dần vào năm 2008, 2009 à Bệnh viện đã vượt chỉ tiêu so với những năm trước.
Bảng 2.2: Kết quả doanh thu của bệnh viện
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
2
3
4
Doanh thu
Lợi nhuận
Nộp ngân sách
Thu nhập bình quân
Tỷ Đồng
Tỷ Đồng
Tỷ Đồng
1000Đ/ng_tháng
18.833
110
3.800
1.57
20.047
150
5.360
1.684
24.545
120
7.135
1.600
(Trích báo cáo tổng kết của bệnh viện 2009)
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI BỆNH VIỆN
2.2.1 Hoạch định và phân tích công việc thực tế tại bệnh viện
2.2.1.1 Hoạch định và phân tích
Tuyển dụng lao động tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt TP.HCM được xây dựng căn cứ vào chiến lược phát triển dài hạn, có thể được tổ chức theo từng đợt tập trung đối với nhiều ngành nghề hoặc tuyển dụng đột xuất đối với những chuyên ngành đặc biệt hoặc yêu cầu đặc biệt về trình độ, kinh nghiệm.
Đối tượng tuyển dụng của bệnh viện được xác định tùy theo mục đích, tính chất và nhu cầu nhân lực của từng đợt tuyển dụng, có thể đối tượng là những sinh viên mới tốt nghiệp có chuyên môn đào tạo phù hợp với ngành nghề cần tuyển dụng, hoặc những kỹ sư, chuyên viên đó có ít nhiều kinh nghiệm.
Vì mục đích phát triển của bệnh viện. Cứ hai tháng một lần, bệnh viện đều có tổ chức sinh hoạt khoa học kỹ thuật về chuyên môn, nâng cao cải tiến quy trình làm việc nên nhu cầu tuyển dụng nhân sự hàng năm đều tổ chức dựa trên nhu cầu của các khoa chuyên môn (cận lâm sàng). Mỗi khoa chuyên môn sẽ tự xem xét đề xuất nhân sự dựa vào tình hình hoạt động khám chữa bệnh và sự phát triển về chuyên môn tại khoa đó. Từ những đề xuất này phòng Tổ Chức Nhân Sự sẽ xem xét, kiểm tra rồi chuyển qua Ban Giám Đốc bệnh viện phê duyệt.
Điển hình vào ngày 15 tháng 6 năm 2008 tại hội nghị khoa học kỹ thuật do bệnh viện tổ chức. Công ty Labo Việt Tiên (công ty chuyên về làm mẫu hàm răng giả) có giới thiệu một loại thiết bị làm hàm giả với thời gian nhanh hơn, tiết kiệm chi phí hơn. Được sự phê duyệt của Ban Giám Đốc. Khoa Phục Hình (răng giả) đã cho thử nghiệm (test thử 01 tháng) trên thiết bị này và đã thấy được ưu điểm của thiết bị này là rất cần thiết trong việc khám và điều trị nên đã đề xuất cần 02 nhân viên kỹ thuật Labo cho khoa lên phòng Tổ Chức Cán Bộ, phòng Tổ Chức Cán Bộ sẽ kiểm tra lại phiếu đề xuất trước khi trình lên Ban Giám Đốc của bệnh viện.
2.2.1.2 Định hướng phát triển tại Bệnh viện.
Định hướng và mục tiêu phát triển của Bệnh viện.
Trong báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009, bệnh viện đã đưa ra phương hướng hoạt động năm 2010 như sau:
Về mục tiêu định hướng
Tiếp tục giữ vững và duy trì tinh thần phục vụ bệnh nhân, thực hiện trách nhiệm vai trò chủ đạo trong việc khám và điều trị răng hàm mặt. Mở rộng và đẩy mạnh dịch vụ khác nhằm tiếp ứng mọi nhu cầu điều trị.
Đẩy mạnh công tác đầu tư phát triển và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho bệnh nhân và tạo dựng nền móng vững chắc cho sự phát triển lâu dài.
Thực hiện việc bảo toàn và phát triển vốn, đổi mới tổ chức, nâng cao khả năng cạnh tranh và tích tụ lợi nhuận. Bảo đảm an toàn tuyệt đối về con người, tài sản. Bảo đảm việc làm và thu nhập cho nhân viên.
Tạo sự chuyển biến trong công tác quản lý nhân viên, đổi mới cơ chế phân phối tiền lương, tiền thưởng tạo động lực lợi ích nâng cao hiệu quả doanh nghiệp. Đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, điều hành và chuyên môn, nghiệp vụ chuyên sâu.
Chỉ tiêu về đầu tư
Tổng mức đầu tư năm 2009 dự kiến từ 15 – 20 tỷ đồng, ưu tiên tập trung vào các dự án, chương trình: mở rộng thêm nhiều tầng lầu điều trị đặc biệt, đi sâu vào chuyên môn có mức độ khó cao hơn, đổi mới và hiện đại hóa công nghệ thiết bị, phát triển công nghệ thông tin.
Chỉ tiêu về đào tạo
Duy trì kinh phí đào tạo năm 2010 ở mức tăng 30% so với năm 2009.
Nội dung và đối tượng đào tạo tập trung vào một số lĩnh vực:
Đào tạo cơ bản về chẩn đoán bệnh và điều trị tiểu phẫu: 6 khóa.
Đào tạo chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ: 4 khóa.
Đào tạo về ngoại ngữ, tin học cho cán bộ công nhân viên các khoa phòng trong toàn thể bệnh viện.
Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nghiệp vụ, ưu tiên các lĩnh vực điều trị kỹ thuật cao.
Chỉ tiêu về thu nhập
Phấn đấu mức thu nhập bình quân của ngành là:
Đối với khối chuyên môn điều trị: 2.500.000 đồng/ tháng.
Đối với khối hành chính khác: 2.000.000 đồng/ tháng.
Định hướng quản trị nhân sự của Bệnh viện trong thời gian tới
Xây dựng đội ngũ nhân viên có tinh thần trách nhiệm và nâng cao chất lượng lao động. Phải có sự đổi mới tư duy trong quá trình phục vụ bệnh nhân của mỗi cán bộ công nhân viên bằng cách tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo tạo ra những chuyển biến thật sự về chất trong đội ngũ nhân viên.
Trong thời gian tới hoàn thành chỉ tiêu về thu nhập bên cạnh đó nghiên cứu và cải tiến chế độ phân phối tiền lương, tiền thưởng nhằm tạo động lực nâng cao năng suất chất lượng nhân viên, gắn lợi ích với trách nhiệm và hiệu quả, hạn chế tối đa điều tiết nội bộ, bình quân chủ nghĩa. Phấn đấu tăng mức thu nhập cho nhân viên để họ ổn định cuộc sống gia đình và yên tâm công tác.
Xóa bỏ tư tưởng bao cấp, ỷ lại, nêu cao tinh thần dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm đối với công việc được giao
Hoàn thiện công tác quản trị để tăng hiệu quả của việc sử dụng nhân viên. Xây dựng đội ngũ nhân viên có ý thức kỷ luật, ý thức vệ sinh lao động và có tác phong công việc cao.
Tạo sự thống nhất, đồng bộ giữa các khoa phòng cũng như các cá nhân với nhau để tạo điều kiện trong việc điều hành hoạt động, chấm dứt tình trạng chồng chéo trong giải quyết công việc.
Tiếp tục công tác chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Bệnh viện cả về vật chất lẫn tinh thần. Về vật chất, cố gắng tăng các khoản thu nhập và các khoản thu nhập khác. Về tinh thần, tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, tham quan, nghỉ mát trong các dịp lễ tết. Phát huy hơn nữa phong trào thi đua người tốt việc tốt, lao động giỏi, chiến sỹ thi đua.
Duy trì và tổ chức các hoạt động từ thiện.
Bảng 2.3 - Cơ cấu nguồn nhân lực (Đơn vị tính: Nhân viên)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm