Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các đơn vị trực thuộc gồm:
10 xí nghiệp, 01 trung tâm, 05 chi nhánh và 02 văn phòng đại diện. Mỗi xí ngiệp, trung tâm, chi nhánh và văn phòng đại diện đều có bộ máy quản lý đầy đủ : Giám đốc, (Trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện) các phó giám đốc và các phòng ban giúp việc. Mỗi đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ cụ thể theo kế hoạch được công ty giao.
Trong quá trình sản xuất thuốc nổ , các xí ngiệp đều có các bộ phạn(Kế hoạch, kỹ thuật, kế toán,bảo vệ.) theo dõi chặt chẽ. Song các xí nghiệp đều phải báo cáo đầy đủ mọi số liệu về các phong ban công ty (Theo ngành dọc) theo đúng quy định phân cấp quản lý của Công ty Hoá Chất Mỏ.
Qua đó cho ta thấy trong các trung tâm- văn phòng của công ty bao gồm có ban giám đốc và các phòng ban chức năng, còn các xí nghiệp tương ứng cũng có ban giám đốc xí nghiệp và các phòng ban chức năng thuộc xí nghiệp
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1603 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ quản lý Công ty Hoá Chất Mỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạo lại, bổ sung thêm kiến thức để từng người, từng bộ phận vương lên đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. Các đơn vị trực thuộc công ty nằm khắp các địa bàn trong cả nước từ Quảng Ninh, Hà Bắc, Ninh Bình,đến Đà Nẵng, Vũng Tàu... nên công tác chỉ huy điều hành gặp không ít khó khăn, đôi khi thiếu kịp thời. Chi phí cho việc đi lại, quan hệ công tác tốn kém nên công ty phải khắc phục dần.
Qua hơn năm năm xây dựng và trưởng thành, đến nay Công ty Hoá Chất Mỏ đã có 9 phòng ban thuộc cơ quan điều hành Văn phòng công ty, 10 xí nghiệp, 1 trung tâm, 05 chi nhánh và 2 văn phòng đại diện với tổng số 1.643 cán bộ công nhân viên chức, chất lượng công nhân viên chức ngày càng được nâng cao thể hiện:
Số có trình độ đại học 169 người= 10% tổng số CBCNVC
Số có trình độ trung cấp 150 người = 9% tổng số CBCNVC.
Số công nhân kỹ thuật và lao động 1324 người = 80,8% tổng số CBCNVC.
Số lao động nữ có 391 người = 24% tổng số CBCNVC
Các hoạt động chính của công ty.
Ban đầu ngành hoá chất mỏ mới chỉ làm nhiệm vụ là cung ứng thuốc nổ cho khai thác mỏ ở Miền Bắc, sau đó cho toàn quốc và làm cả nhiệm vụ quốc tế với hai nước bạn Lào và Campuchia.
Từ năm 1995 công ty đã đăng ký và được nhà nước và tổng công ty Than Việt Nam giao nhiệm vụ cho Công ty Hoá Chất Mỏ :
Sản xuất, phối chế,thử nghiệm, đóng gói bảo quản và cung ứng VLNCN
Xuất nhập khẩu thuốc nổ, nguyên liệu hoá chất để sản xuất VLNCN và vật tư thiết bị phục vụ ngành.
Kinh doanh vận tải đường bộ, thuỷ, vận tải quá cảnh trong và ngoài nước.
Dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải.
Sản xuất dây mìn, dây điện dân dụng, giấy và bao bì, giấy sinh hoạt.
May hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc xuất khẩu, xuất nhập khẩu vật liệu may mặc.
Dịch vụ cung ứng xăng, dầu và vật tư hàng hoá khác.
Xây lắp dân dụng, sửa chữa ôtô.
Tư vấn thiết kế mỏ.
Dịch vụ khoan đất đá, dịch vụ nổ mìn cho các đơn vị có nhu cầu trong cả nước.
Sản xuất vật liệu xây dựng và than sinh hoạt.
Dịch vụ ăn nghỉ cho khách
Thi công xây dựng và khai thác mỏ.
Cùng với mở rộng và phát triển tổ chức sản xuất, việc mở rộng tổ chức sản xuất, mở rộng ngành nghề kinh doanh không những giúp công ty giải quyết đủ việc làm, đảm bảo thu nhập cho người lao động trong thời gian trước mắt mà còn tạo điều kiện cho công ty ổn định và phát triển trong những năm tới.
2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Mặc dù, Công ty đi vào hoạt động được hơn 5 năm, từ năm 1995 đến nay Công ty đã gặp không ít những khó khăn như : Vốn, cuộc khủng khoảng ngành than... hạn chế sản xuất kinh doanh nhưng với nỗ lực của cán bộ lãnh đạo của Công ty đã phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức đã đạt mức tăng trưởng tốt, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Theo quyết định thành lập Công ty Hoá Chất Mỏ, Quyết định 20/NL- TCCB - LĐ của Bộ Trưởng Năng Lượng. Tổng số vốn kinh doanh ngày 1/4/1995(chưa tính vốn vay) là 20.570 triệu đồng.
Trong đó:
+ Vốn cố định: 11.325 triệu đồng.
+ Vốn lưu động: 9. 245 triệu đồng.
Phân bố theo nguồn vốn:
+ Ngân sách Nhà nước cấp: 18.762 triệu đồng.
+ Vốn tự bổ sung: 1.808 triệu đồng.
Sau hơn 5 năm đi vào hoạt động vốn của Công ty không ngừng được bổ sung:
Năm 1996 vốn kinh doanh trên 25 tỷ đồng.
Năm 1997 vốn kinh doanh trên 30 tỷ đồng.
Năm 1998 vốn kinh doanh trên 33 tỷ đồng.
Năm 1999 vốn kinh doanh trên 40 tỷ đồng.
Năm 2000 vốn kinh doanh trên 43 tỷ đồng.
Bảng 1 : Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty.
Đơn vị : tỉ đồng
TT
Năm
Chỉ tiêu
1995
1996
1997
1998
1999
2000
1
Doanh thu
169.5
259
305
374
385
420
2
Giá vốn hàng hoá
84.1
142.4
150.8
158.2
165.3
186.8
3
Chi phí
81.6
113
143
150
172
180
4
Lợi nhuận
3.8
3.6
11.2
13.6
15.7
18.6
Nguồn: Báo cáo hàng năm của công ty
Doanh thu của Công ty Hoá Chất Mỏ tăng mạnh trong các năm từ 1995 đến 2000, năm 1996 tăng hơn so với năm 1995 là 52,8%, năm 1997 tăng so với năm 1996 là 17,76%, năm 1998 tăng so với năm 1997 là 22.6% và năm 2000 tăng so với năm 1999 là 9%. Điều này thể hiện năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hoá Chất Mỏ.
Số lao động tại công ty Hoá Chất Mỏ ở mức trung bình, nhờ bố trí sử dụng một cách hợp lý đã đạt được hiệu quả hoạt động kinh doanh, người lao động trong công ty có mức thu nhập khá cao đảm bảo đời sống.
Bảng 2 : Tình hình lao động và thu nhập của Công ty Hoá Chất Mỏ
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Số lao động
Người
1155
1390
1596
1693
1695
1700
Thu nhập đầu người/ tháng
1000đ
750
925
1050
1300
1405
1500
Nguồn : Báo cáo hàng năm của Công ty.
Số lao động của công ty Hoá Chất Mỏ không ngừng được tăng thêm trong những năm qua, so với năm 1995, năm 1996 tăng thêm 235 người, năm 1997 so với năm 1996 tăng 206 người,năm 2000 so với năm 1999 tăng thêm 5 người. Trong khi đó mức thu nhập đầu người khá cao và tăng trưởng mạnh. Thu nhập theo đầu người của công ty thuộc loại cao so với các đơn vị thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam.
Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty.
Sản phẩm.
Ngoài nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, Công ty còn làm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đa ngành nghề như may mặc hàng bảo hộ lao động, dây mìn điện, xăng dầu và hàng vật tư thiết bị. Đặc biệt là sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp, là một loại hàng hoá đặc biệt, bị hạn chế kinh doanh và bị quản lý rất chặt chẽ đó là thuộc ngành nghề nguy hiểm, độc hịa, tàu xe vận chuyển luôn lênh đênh trên biển và đi lại trên bộ cũng nhiều, sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp lại dễ nổ, khó bảo quản, nếu xảy ra sẽ gây thiệt hại lớn đối với các đơn vị không có giấy phép sản xuất tàng trữ vật liệu nổ công nghiệp là phạm pháp.
Hiện nay công ty phải nhập khẩu một số nguyên vật liệu nổ từ nước ngoài nhưng Công ty đã từng bước nghiên cứu và sản xuất trong nước nhằm hạn chế nhập khẩu tiết kiệm ngoại tệ.
Đặc điểm mặt hàng vật liệu nổ công nghiệp.
- Thuốc nổ là loại hoá chất đặc biệt mà sau khi có tác dụng lý học, hoá học, hoặc nhiệt năng đủ liều lượng sẽ gây ra phản ứng hoá học biến hoá chất hoặc hỗn hợp hoá chất đặc biệt đó thành năng lượng nổ và phản ứng phá huỷ môi trường xung quanh.
- Phụ kiện nổ gồm có dây cháy chậm, dây nổ, kíp nổ, mồi nổ và các phụ kiện khác.
Vật liệu nổ công nghiệp là loại vật tư kỹ thuật, nó là sản phẩm của lao động, là nguyên vật liệu có công dụng phục vụ cho sản xuất, chính nó là loại vật tư kỹ thuật đặc biệt cho nên nó có độ co giãn nhu cầu ít hơn so với vật tư hàng hoá khác.
Trong thực tiễn có rất nhiều các ngành sản xuất không thể thiếu vật liệu nổ công nghiệp như: Công nghệ khai thác Than; làm đường, cầu, cống, xây dựng các chương trình lớn như công trình thuỷ điện.
Tuỳ theo mức độ nguy hiểm khi bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN được chia thành 5 nhóm sau:
Nhóm 1: Chất nổ có sức chứa lớn hơn 15% Nitro este ở dạng lỏng, chứa Hexogen, không giảm nhạy, chứa tetrin.
Nhóm 2 : Chất nổ Anomit, TNT, chất nổ có chứa Nitrat amon chất nổ có chứa không lớn hơn 15% Nitro este dạng lỏng, Hexogen giảm nhạy, gây nổ.
Nhóm 3 : Chất nổ đen và chất nổ không khói.
Nhóm 4 : Các loại kíp nổ, kíp điện, rơle víai.
Nhóm 5 : Các loại đạn khoan và đã nhồi chất nổ.
Thị trường.
Công ty Hoá Chất Mỏ trực thuộc Tổng công ty Than Việt Nam, chịu trách nhiệm sản xuất và cung ứng vật liệu nổ công nghiệp trong ngành và nền kinh tế quốc dân
Công ty Hoá Chất Mỏ đã áp dụng kết hợp 3 kênh phân phối hàng hoá nó thiết lập cho công ty một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp, trải khắp đất nước góp phần đẩy mạnh hoạt động bán hàng của công ty.
Do đặc điểm của ngành hàng VLNCN nên lượng tiêu thụ phụ thuộc vào từng khu vực. Vì vậy, Công ty Hoá Chất Mỏ đã giao cho các đơn vị phụ trách từng vùng, khu vực. Các đơn vị này có trách nhiệm tìm hiểu thị trường nhu cầu thị trường từ đó có kế hoạch cung ứng sản phẩm.
Công ty Hoá Chất Mỏ là đơn vị được nhà nước giao nhiệm vụ cung ứng vật liệu nổ công nghiệp cho nhu cầu trong cả nước. Công việc quan trọng của công ty hàng năm là phải xác định đầy đủ lượng vật liệu nổ công nghiệp mà các đơn vị tiêu dùng trong cả nước cần.
Để thực hiện kế hoạch cho năm sau, tháng 9 hàng năm công ty cử cán bộ đến trực tiếp các đơn vị sử dụng trực tiếp để xác định nhu cầu và đàm phán ký kết đơn đặt hàng. Hiện nay các đơn vị tiêu thụ vật liệu nổ công nghiệp do công ty cung ứng là gần 600 đơn vị. Các đơn vị này được nhà nước cho phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Tránh tình trạng tranh mua tranh bán giữa các đơn vị thành viên trên thị trường, Công ty đều có kế hoạch phân công cho các đơn vị thành viên được phép kinh doanh trên một địa bàn nhất định. Các đơn vị thành viên phải có trách nhiệm lo đủ nguồn hàng cung ứng cho thị trường, có trách nhiệm tổ chức phát triển thị trường. II. Phân tích thực trạng cơ cấu bộ máy quản lý công ty Hoá Chất mỏ.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Công ty Hoá Chất Mỏ là đơn vị duy nhất được chính phủ và Bọ công nghiệp giao quyền chuyên về quản lý đảm bảo cung ứng vật liệu nổ công nghiệp cho cả nước. Công ty sản xuất, kinh doanh và hoạt động theo luật doanh nghiệp và chịu sự quản lý của Tổng công ty Than Việt Nam.
Để đảm bảo đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ được giao Công ty Hoá Chất Mỏ sắp xếp cơ cấu tổ chức quản lý như sau :
Nhìn vào sơ đồ cơ cáu tổ chức quản lý công ty Hoá chất mỏ ta thấy đây là kiểu cơ cấu tổ chức hỗn hợp trực tuyến chức năng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại văn phòng Công ty bao gồm:
Giám đốc Công ty: Là đại diện pháp nhân của Công ty có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo chế độ thủ trưởng và chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước theo đúng pháp luật. Giám đốc Công ty do hội đồng quản trị của Tổng công ty Than Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Bốn phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc được phân công theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của mỗi người.
Kế toán trưởng: Giúp giám đốc thực hiện chức năng quản lý theo đúng quy định của Nhà nước.
Văn phòng Công ty có 9 phòng ban.
Văn phòng Công ty.
Phòng tổ chức nhân sự.
Phòng kế hoạch &chỉ huy sản xuất.
Phòng thanh tra bảo vệ pháp chế.
Phòng kỹ thuật an toàn.
Phòng thiết kế đầu tư.
Phòng thương mại.
Phòng thống kê kế toán tài chính.
Phòng kiểm toán.
Các phòng ban chức năng này đảm nhiệm các công việc cụ thể và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và các phó giám đốc. Các nhiệm vụ cụ thể bao gồm:
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tuyển dụng lao động. Xây dựng thoả ước lao động với công đoàn Công ty.
Xây dựng các chỉ tiêu lao động, các định mức về lao động, các chỉ tiêu kỹ thuật. Kiểm tra tổng hợp việc thực hiện các tiêu chuẩn định mức mà Công ty đã duyệt ở các đơn vị sản xuất.
Xây dựng và ban hành cơ chế tuyển dụng, quy chế trả lương, nội dung về kỷ luật lao động, quy định giao khoán quỹ lương cho các đơn vị trên đơn vị sản phẩm và định mức, kiểm tra việc thực hiện các quy chế đó.
Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý kỹ thuật nghiệp vụ kinh tế, công nhân kỹ thuật cho toàn Công ty theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý và công nghệ. Quyết toán tiền lương với các đơn vị sản xuất trên cơ sở định mức tiền lương của khối lượng công việc và sản phẩm, doanh thu đạt được, tổng hợp quỹ tiền lương của Công ty duyệt quyết toán.
Xây dựng kế hoạch về nguyên vật liệu, hàng hoá kế hoạch sửa chữa lớn và đặt hàng.
Xây dựng các phương án bảo vệ, PCCC, an ninh trật tự tại kho và trên đường vận chuyển. Xây dựng các phương án phòng chống bão lũ và kế hoạch bảo vệ môi trường.
Đứng đầu công ty là giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành công ty. Giám đốc Công ty do hội đồng quản trị của Tổng công ty Than Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Công ty có 4 phó giám đốc, các phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc công ty một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công hay uỷ quyền của giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luât về nhiệm vụ được giám đốc phân công hay uỷ quyền.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các đơn vị trực thuộc gồm:
10 xí nghiệp, 01 trung tâm, 05 chi nhánh và 02 văn phòng đại diện. Mỗi xí ngiệp, trung tâm, chi nhánh và văn phòng đại diện đều có bộ máy quản lý đầy đủ : Giám đốc, (Trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện) các phó giám đốc và các phòng ban giúp việc. Mỗi đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ cụ thể theo kế hoạch được công ty giao.
Trong quá trình sản xuất thuốc nổ , các xí ngiệp đều có các bộ phạn(Kế hoạch, kỹ thuật, kế toán,bảo vệ...) theo dõi chặt chẽ. Song các xí nghiệp đều phải báo cáo đầy đủ mọi số liệu về các phong ban công ty (Theo ngành dọc) theo đúng quy định phân cấp quản lý của Công ty Hoá Chất Mỏ.
Qua đó cho ta thấy trong các trung tâm- văn phòng của công ty bao gồm có ban giám đốc và các phòng ban chức năng, còn các xí nghiệp tương ứng cũng có ban giám đốc xí nghiệp và các phòng ban chức năng thuộc xí nghiệp
2.Mỗi quan hệ giũa các bộ phận trọng Công ty Hoá Chất Mỏ .
- Mỗi quan hệ giữa giám đốc và phó giám đốc :
Trong mối quan hệ này, giám đốc là người lãnh đạo cao nhất có toàn quyền quyết định và chỉ đạo mọi mặt của công ty. Công ty Hoá Chất Mỏ là một công ty lớn giúp việc cho giám đốc gồm 4 phó giám đốc phụ trách các mặt công tác: Sản xuất, tài chính, kỹ thuật & an toàn và đời sống. Giữa giám đốc và phó giám đốc có mối quan hệ giúp việc, mỗi phó giám đốc phụ trách một số lĩnh vực nhưng lại tập trung vào sự điều hành chỉ huy thống nhất của giám đốc. Những lĩnh vực mà các phó giám đốc phụ trách đều có thể phát huy tính sáng tạo, độc lập của mình, có toàn quyền quyết định trong lĩnh vực mà mình phụ trách và chịu trách nhiệm về kết quả mà mình phụ trách. Tuy nhiên, khi gặp những khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của công ty mà mình không thuộc thẩm quyền hay không giải quyết được thì phải báo cáo ngay lến giám đốc để giải quyết kịp thời.
- Mối quan hệ giữa giám đốc và các phòng ban chức năng :
Đó là mối quan hệ trực tuyến. Các trưởng phòngcó nhiệm vụ báo cáo cho giám đốc mọi hoạt động, tình hình thực hiện, các vấn đề đột xuất phát sinh trong lĩnh vực mình phụ trách. Các trưởng phòng còn tham mưu cho giám đốc trong việc ra quyết định, giải pháp nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn. Các phòng ban chức năng tuỳ theo lĩnh vực mà mình phụ trách mà chuẩn bị các kế hoạch và các điêù kiện để cho giám đốc ra quyết định cho các bộ phận sản xuất, đồng thời thực hiện
- Tốt trách nhiệm của mình để hỗ trợ cho các quá trình hoạt đọng sản xuất được liên tục. Đặc biệt, giám đốc trực tiếp phụ trách phòng Tổ Chức Nhân Sự.
- Mối quan hệ giữa phó giám đốc và các phòng ban chức năng :
Các phó giám đốc được sư uỷ quyền của giám đốc chỉ đạo hoạt động của một số phòng ban chức năng như trên sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty. Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ giúp các phó giám đốc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được giám đốc uỷ quyền để giúp giám đốc trong việc ra quyết định. Khi có những vướng mắc phát sinh trong mối quan hệ này thì các trưởng phòng phải báo cáo lên giám đốc nhưng phải có ý kiến của phó giám đốc phụ trách. Các trưởng phòng không được trình duyệt công việc do đồng chí phó giám đốc này phụ trách sang đồng chí phó giám đốc khác giải quyết (trừ trường hợp có sự thoả thuận giữa các phó giám đốc).
- Mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng :
Các phòng ban chức năng có mối quan hệ chức năng với nhau. Phối hợp với nhau để thực hiện các lĩnh vực quản lý của công ty.
Mối quan hệ giữa giám đốc, phó giám đốc, phòng ban công ty với các xí nghiệp, chi nhánh trực thuộc.
Giám đốc công ty chỉ huy các xí nghiệp thông qua các phó giám đốc công ty. Phó giám đốc công ty lãnh đạo xí nghiệp qua các ban giám đốc xí nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì các xí nghiệp phải báo cáo đầy đủ tình hình, thực trạng của xí nghiệp lên các phòng ban công ty thông qua phó giám đốc công ty để kịp thời giải quyết các vấn đề nảy sinh cần giải quyết theo đúng quy định phân cấp quản lý của công ty.
3. Tình hình thực hiện các chức năng quản lý của công ty Hoá Chất Mỏ.
Ban giám đốc công ty.
*Giám đốc công ty: Chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước cấp trên, trước pháp luật và tập thể công nhân viên chức trong công ty về mọi mặt hoạt đông của công ty. Đảm bảo việc chỉ huy điều hành thống nhất, có hiệu quả trong toàn công ty. Trực tiếp phụ trách các mặt công tác:
- Công tác thi đua khen thưởng.
- Công tác sản xuất kinh doanh.
- Công tác tổ chức nhân sự.
- Công tác thương mại.
- Công tác tài chính.
- Chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng của công ty.
- Chủ tịch hội đồng kỷ luật của công ty.
Trực tiếp phụ trách và sinh hoạt tại phòng tổ chức nhân sự của công ty.
* Phó giám đốc sản xuất : Giúp giám đốc công ty chỉ đạo công tác sản xuất bao gồm:
- Công tác kế hoạch quý, tháng.
- Chỉ đạo tác nghiệp sản xuất.
- Chỉ đạo công tác thị trường.
- Chỉ đạo kinh doanh đa ngành.
Trực tiếp chỉ đạo phòng thương mại, phòng kế hoạch và chỉ huy sản xuất.
* Phó giám đốc kinh tế : Giúp giám đôc công ty thực hiện các mặt công tác:
- Công tác kế toán, thống kê và hạch toán.
- Công tác lao động tiền lương.
-Công tác kiểm toán.
Trực tiếp phụ trách phòng thống kê kế toán tài chính và phòng kiểm toán.
*Phó giám đốc đời sống: Giúp giám đốc chỉ đạo công tác đời sống:
- Công tác ytế, hành chính, chăm sóc sức khoẻ, đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
- Công tác bảo vệ và tự vệ, thủ trưởng cơ quan công ty.
Trực tiếp chỉ đạo phòng thanh tra và bảo vệ pháp chế và văn phòng công ty
* Phó giám đốc kỹ thuật : Giúp giám đốc công ty chỉ đạo công tác kỹ thuật, an toàn và đầu tư. Trực tiếp chỉ đạo:
- Công tác kỹ thuật- an toàn.
- Công tác thử nghiệp vật liệu nổ.
- Công tác đào tạo công nhân kỹ thuật.
Trực tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật an toàn và thiết kế đầu tư.
b. Các phòng ban chức năng của Công ty Hoá Chất Mỏ
Văn phòng công ty.
Văn phòng công ty là một bộ phận nằm trong cơ cấu tổ chức bộ máy chung của công ty, có chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp việc Giám đốc công ty về các mặt công tác:
Công tác hành chính.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện tốt công tác hành chính.
- Thực hiện công tác soạn thảo, kiểm tra văn bản của Công ty theo đúng pháp chế hành chính.
- Tổ chức thực hiện công tác văn thư đúng pháp chế hành chính: kịp thời chính xác an toàn.
- Tổ chức và thực hiện tốt công tác thông tin, liện lạc từ Công ty đến các xí nghiệp trực thuộc Công ty và các cơ quan hữu quan trong và ngoài nước nhanh chóng kịp thời chính xác an toàn.
- Tổ chức, quản lý, điều hành mạng vi tính trong toàn Công ty để việc lưu chuyển thông tin từ Công ty đến các cơ sở đảm bảo an toàn, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất.
- Tổ chức thực hiện lưu trữ các văn bản, tài liệu, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các xí nghiệp trực thuộc triển khai thực hiện tốt nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ, pháp chế hành chính trong toàn Công ty.
Công tác tổng hợp.
- Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh toàn Công ty, dự thảo chương trình, kế hoạch công tác của Công ty và cơ quan Công ty theo tháng, quý, năm.
- Đôn đốc các phòng ban, đơn vị trong Công ty thực hiện tốt chương trình công tác đã được giám đốc Công ty phê duyệt.
- Chuẩn bị chương trình làm việc của ban giám đốc hàng tuần. Ghi biên bản kết luận của giám đốc Công ty tại các hội nghị, cuộc họp quan trọng và thông báo, đôn đốc các phòng ban, đơn vị thực hiện kế luận của giám đốc Công ty tại cuộc họp quan trọng đó.
Công tác đối ngoại.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác đối ngoại toàn Công ty.
- Hướng dẫn đôn đốc kiểm tra các đơn vị thực hiện tốt công tác này.
Công tác thi đua - tuyên truyền - quảng cáo.
- Dự thảo mục tiêu, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác thi đua trong toàn công tyvà cơ quan Công ty.
- Xây dựng chương trình tuyên truyền sự hoạt động của Công ty và các đơn vị cơ sở với các cơ quan bên ngoài và cơ quan thông tin đại chúng. Tổ chức tuyên truyền, trao đổi và học hỏi kinh nghiệm giữa các đơ vị và cá nhân để đẩy mạnh phong trào thi đua nhằm góp phần hoàn thành toàn diện kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
- Xây dựng chương trình quảng cáo cho Công ty.
Công tác văn hoá thể thao.
- Cùng với công đoàn Công ty, công đoàn cơ quan Công ty xây dựng và tổ chức thực hiện tốt việc chăm lo đời sống văn hoá tinh thần cho cán bộ công nhân viên toàn công ty và cơ quan Công ty.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các hoạt động văn hoá thẻ thao của Công ty và của cơ quan Công ty.
Công tác quản trị đời sống.
- Tổ chức tốt công tác quản trị cơ quan Công ty, tổ chức tiếp tân, phục vụ hội nghị, hội họp và các hoạt động giao tiếp khác.
- Đảm bảo điều kiện và phương tiện làm việc của cán bộ công nhân viên chức cơ quan Công ty được đầy đủ theo đúng các quy định và phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh ngày càng khang trang hơn.
- Cùng với phòng tổ chức nhân sự Công ty, công đoàn cơ quan Công ty quản lý và sử dụng hợp lý quỹ phúc lợi và tổ chức tốt việc chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên cơ quan Công ty.
Mối quan hệ: Chịu sự chỉ huy ttrực tiếp từ phó giám đốc đời sống, quan hệ chức năng giữa các phòng ban với các bộ phận khác trong công ty để thực hiện nhiệm vụ của mình. Đặc biệt cùng với phòng tổ chức nhân sự công ty, công đoàn cơ quan, Công ty quản lý và sử dụng hợp lý quỹ phúc lợi và tổ chức chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên công ty.
Cơ cấu tổ chức: Bao gồm một trưởng phòng quản lý chung các công việc của pòng và báo cáo lên trên( phó giám đốc đới sống) và công tác chính là đối ngoại và giao dịch. Hai phó phòng hỗ trợ trưởng phòng thực hiện các nhiệm vụ của phòng mình. 7 nhân viên hỗ trợ thực hiện công việc của phòng.
Phòng tổ chức nhân sự
Phòng tổ chức nhân sự là một bộ phận nằm trong cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty có chức năng nhiệm vụ tham mưu, giúp giám đốc công ty các mặt công tác:
Công tác tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý.
Công tác quản lý nhân sự.
Công tác lao động tiền lương.
Công tác đào tạo bồi dưỡng CBCNV.
Mối quan hệ: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ giám đốc công ty, phối hợp với các phòng ban khác trong việc quản lý nhân sự, sắp xếp, bố trí các công nhân viên trong công ty tại các phòng ban.
Cơ cấu tổ chức: Bao gồm một trưởng phòng có trách nhiệm quản lý chung các vấn đề của phòng, 2 phó phòng giúp việc và 9 nhân viên, trợ lý thực hiện các chức năng của mình.
* Phòng thiết kế đầu tư.
Phòng thiết kế đầu tư là bộ phận nằm trong cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty có chức năng và nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty về các mặt công tác:
Quản lý và tổ chức chỉ đạo công tác đầu tư xây dựng.
- Hoạch định chiến lược đầu tư phát triển của Công ty.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch đầu tư chiến lược và hàng năm .
- Tổ chức thẩm định, xét duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng cho các đơn vị trong Công ty.
- Chủ trì thẩm tra các dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán các công trình, báo cáo giám đốc Công ty- trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
Nhận thiết kế công trình khai thác mỏ của các chủ đầu tư ngoài công ty.
- Hướng dẫn các đơn vị nhận thiết kế công trình khai thác Mỏ theo đúng quy định hiện hành.
- Tổ chức kiểm tra thiết kế công trình khai thác mỏ của các đơn vị.
Mối quan hệ: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ phó giám đốc kỹ thuật, quan hệ chức năng với các phòng ban trong công ty và các xí nghiệp chi nhánh để giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực của mình.
Cơ cấu tổ chức: Gồm 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 15 nhân viên, trợ lý thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của phòng.
* Phòng kỹ thuật an toàn.
Phòng kỹ thuật an toàn là một bộ phận nằm trong cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty, có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc về các mặt công tác:
Kỹ thuật vật liệu nổ.
Hướng dẫn, kiểm tra các xí nghiệp trực thuộc thực hiện công tác sắp xếp, bảo quản, vệ sinh công nghiệp và phòng chống chữa cháy vật liệu nổ công nghiệp theo đúng quy phạm.
Theo dõi chất lượng vật liệu nổ công nghiệp, đề xuất biện pháp xử lý vật liệu nổ công nghiệp kém phẩm chất, ứ đọng. Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt công tác này.
Nghiên cứu đề xuất phương án sản xuất, chế thử sản phẩm mới.
Kỹ thuật khoan nổ mìn.
Theo dõi tổng hợp công tác dịch vụ khoan nổ mìn toàn Công ty; Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của dịch vụ nổ mìn đảm bảo an toàn và mang lại hiệu quả kinh tế cho Công ty. Tham gia huấn luyện biên soạn giáo trình, kiểm tra sát hạch cho công nhân kỹ thuật khoạn nổ mìn.
Kỹ thuật cơ điện vận tải
Xây dựng và ban hành các nội quy, chế độ vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị cơ điện vận tải của Công ty.
Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng các phương tiện thuỷ bộ, phương tiện bốc xếp đảm bảo đúng kỹ thuật và an toàn.
Khảo sát duyệt thiết kế, nghiệm thu các đề án công trình liên quan đến lĩnh vực cơ điện - vận tải.
Công tác an toàn- bảo hộ lao động- môi trường
Chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật an toàn trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ về công tác an toàn cho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ quản lý Công ty Hoá Chất Mo.DOC