MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VA TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 3
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp. 3
1.1.1. Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 3
1.1.2.Yêu cầu quản lí chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 5
1.1.3.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 6
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 9
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất: 9
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm: 10
1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 12
1.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: 12
1.3.2.Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu: 14
1.4. Tổ chức kế toán giá thành sản phẩm: 18
1.4.1. Đối tượng, kỳ tính giá thành: 18
1.4.2. Công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp 19
1.4.3. Phương pháp kỹ thuật tính giá thành: 21
1.5. Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành trong điều kiện áp dụng vi tính 24
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ LẮP MÁY SÔNG ĐÀ 26
2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà 26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của CTCPCKLM Sông Đà 26
2.1.2 Những đặc điểm cơ bản của CTCPCKLM Sông Đà 27
2.1.2.1 Đặc điểm ngành nghề và sản phẩm kinh doanh 27
2.1.2.2 Những công trình trọng điểm có sự tham gia của CTCPCKLM Sông Đà 28
2.1.2.3 Trình độ công nghệ và năng lực quản lý 29
2.1.3 Bộ máy quản lý của CTCPCKLM Sông Đà 30
2.1.4 Những vấn đề cơ bản về tổ chức bộ phận kế toán của công ty 32
2.1.4.1 Bộ máy kế toán của công ty 32
2.1.4.2 Quá trình vận dụng chế độ kế toán và thực hiện công tác kế toán 33
2.1.4.3 Hình thức sổ kế toán áp dụng 34
2.1.4.4 Quá trình ghi sổ kế toán và luân chuyển hóa đơn, chứng từ 35
2.1.4.5 Các phần hành kế toán cụ thể của công ty 35
2.1.4.6 Quá trình kiểm tra, kiểm soát công tác kế toán 39
2.2 Quy trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà 41
2.2.1 Tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại CTCPCKLM Sông Đà (Someco) 41
2.2.1.1 Đặc điểm riêng hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành 41
2.2.1.2 Tầm quan trọng của công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành 42
2.2.2 Quy trình hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty 43
2.2.2.1 Lập dự toán và xác định giá thành dự toán của các công trình xây lắp 43
2.2.2.2 Xác định giá thành kế hoạch 47
2.2.2.3 Quá trình tập hợp chi phí sản xuất 50
2.2.2.4 Tính giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình 71
2.2.2.5 Hạch toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình sau bàn giao 75
2.2.3 Quy trình lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ và lên báo cáo liên quan tới quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành 77
2.2.3.1 Quá trình lập và luân chuyển chứng từ 77
2.2.3.2 Quá trình ghi sổ và in báo cáo về chi phí-giá thành 80
PHẦN 3:MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÊ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CTCPCKLM SÔNG ĐÀ 83
3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà 83
3.1.1 Những ưu điểm của công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà 83
3.1.2 Một số vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành 85
3.1.3 Tính tất yếu khách quan của việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty Cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà 90
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại CTCPCKLM Sông Đà 91
3.2.1 Một số kiến nghị với Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền 91
3.2.2 Những kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành tại CTCPCKLM Sông Đà 96
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 104
DANH MỤC SƠ ĐỒ 105
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 106
112 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1714 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số kiến nghị về công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại CTCPCKLM Sông Đà
Những quy định chung về lập dự toán được hướng dần chi tiết trong các thông tư của Bộ Xây dựng. Ví dụ như Thông tư số 01/1999/TT – BXD ban hành ngày 16 tháng 1 năm 1999 hướng dẫn về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản theo luật thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Một số thông tư hướng dẫn khác liên tục được ban hành khi có điều chỉnh giá nguyên vật liệu xây dựng, tiền lương.
Căn cứ vào những quy định trên và thiết kế chi tiết của từng công trình, hạng mục công trình cụ thể, phòng Kinh tế - Kế hoạch sẽ lập dự toán sao cho phù hợp nhất.
Ví dụ: công trình Thủy điện Sêsan 3A là một công trình thủy điện loại vừa được khởi công xây dựng tại tỉnh Gia Lai từ năm 2003 với công suất thiết kế 108MW. Công ty CTCPCKLM Sông Đà là đơn vị có nhiệm vụ lắp đặt toàn bộ 17 000 tấn thiết bị cho toàn bộ nhà máy. Tới năm 2007, công trình đã hoàn thành, đi vào vận hành. Với khối lượng xây lắp rất lớn như vậy, việc lập dự toán chi tiết cho công trình và từng hạng mục nhỏ của công trình là hết sức quan trọng.
Bảng 3: Dự toán chi phí lắp đặt các máy thi công tại công trình thủy điện Sêsan 3A
(thi công tháng 1/2007, lập dự toán tháng 1/2003)
Đơn vị: đồng
TT
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Cách tính
Số tiền
I
1
2
3
4
Chi phí trực tiếp
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy thi công
Chi phí trực tiếp khác
T
VL
NC
M
TT
T = VL + NC + M + TT
TT = 1,5% * (VL + NC + M)
258.317.500
250.000.000
3.000.000
1.500.000
3.817.500
II
Chi phí chung
C
C = T * Tỷ lệ CP chung (71%)
183.405.425
Giá thành dự toán xây lắp
Z
Z = T + C
441.722.925
III
Thu nhập chịu thuế tính trước
TL
T =(T+C)* Tỷ lệ quy định (5,5%)
24.294.760
Giá trị dự toán xây dựng trước thuế
G
G = T + C + TL
466.017.685
IV
Thuế GTGT đầu ra
GTGT
GTGT = G * Thuế suất thuế GTGT (10%)
46.601.768
Gía trị dự toán xây dựng sau thuế
GXD
512.619.453
Như vậy, theo dự toán lắp đặt máy phát công trình Thủy điện Sêsan 3A (thi công tháng 3/2007), chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh của công ty sẽ có những căn cứ nhất định để theo dõi tình hình thi công cũng như tập hợp chi phí và tính giá thành
Đây cũng chính là căn cứ quản lý của chủ đầu tư cũng như cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Khi lập dự toán vì thế cũng có một điểm khá đặc biệt, đó là phản ánh tính khoản mục “thu nhập chịu thuế trước” cho từng công trình hay hạng mục công trình.
TL = (T + C) * Tỷ lệ quy định
Tại hạng mục công trình này, TL = 24.294.760VNĐ. Khoản này dùng để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và một số khoản phải nộp, phải trả khác. Phần còn lại được trích lập các quỹ của đơn vị. Thực tế đặt ra là, các hạng mục công trình, các công trình thực hiện trong thời gian dài nên Nhà nước cần quản lý chặt chẽ, cũng như luôn phải đảm bảo các công ty thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời. Vì vậy, đây có thể xem là một khoản tiền trích trước của các công ty xây lắp.
2.2.2.1.3 Điều chỉnh dự toán khi có biến động tăng giá theo quy định của Bộ Xây dựng
Các công trình xây lắp luôn chịu ảnh hưởng rất to lớn từ những biến động giá nguyên vật liệu và tiền lương vì thời gian thi công dài, số lượng nguyên vật liệu, nhân công sử dụng lại lớn. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, giá một số nguyên vật liệu chính sử dụng trong xây lắp (xi măng, sắt thép, kim loại màu, giá xăng dầu…) luôn tăng nhanh. Lạm phát Việt Nam thời gian gần đây tăng nhanh làm cho Chính phủ phải điều chỉnh lương liên tục. Vì vậy, việc điều chỉnh dự toán liên tục diễn ra. Ví dụ: công trình Thủy điện Sêsan 3A. Hạng mục “lắp đặt máy phát” được lập dự toán từ năm 2003 nhưng tới tận năm 2007 mới tiền hành thi công. Vì thế, phải trải qua nhiều lần điều chỉnh dự toán.
Ba khoản mục phải điều chỉnh dự toán là chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công. Khi điều chỉnh, chúng ta phải tiến hành xác định các hệ số điều chỉnh.
KNVL = 1,5 (điều chỉnh 2007 so với năm 2003)
KNC = 2,14 (điều chỉnh 2007 so với năm 2003)
Kmáy = 1,35 (điều chỉnh 2007 so với năm 2003)
Chi phí mới sẽ được tính như sau:
VL(mới) = VL(cũ) * KNVL
NC(mới) = NC(cũ) * KNC
M(mới) = M(cũ) * KM
Khi đó, toàn bộ giá trị dự toán xây dựng trước, sau thuế, thuế giá trị gia tăng và thu nhập chịu thuế tính trước đều thay đổi. Điều này làm hoàn toàn hợp lý, vì nó đã phản ánh chính xác hơn giá trị hiện tại của công trình chuẩn bị thi công hay đang thi công. Tuy nhiên, chi phí và giá thành công trình vì vậy sẽ liên tục tăng cao. Đây là điều mà CTCPCKLM Sông Đà cũng như rất nhiều đơn vị xây lắp, các chủ đầu tư thực sự không muốn.
Bảng 4: Dự toán chi phí lắp đặt máy phát tại công trình Thủy điện Sêsan 3A
(Lập dự toán tháng 1/2003, thi công tháng 1/2007)
Đơn vị: đồng
TT
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Cách tính
Số tiền
I
1
2
3
4
Chi phí trực tiếp
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy thi công
Chi phí trực tiếp khác
T
VL
NC
M
TT
T = VL + NC + M + TT
TT = 1,5% * (VL + NC + M)
389.196.675
375.000.000
6.420.000
2.025.000
5.751.675
II
Chi phí chung
C
C = T * Tỷ lệ CP chung (71%)
276.329.639
Gía thành dự toán xây lắp
Z
Z = T + C
665.526.314
III
Thu nhập chịu thuế tính trước
TL
T =(T+C)* Tỷ lệ quy định (5,5%)
36.603.947
Giá trị dự toán xây dựng trước thuế
G
G = T + C + TL
702.130.261
IV
Thuế GTGT đầu ra
GTGT
GTGT = G * Thuế suất thuế GTGT (10%)
70.213.026
Gía trị dự toán xây dựng sau thuế
GXD
772.343.287
Như vậy, giá thành dự toán xây lắp tăng thêm 223.803.389 đồng. Chủ đầu tư và công ty phải thỏa thuận điều chỉnh lại giá hợp đồng (nều hợp đồng có thể điều chỉnh) nhằm hỗ trợ doanh nghiệp thi công được công trình. Nếu hợp đồng không có điều khoản điều chỉnh, doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu thi công (chắc chắn sẽ lỗ vốn) hay từ bỏ công trình (sẽ bị phạt theo quy định hợp đồng).
2.2.2.2 Xác định giá thành kế hoạch
2.2.2.1 Quá trình lập giá thành kế hoạch của công trình, hạng mục công trình của công ty
Khi chuẩn bị thi công một số công trình, một hạng mục công trình, theo quy định của Nhà nước, doanh nghiệp phải lập dự toán và xác định giá thành dự toán. Quá trình lập dự toán và xác định giá thành dự toán phải tuân thủ những quy định của Bộ Xây dựng bên cạnh những đặc điểm riêng có của từng công trình, hạng mục công trình và công ty. Vì vậy, giá thành dự toán đôi khi không phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời về chi phí, giá thành của công trình xây lắp. Đặc biệt, trong thời gian gần đây, giá một số nguyên vật liệu liên tục tăng, lương công nhân viên tăng và thời gian thi công rất dài. Vì vậy, việc công ty phải xây dựng một hệ thống tính giá thành sát thực tế hơn nữa là rất quan trọng.
Tại CTCPCKLM Sông Đà, giá thành kế hoạch của các công trình, hạng mục công trình do phòng Kinh tế - Kế hoạch thực hiện. Điều kiện để lập được giá thành kế hoạch xuất phát từ mỗi điều kiện cụ thể ở mỗi chi nhánh tham gia các công trình, hạng mục công trình. Đặc biệt, giá thành kế hoạch được áp dụng các định mức dơn, đơn giá phù hợp do công ty đã quy định, phù hợp với tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật đã đưa ra.
Thông thường, đầu kỳ (đầu năm và đầu quý), phòng Kinh tế - Kế hoạch sẽ lập giá thành kế hoạch cho từng công trình, hạng mục công trình sẽ thực hiện trong quý (năm đó). Như vậy, giá thành kế hoạch sát với thực tế hơn so với giá thành dự toán. Do vậy, doanh nghiệp dù chưa thi công công trình, Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc vẫn có thể theo dõi, đánh giá tình hình chi phí, giá thành của từng công trình phù hợp với điều kiện vốn có.
Bảng 5: Gía thành kế hoạch hạng mục công trình lắp đặt máy phát điện tại công trình Thủy điện Sêsan 3A
Đơn vị : đồng
TT
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Số tiền
I
1
2
3
Chi phí trực tiếp
T
409.500.000
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy thi công
VL
NC
M
390.000.000
7.000.000
12.500.000
II
Chi phí chung
C
200.000.000
Giá thành kế hoạch
Z
609.500.000
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán
=> Mức hạ giá thành dự toán = 665.526.314 – 609.500.000 = 56.026.314
Trong khi lập giá thành kế hoạch của hạng mục trên, phòng Kinh tế - Kế hoạch có một số điều chỉnh hợp lý sau:
- Do giá nguyên vật liệu năm 2007 có xu hướng tăng nhanh nên chi phí vật liệu tăng thêm so với dự toán. Bên cạnh đó, chi phí nhân công và chi phí máy thi công cũng tăng do tiến lương tối thiểu có thể tăng, tiền ăn ca tăng (do giá cả lương thực, thực phẩm tăng) và tiền xăng dầu dùng cho máy thi công cũng tăng.
- Chi phí chung cắt giảm vì đây là khoản đơn vị thi công có thể tiết kiệm được một số khoản phát sinh trong quá trình thi công. Đặc biệt là khi thi công tại công trình Thủy điện Sêsan 3A. Bởi vì, hạng mục này là một trong số những hạng mục thi công cuối cùng, cơ sở vật chất (điện, nước, đường giao thông, nhà phục vụ bộ phận quản lý công trường, nhà ở cho công nhân viên,..) đã khá hoàn thiện. Một số khoản mục chi phí có thể cắt giảm được.
2.2.2.2.2 Mổi quan hệ giữa giá thành kế hoạch dự toán và giá thành thực tế
Dự toán luôn được lập từ khi có kế hoạch thi công một công trình hay hạng mục công trình. Đây có thể xem là quá trình công ty lên một kế hoạch chung nhất để chuẩn bị các điều kiện thi công sau này. Các cơ quan quản lý nhà nước từ đó có được cơ sở quản lý chặt chẽ quá trình xây dựng cơ bản, tránh lãng phí, tham ô. Đặc biệt, dự toán có thể giúp cơ quan giám sát thuế giám sát quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của công ty cũng như chủ đầu tư.
Tuy nhiên, công ty phải lập giá thành kế hoạch chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình. Dự toán không thể phản ánh hết được những biến động của thị trường, nhất là trong thời gian dài, khi giá thành một số yếu tố đầu vào tăng cao (sắt, thép, xi măng, xăng dầu, tiền lương,…). Điều này sẽ làm cho công ty luôn sôi động, đối phó dù dự toán có được Bộ Xây dựng cho phép điều chỉnh. Vì vậy, việc lập giá thành kế hoạch là rất quan trọng. Dựa vào các định mức kinh tế - kỹ thuật (do Bộ Xây dựng và công ty quy định) theo từng kỳ kế toán (kỳ thực hiện thi công công trình), giá thành kế hoạch phản ánh tương đối chính xác giá thành của công trình sẽ thi công. Điều này là hết sức quan trọng vì nó sẽ trở thành cơ sở để Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc công ty và Ban Giám đốc các chi nhánh lên kế hoạch tổ chức thi công tiến độ, đảm bảo kỹ thuật,…Đó là kế hoạch nguyên vật liệu, kế hoạch điều chuyển máy móc thiết bị cần dùng, kế hoạch nhân lực phục vụ công trình.
Trên cơ sở giá thành kế hoạch, đội kế toán chi nhánh và phòng Kế toán công ty giám sát thực hiện quá trình tập hợp chi phí và giám sát việc thực hiện đúng, đủ, kịp thời các khoản chi phí phát sinh trong khi thi công.
Khi công ty thực hiện xong công trình và tính được giá thành thực tế, chúng ta sẽ có một cơ sở để so sánh xem đội ngũ thi công đã hoàn thành tốt công trình chưa, có tiết kiệm một số chi phí không. Điều này là hết sức quan trọng, phản ánh được quá trình thực hiện các kế hoạch mà doanh nghiệp đã đề ra ở đầu kỳ.
2.2.2.3 Quá trình tập hợp chi phí sản xuất
2.2.2.3.1 Quá trình tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình
Công ty tổ chức hạch toán chi tiết tập hợp chi phí và tính giá thành tại các chi nhánh của công ty. Chi nhánh trực tiếp theo dõi quá trình thi công tại từng công trình, hạng mục công trình và tổng hợp các số liệu có được. Công ty cuối kỳ tập hợp toàn bộ số liệu chi phí – giá thành từ các chi nhánh để lên báo cáo chi phí – giá thành chung cho toàn công ty. Vì vậy, nhiệm vụ hạch toán chi tiết được tiến hành trực tiếp ngay tại các công trình đang thi công.
Tại các chi nhánh, các tài khoản kế toán cũng được mở như phòng Kế toán của công ty. Tuy là hạch toán phụ thuộc nhưng các chi nhánh cũng được hạch toán chi phí – giá thành độc lập như một doanh nghiệp bình thường. Ví dụ: các hạng mục công trình của công trình Thủy điện Sêsan 3A (Gia Lai) do chi nhánh TP HCM của công ty thực hiện. Vì vậy, đội kế toán chi nhánh TP HCM mở sổ, sử dụng các tài khoản kế toán tập hợp số liệu liên tục từ công trình.
2.2.2.3.1.1 Quá trình tập hợp chi phí của hạng mục công trình “lắp đặt máy phát nhà máy Thủy điện Sêsan 3A”
* Quy trình hạch toán nguyên vật liệu
Hạng mục công trình này được chi nhánh TP.HCM của công ty hạch toán. Công tác kế toán thực hiện trên phần mềm kế toán Sông Đà Accounting.
Xuất kho máy phát nguyên chiếc dùng cho lắp đặt. Máy phát được người bán bàn giao tại kho chân công trình, khi sử dụng chuyển trực tiếp ra chân công trình nên không tốn chi phí vận chuyển. Khi xuất kho vật tư dung cho công trình thì luôn luôn phải có phiếu xuất kho.Còn đối với các loại nguyên vật liệu nhà cung cấp mang tới trực tiếp chân công trình thì thì sẽ không có phiếu xuất kho mà thay vào đó là phiếu nhận hang. Kế toán công ty tại chi nhánh đó sẽ có nhiệu vụ lập đầy đủ các hóa đơn có lien quan và tổ chức ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phat sinh tại hạng mục công trình đó.
Tổng CT Sông Đà
CTCPCKLM Sông Đà
Chi nhánh TP.HCM
Bảng 6:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 3 tháng 1 năm 2007
Nợ TK 621(6211): 320.000.000
Có TK 152: 320.000.000
Họ tên người nhận hàng: Lê Văn Hùng. Địa chỉ: Chi nhánh TP.HCM – CTCPCKLM Sông Đà
Lý do xuất kho: dùng để lắp đặt máy phát cho công trình thuỷ điện Sêsan 3A
Xuất kho tại: chi nhánh TP.HCM. Địa điểm: Gia Lai
STT
Tên, nhãn hiệu
Mã số
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực tính
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Máy phát nguyên chiếc, nhãn hiệu MITSHUBISHI
MP
Cái
1
1
320.000.000
320.000.000
Tổng số tiền: ba trăm hai mươi triệu
Người lập phiếu
Nguyễn Văn Nam
Người nhận hàng
Lê Văn Hùng
Thủ kho
Huỳnh Văn Trung
Kế toán trưởng
Lê Đức Trọng
Giám đốc
Cao Ngọc Anh
- Các loại nguyên vật liệu mua tại chân công trình, dùng bao nhiêu thì nhà cung cấp chuyển tới bấy nhiêu, Vì vậy, các nguyên vật liệu này không qua kho nên không có thủ tục nhập, xuất kho.
Tổng CT Sông Đà
CTCPCKLM Sông Đà
Chi nhánh TP.HCM
Bảng 7:
BẢNG KÊ MUA HÀNG
Họ và tên người mua: Lê Văn Hùng
Chi nhánh : TP. Hồ Chí Minh
Nợ TK 6212: 10.000.000
Nợ TK 3213: 15.000.000
Nợ TK 133 : 2.500.000
Có TK 112: 27.500.000
ĐV: đồng
STT
Tên sản phẩm
Địa chỉ mua
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (cả VAT)
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
1
Sắt cuộn 5
Chi nhánh Gia Lai, Công ty gang thép Thái Nguyên
Tấn
2
5.500.000
11.000.000
2
Xi măng
Chi nhánh Gia Lai, Công ty Xi măng Bỉm Sơn
Tấn
25
660.000
16.500.000
Cộng
27.500.000
Tổng số tiền: hai mươi bảy triệu năm trăm ngàn đồng
Ghi chú: Giá bao gồm cả thuế GTGT
Ngày 04 tháng 01 năm 2007
Người mua
Lê Văn Hùng
Kế toán trưởng
Lê Đức Trọng
Giám đốc
Cao Ngọc Anh
* Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Công ty sử dụng cả nhân công của công ty và thuê lao động thời vụ. Tuy nhiên, khi hạch toán chi phí lao động trực tiếp, vẫn sử dụng một bảng chấm công dùng chung khi hạch toán tại hạng mục công trình này.Bởi vì số lượng công nhân xây lắp 1 hạng mục công trình không phải là lớn nên bảng chấm công tiến hành thực hiện cho cả công nhân sản xuất trực tiếp, công nhân vận hành máy và công nhân sản xuất chung.Như vậy sẽ thuận tiện hơn và tiết kiệm được chi phí của lao động quản lý
Tổng CT Sông Đà
CTCPCKLM Sông Đà
Chi nhánh TP.HCM
Bảng 8:
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 1 năm 2007
STT
Họ tên
Ngày trong tháng
Giờ làm thêm
1
2
3
…
10
11
…
20
…
31
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Trần Văn An
Lê Đình Bình
Nguyễn Văn Cường
Phùng Thế Dũng
Đinh Văn Giang
Trần Trung Thành
Lê Văn Trường
Hoàng Đình Vui
Vũ Xuân Yến
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
Cộng
9
9
9
9
9
9
9
0
Ngày 31 tháng 1 năm 2007
Người chấm công
Lê Văn Hùng
Giám đốc chi nhánh
Nguyễn Đình Thưởng
Ghi chú: 2 nhân công Hoàng Đình Vui và Vũ Xuân Yến là công nhân vận hành máy móc, được chấm công cùng với công nhân lao động trực tiếp
Cuối tháng, chi nhánh công ty tại TP.HCM tổ chức tập hợp số liệu lao động, tiền lương để thanh toán cho công nhân viên và lao động thuê ngoài. Để lên được bảng lương phải căn cứ vào các chứng từ, văn bản được lập từ trước đó như hợp đồng lao động, bảng chấm công, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành
Bảng 9:
Tổng CT Sông Đà
CTCPCKLM Sông Đà
Chi nhánh TP.HCM
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 1 năm 2007
Đơn vị: đồng
STT
Họ tên
Tiền lương
Các khoản khấu trừ
Tổng tiền được lĩnh
BHXH
BHYT
KPCĐ
1
2
3
4
Trần Văn An
Lê Đình Bình
Nguyễn Văn Cường
Phùng Thế Dũng
1.500.000
1.500.000
1.000.000
1.000.000
90.000
90.000
60.000
60.000
15.000
15.000
10.000
10.000
0
0
0
0
1.395.000
1.395.000
930.000
930.000
5.000.000
300.000
50.000
4.650.000
Ngày 04 tháng 01 năm 2007
Người mua
Lê Văn Hùng
Kế toán trưởng
Lê Đức Trọng
Giám đốc
Cao Ngọc Anh
Bảng 10:
Tổng CT Sông Đà
CTCPCKLM Sông Đà
Chi nhánh TP.HCM
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THUÊ NGOÀI
Họ và tên người mua: Lê Văn Hùng
Chi nhánh: TP.HCM – CTCPCKLM Sông Đà
Thuê công nhân san lấp mặt bằng tại công trình thuỷ điện Sê San 3A, từ ngày 1/1/2007 tới 31/1/2007
STT
Họ tên
Địa chỉ
ND công việc
KL đã thực hiện (m2)
Đơn giá (đồng/m3)
Thành tiền
Khấu trừ
Còn lại
1
2
3
Đinh Văn Giang
Trần Trung Thành
Lê Văn Trường
Gia Lai
Gia Lai
Gia Lai
San lấp mặt bằng
San lấp mặt bằng
San lấp mặt bằng
155
150
160
5.200
5.200
5.200
806.000
780.000
832.000
0
0
0
806.000
780.000
832.000
Tổng
465
2.418.000
2.418.000
Để nghị chi nhánh TP.HCM cho thanh toán số tiền: .418.000 đồng
Số tiền (viết bằng chữ): hai triệu bốn trăm mười tám ngàn đồng
Ngày 31 tháng 1 năm 2007
Người đề nghị thanh toán
Lê Văn Hùng
Kế toán trưởng
Lê Đức Trọng
Người duyệt
Cao Ngọc Anh
* Tập hợp chi phí máy thi công:
Công ty CPCKLM Sông Đà, công trình đưcọ thực hiện thi công theo phương thức thi công hỗn hợp, vừa có thủ công, vừa kết hợp bằng máy.
- Tập hợp tiền lương cho công nhân vận hành máy
Bảng 11:
Tổng Công ty Sông Đà
CTCPCKLM Sông Đà
Chi nhánh TP.HCM
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 1 năm 2007
Đơn vị: đồng
STT
Họ tên
Tiền lương
Các khoản phải trừ
Tổng tiền được lĩnh
BHXH
BHYT
KPCĐ
1
2
Hoàng Đình Vui
Vũ Xuân Yến
3.200.000
2.500.000
160.000
150.000
32.000
25.000
0
0
3.008.000
2.325.000
Cộng
5.700.000
310.000
57.000
5.333.000
Ngày 31 tháng 1 năm 2007
Người lập biểu
Lê Văn Hùng
Kế toán trưởng
Lê Đức Trọng
Người duyệt
Cao Ngọc Anh
- Công ty thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp và cuối tháng theo hóa đơn thanh toán tiền điện và tiền nước của nhà cung cấp.
Tổng Công ty Sông Đà
CTCPCKLM Sông Đà
Chi nhánh TP.HCM
Bảng 12:
BẢNG KÊ MUA HÀNG
Họ và tên người mua: Lê Văn Hùng
Chi nhánh : TP. Hồ Chí Minh - CTCPCKLM Sông Đà
Nợ TK 6232: 3.425.000
Nợ TK 6237: 967.000
Nợ TK 133 : 439.200
Có TK 111: 4.831.200
ĐV: đồng
STT
Tên SP
Địa chỉ mua
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
1
Xăng A92
Công ty TNHH xăng dầu Gia Lai
Lít
3.425
11.000
3.767.500
2
Tiền điện
Công ty điện lực Gia Lai
KW
967
1.100
1.063.700
Cộng
4.831.200
Tổng số tiền: bốn triệu tám trăm ba mươi mốt ngàn hai trăm đồng
Ghi chú: Gía bao gồm cả thuế GTGT
Ngày 30 tháng 1 năm 2007
Người mua
Lê Văn Hùng
Kế toán trưởng
Lê Đức Trọng
Giám đốc
Cao Ngọc Anh
- Phần mềm kế toán tự động kết chuyển khấu hao máy móc dùng cho hoạt động thi công sang tài khoản 6234 “chi phí khấu hao máy thi công” của hạng mục công trình “lắp đặt máy phát nhà máy thuỷ điện Sêsan 3A”.
Nợ TK 6234: 4.700.000
* Qúa trình tập hợp chi phí sản xuất chung
- Trả lương cho nhân viên quản lý đội xây dựng
Bảng 13:
Tổng Công ty Sông Đà
CTCPCKLM Sông Đà
Chi nhánh TP.HCM
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 1 năm 2007
Đơn vị: đồng
STT
Họ tên
Tiền lương
Các khoản phải trừ
Tổng tiền được lĩnh
BHXH
BHYT
KPCĐ
1
2
Phùng Văn Nguyên
Đinh Xuân Thủy
4.000.000
4.000.000
240.000
240.000
40.000
40.000
0
0
3.720.000
3.720.000
Cộng
8.000.000
480.000
80.000
7.440.000
Ngày 31 tháng 1 năm 2007
Người lập biểu
Lê Văn Hùng
Kế toán trưởng
Lê Đức Trọng
Người duyệt
Cao Ngọc Anh
- Trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT (19%)
Tổng Công ty Sông Đà
CTCPCKLM Sông Đà
Chi nhánh TP.HCM
Bảng 14:
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 1 năm 2007
(Hạng mục công trình “lắp đặt máy phát nhà máy thuỷ điện Sêsan 3A”)
TT
Tài khoản
TK 334
Tổng
Lương
Khoản khác
Cộng có TK334
KPCĐ
BHXH
BHYT
1
2
3
TK 622
TK 623
TK 627
5.000.000
5.700.000
8.000.000
0
0
0
5.000.000
5.700.000
8.000.000
50.000
57.000
80.000
750.000
855.000
1.200.000
150.000
171.000
240.000
5.950.000
6.783.000
9.520.000
Tổng
18.700.000
18.700.000
Ngày 31 tháng 1năm 2007
Người lập bảng
Lê Văn Hùng
Kế toán trưởng
Lê Đức Trọng
Mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, điện dùng cho hoạt động của bộ phận quản lý sản xuất được thực hiện ngay tại công trình đó.Quá trình mua hang diễn ra theo các bước tuần tư nhau.Thứ nhất,ban quản lý dự án phải lên kế hoạch các loai nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ cần dùng phục vụ cho công tác thi côngvà trình lên ban giám đốc công ty.Thứ hai,nếu được duyệt chi mua thì sẽ tiến hành mua ngay đối với những mặt hang có chi phí thấp và phải tiến hành đấu thầu mua hang với những lô hang có chi phí lớn.Khi tiến hành mua thì phải lưu lại toàn bộ các hóa đơn thanh toán tiền hang và hóa đơn thuế GTGt làm căn cứ vào sổ nhật ký chung
Bảng 15:
Tổng Công ty Sông Đà
CTCPCKLM Sông Đà
Chi nhánh TP.HCM
BẢNG KÊ MUA HÀNG
Họ và tên người mua: Lê Văn Hùng
Chi nhánh : TP. Hồ Chí Minh - CTCPCKLM Sông Đà
Nợ TK 6272: 11.612.000
Nợ TK 6273: 18.780.000
Nợ TK 6277: 43.875.000
Nợ TK 6278: 25.000.000
Nợ TK 133 : 439.200
Có TK 111: 109.193.700
ĐV: đồng
STT
Tên sản phẩm
Địa chỉ mua
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (cả VAT)
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
1
2
3
4
Thiết bị VPP
Bàn, ghế, giường ngủ
Điện
Chi phí khác
CT TNHH VPP Gia Lai
CT TNHH VPP Gia Lai
CT điện lực Gia Lai
Thùng
Bộ
KW
1
30
43.875
11.612.000
626.000
1.000
11.612.000
18.780.000
43.875.000
25.000.000
Cộng
99.267.000
Tổng số tiền: chín mươi chín triệu hai trăm sáu mươi bảy đồng
Ghi chú: Gía có thuế GTGT
Ngày 31 tháng 1 năm 2007
Người mua
Lê Văn Hùng
Kế toán trưởng
Lê Đức Trọng
Giám đốc
Cao Ngọc Anh
- Khấu hao TSCĐ được phần mềm kế toán tự động kết chuyển số tiền là:
Nợ TK 6274: 21.875.000
-Trong quá trình tập hợp chi phí thì luôn luôn phải có các hóa đơn, chứng từ kèm theo làm căn cứ ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán đó.Sau quá trình lập,lưu trữ các hóa đơn và chứng từ đó thì kế toán tiến hành vào sổ nhật ký chung.Sổ nhật ký chung được mở cho từng hạng mục công trình và có những nguyên tắc vào sổ cơ bản như sau:
+Cập nhất đầy đủ các chứng từ liên tục theo ngày tháng, chứng từ nào phát sinh trước thì phải ghi trước
+Không phân loại chứng từ theo các tiêu chí khác nhau mà chỉ phân loại theo mốc thời gian ghi trên chứng từ đó
+Nhật ký chung được lập cho từng hạng mục công trình đang thi công,cuối kỳ kế toán hay khi công trình đã hoàn tất tiến hành khóa sổ
Bảng 16:
Tổng Công ty Sông Đà
CTCPCKLM Sông Đà
Chi nhánh TP.HCM
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 1 năm 2007
(Dùng cho hạng mục công trình
“lắp đặt máy phát nhà máy thuỷ điện Sêsan 3A”)
NT ghi sổ
Số chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
SH tài khoản đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
A
B
C
D
E
F
1
2
1
XK
3/1
Xuất kho máy phát
621
6211
133
152
111
320.000.000
32.000
330.000.000
22.000.000
2
PM
4/1
Mua sắt, thép, xi măng
621
6212
6213
133
112
10.000.000
15.000.000
2.500.000
27.500.000
3
TL
31/1
Tính lương công nhân viên
622
6221
334
5.000.000
5.000.000
4
TL
31/1
Tính lương lao động thuê ngoài
622
6222
111
2.380.000
2.380.000
5
TL
31/1
Trả lương công nhân vận hành máy
623
6231
334
5.700.000
5.700.000
6
PM
30/1
Thanh toán tiền xăng, điện phục vụ thi công
623
6232
6237
133
111
3.425.000
967.000
439.200
4.831.200
7
TSCĐ
31/1
Tính khấu hao TSCĐ
623
6234
214
4.700.000
4.700.000
8
TL
31/1
Trả lương nhân viên quản lý đội xây dựng
627
62711
334
8.000.000
8.000.000
9
TL
31/1
Tính các khoản phải nộp nhà nước
627
62712
338
3.553.000
3.553.000
10
PM
30/1
Trả tiền mua NVL, CCDC sản xuất, điện và thanh toán một số khoản khác
6272
6273
6277
6278
133
111
11.612.000
18.780.000
43.875.000
25.000.000
9.926.700
109.193.700
11
TSCĐ
31/1
Tính KH TSCĐ
6274
214
21.875.000
21.875.000
Tổng
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu
Lê Văn Hùng
Kế toán trưởng
Lê Đức Trọng
Giám đốc
Cao Ngọc Anh
Phần mềm kế toán sẽ tự động kết chuyển và in ra các sổ cái tài khoản phát sinh. Trong quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành tại hạng mục công trình “lắp đặt máy phát nhà máy thuỷ điện Sêsan 3A” một số sổ cái cần quan tâm là sổ cái tài khoản 621, 622, 623, 627. Khi công việc xây lắp hạng mục công trình được hoàn thành, các sổ cái này sẽ tự động được in ra phù hợp.
Sổ nhật ký chung mở chi tiết cho từng hạng mục công trình nhưng theo dõi toàn bộ các chứng từ thao thời gian nên quá trình cung cấp thông
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán chi phí và tính giá thành phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ khí lắp máy Sông Đà.docx