Luận văn Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng nhượng quyền thương mại ở Việt Nam

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài 2

3. Phương pháp nghiên cứu 2

4. Cơ cấu của luận văn 2

CHƯƠNG I 3

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI 3

VÀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI 3

1. Nhượng quyền thương mại 3

1.1. Lịch sử hình thành NQTM 3

1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và ý nghĩa của NQTM 4

1.2.1. Khái niệm NQTM 4

1.2.2. Các đặc điểm cơ bản của hoạt động NQTM 6

1.2.3. Phân loại NQTM 7

1.2.4.1. Đối với bên nhượng quyền 9

1.2.4.2. Đối với bên nhận quyền 10

1.2.4.3. Đối với nền kinh tế 11

1.3. Phân biệt NQTM với một số phương thức kinh doanh khác 12

1.3.1. NQTM và lisence đối tượng SHTT 12

1.3.2. NQTM và chuyển giao công nghệ 13

1.3.3. NQTM và Đại lý thương mại 14

2. Nội dung pháp luật điều chỉnh hợp đồng NQTM 15

2.1. Pháp luật về chủ thể hợp đồng NQTM 15

2.1.1. Mối quan hệ giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền 16

2.1.2. Mối quan hệ các bên – khách hàng 16

2.2. Pháp luật về hình thức hợp đồng NQTM 17

2.3. Pháp luật về nội dung hợp đồng NQTM 17

2.3.1. Pháp luật điều chỉnh đối tượng hợp đồng 17

2.3.2. Pháp luật điều chỉnh quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng NQTM 17

2.3.3. Pháp luật điều chỉnh một số vấn đề khác liên quan đến hợp đồng NQTM 18

2.3.3.1. Phí nhượng quyền 18

2.3.3.2. Thời hạn, gia hạn hợp đồng 19

2.3.3.3. Thay đổi hợp đồng 19

2.3.3.4. Tạm dừng hợp đồng 19

2.3.3.5. Chấm dứt hợp đồng 19

2.3.3.6. Giải quyết tranh chấp 20

2.3.3.7. Đăng kí hoạt động NQTM 20

2.3.3.8. Công bố thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại 20

CHƯƠNG II 21

PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI 21

VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM PHÁP LUẬT QUỐC TẾ 21

1. Pháp luật về hợp đồng Nhượng quyền thương mại một số nước trên thế giới 21

1.1. Pháp luật Mỹ về hợp đồng NQTM 21

1.2. Pháp luật Trung Quốc về hợp đồng NQTM 22

1.3. Pháp luật Australia về hợp đồng NQTM 22

2. Pháp luật Việt Nam về hợp đồng nhượng quyền thương mại 23

2.1. Chủ thể hợp đồng NQTM 24

2.2. Hình thức hợp đồng NQTM 25

2.3. Nội dung hợp đồng 26

2.3.1. Về đối tượng hợp đồng NQTM 26

2.3.2. Về quyền và nghĩa vụ các bên 27

2.3.3. Một số vấn đề liên quan khác đến hợp đồng NQTM 28

CHƯƠNG III 31

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI 31

Ở VIỆT NAM. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM 31

1. Thực trạng hoạt động NQTM ở Việt Nam 31

2. Một số đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về hợp đồng NQTM ở Việt Nam 33

2.1. Về khái niệm NQTM 33

2.2. Về chủ thể 34

2.3. Về nội dung hợp đồng 35

2.3.1. Vấn đề đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ trong hợp đồng nhượng quyền thương mại 35

2.3.2. Về quyền và nghĩa vụ các bên chủ thể trong hợp đồng NQTM 38

2.3.3. Một số vấn đề khác liên quan đến hợp đồng nhượng quyền thương mại 39

KẾT LUẬN 46

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 48

NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN 49

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5302 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng nhượng quyền thương mại ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộc phải thể hiện dưới hình thức văn bản, vì như vậy mới có thể ghi nhận quyền và nghĩa vụ các bên và đảm bảo khả năng quản lý của nhà nước với hoạt động NQTM. 2.3. Pháp luật về nội dung hợp đồng NQTM 2.3.1. Pháp luật điều chỉnh đối tượng hợp đồng Đối tượng hợp đồng NQTM là "quyền thương mại" – là tập hợp tất cả các quyền năng của chủ thương hiệu đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp như nhãn hiệu hàng hóa, bí quyết kinh doanh, tên thương mại. Ngoài ra để giá trị quyền thương mại được nâng lên thì đối tượng NQTM còn có thể chứa đựng thêm một số quyền năng khác như quyền được cấp quyền thương mại chung, quyền phát triển hệ thống NQTM. 2.3.2. Pháp luật điều chỉnh quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng NQTM Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng chính là sự thỏa thuận các bên về việc phân chia lợi nhuận và trách nhiệm các bên trong hợp đồng. Theo đó các bên thỏa thuận các điều khoản phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình cũng như các quy định pháp luật. Các điều khoản này phải được quy định một cách cụ thể và dễ hiểu vì nó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của hai bên và khả năng xảy ra tranh chấp. Nếu như trong các hợp đồng khác, khi hợp đồng chấm dứt đồng nghĩa với việc chấm dứt quyền và nghĩa vụ các bên thì trong hợp đồng NQTM sau khi hợp đồng chấm dứt quyền và nghĩa vụ các bên vẫn còn tồn tại. Đây là vấn đề được hầu hết luật pháp các quốc gia quyđịnh nhằm bảo vệ lợi ích của bên nhượng quyền. Quy định này rất hợp lý bởi đối tượng hợp đồng NQTM là vô hình nên rất dễ bị bên nhận quyền chiếm dụng, khai thác sau khi hợp đồng chấm dứt để cạnh tranh ngược lại với bên nhượng quyền, vì thế nếu nhà nước không có biện pháp bảo vệ bên nhượng quyền thì sẽ không chủ thương hiệu nào dám kinh doanh theo mô hình NQTM. 2.3.3. Pháp luật điều chỉnh một số vấn đề khác liên quan đến hợp đồng NQTM 2.3.3.1. Phí nhượng quyền Phí nhượng quyền là khoản tiền mà bên nhận phải trả cho bên nhượng để được sử dụng quyền thương mại và phương thức kinh doanh của bên nhượng quyền. Đây không phải là giá của quyền thương mại mà thực chất là khoản tiền thuê được trả cho chủ sở hữu để được sử dụng, khai thác công dụng của "quyền thương mại" trong một khoảng thời gian và trong một phạm vi nhất định. Khi kinh doanh NQTM, bên nhượng quyền sẽ được nhận các khoản phí từ bên nhận quyền gồm phí ban đầu, phí hàng tháng và các khoản phí khác. Phí ban đầu chính là khoản phí để đào tạo, chuyển giao công thức cho bên nhận quyền, loại phí này thường chỉ được tính một lần. Phí hàng tháng là loại phí mà bên nhận quyền phải trả cho việc duy trì và sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu của bên nhượng quyền và những dich vụ hỗ trợ mang tính tiếp diễn liên tục như đào tạo, huấn luyện nhân viên, tiếp thị, nghiên cứu phát triển, sản phẩm mới, phí này có thể là một khoản cố định hoặc được tính theo % doanh số bên nhận quyền. Ngoài ra bên nhượng quyền còn nhận được một số khoản phí khác như phí quảng cáo, tiếp thị, tiền thuê tài sản, các khoản phí này rất đa dạng và có thể phát sinh trong bất kỳ lĩnh vực nào liên quan đến NQTM. 2.3.3.2. Thời hạn, gia hạn hợp đồng Thời hạn hợp đồng là khoảng thời gian tính từ khi hợp đồng có hiệu lực đến khi chấm dứt hợp đồng, thời hạn này do các bên thỏa thuận phù hợp với mục đích và hoàn cảnh các bên và các quy định pháp luật. Tuy pháp luật các nước không quy định trực tiếp thời hạn hợp đồng là bao lâu nhưng một số quốc gia có quy định thời hạn tối thiểu của hợp đồng như Mỹ là 5 năm, Trung Quốc là 3 năm. Trong thời hạn hợp đồng hoặc khi hợp đồng hết hạn các bên có thể thoả thuận gia hạn hợp đồng, thời hạn gia hạn cũng do các bên thỏa thuận phù hợp điều kiện hoàn cảnh của mình. 2.3.3.3. Thay đổi hợp đồng Trong kinh doanh không ai có thể lường trước được những thay đổi về việc kinh doanh của mình. Mặt khác những thay đổi đó không chỉ lần một, lần hai mà có thể rất nhiều lần, trong những trường hợp đó các bên không thể cùng nhau thỏa thuận soạn thảo lại một hợp đồng mới. Vì vậy thay đổi hợp đồng được đặt ra như một giải pháp toàn diện, các bên có thể sửa đổi các điều kiện không còn phù hợp trong hợp đồng mà không cần hủy bỏ hợp đồng gốc ấy, điều này được hầu như các quốc gia ủng hộ và quy định. Khi hợp đồng thay đổi thì quyền và nghĩa vụ các bên cũng thay đổi tùy thuộc vào sự thay đổi của hợp đồng. 2.3.3.4. Tạm dừng hợp đồng Trong nhiều trường hợp, do có lí do chính đáng mà một hoặc hai bên không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng thì các bên có thể thỏa thuận tạm dừng thực hiện hợp đồng. Nhưng việc tạm dừng này chỉ trong một thời gian nhất định để các bên khắc phục hoàn cảnh. Hết thời hạn này các bên phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Nếu hết hạn tạm dừng mà hai bên thỏa thuận không tiếp tục thực hiện hợp đồng thì coi như hợp đồng chấm dứt. 2.3.3.5. Chấm dứt hợp đồng Chấm dứt hợp đồng NQTM được coi như một điều khoản quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến lợi ích các chủ thể trong hợp đồng cũng như những chủ thể liên quan khác. Chấm dứt hợp đồng NQTM gồm chấm dứt thông thường và chấm dứt bất thường, trong đó chấm dứt thông thường chính là việc hợp đồng NQTM chấm dứt khi hết hạn thực hiên hợp đồng, ngược lại chấm dứt bất thường là việc hợp đồng NQTM chấm dứt khi chưa hết thời hạn trong hợp đồng mà một trng hai bên phá sản hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh của mình. Dù hợp đồng chấm dứt trong trường hợp nào đi nữa thì hậu quả pháp lý xảy ra là các bên phải thanh toán tất cả các quyền và nghĩa vụ với nhau. 2.3.3.6. Giải quyết tranh chấp Đây là một vấn đề rất quan trọng trong hợp đồng NQTM bởi lẽ mối quan hệ giữa các chủ thể trong hợp đồng này rất phức tạp, dễ xảy ra tranh chấp. Điều khoản về giải quyết tranh chấp phải được các bên thỏa thuận một cách cụ thể, chi tiết trong hợp đồng vì đó sẽ là căn cứ giúp việc giải quyết tranh chấp nhanh chóng, giảm thiệt hại cho các bên. 2.3.3.7. Đăng kí hoạt động NQTM Để đảm bảo khả năng quản lý của nhà nước đối với hoạt động NQTM thì việc đăng lý và phê duyệt hợp đồng là rất cần thiết, đặc biệt khi hoạt động NQTM còn kèm theo việc chuyển giao công nghệ. Vấn đề này được các quốc gia trên thế giới quy định nhằm đảm bảo lợi ích các bên chủ thể và lợi ích chung cho toàn thể xã hội. 2.3.3.8. Công bố thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại Trong hợp đồng NQTM bên nhượng quyền thường có ưu thế hơn, vì vậy để bảo vệ lợi ích cho bên nhận quyền thì việc công bố thông tin về hệ thống nhượng quyền là điều rất quan trọng. Bên nhượng quyền phải cung cấp các thông tin về hoạt động nhượng quyền của mình để bên nhận quyền có quyết định đúng trong việc mua “quyền thương mại”. Mặt khác, cũng giúp cơ quan nhà nước có thể quản lý, kiểm soát được hoạt động NQTM một cách dễ dàng, thuận lợi hơn. Trên đây là một số vấn đề cơ bản khái quát về hợp đồng NQTM, sang chương 2 chúng ta sẽ nghiên cứu cụ thể các quy định của pháp luật một số nước và Việt Nam về hợp đồng NQTM. CHƯƠNG II PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM PHÁP LUẬT QUỐC TẾ 1. Pháp luật về hợp đồng Nhượng quyền thương mại một số nước trên thế giới 1.1. Pháp luật Mỹ về hợp đồng NQTM Hoạt động NQTM ở Mỹ được điều chỉnh bởi Quy chế về công bố thông tin, các điều cấm trong NQTM và các cơ hội kinh doanh NQTM của ủy ban thương mại liên bang Hoa Kỳ năm 1979. Quy chế này quy định các thông tin bắt buộc mà bên nhượng quyền phải cung cấp cho bên nhận quyền thông qua tài liệu công bố(UFOC). Một tài liệu UFOC chuẩn tại Mỹ có 23 hạng mục thông tin cập nhật nhất về bên nhượng quyền và gần như tất cả điều kiện chính của một hợp đồng NQTM, bên nhận quyền sẽ rà soát từng hạng mục và sau đó góp ý xem hạng mục nào nên hay có thể chỉnh sửa. Tuy nhiên có nhiều hạng mục gần như không thể đàm phán được như khoản phí ban đầu, phí hàng tháng, do đó bên nhận quyền phải ý thức được điều này khi đàm phán. Đi kèm tài liệu UFOC thường có đính kèm một bản hợp đồng mẫu cho các bên tham khảo, tài liệu UFOC thường chỉ ra hạng mục chi tiết mà bên nhượng quyền phải công bố cho các bên dự định nhận quyền và phải được trao cho bên nhận quyền trước khi hợp đồng. Pháp luật Mỹ quy định bên nhượng quyền bắt buộc phải cung cấp tài liệu UFOC cho bên dự định nhận quyền ngay trong lần gặp gỡ đầu tiên hoặc chậm nhất là 10 ngày trước khi ký hợp đồng hay trả phí nhượng quyền. Nếu việc này không được thực hiện đúng, bên nhượng quyền có nguy cơ bị khiếu kiện bởi đối tác mua frachise của mình. Ở cấp độ bang, một số bang của Mỹ cũng có luật riêng về NQTM trong đó có yêu cầu bên nhượng quyền phải đăng kí và trình duyệt tài liệu UFOC với chính quyền trước khi được phép công bố. Nếu bên nhượng quyền cố tình đưa sai lệch các thông tin dù thông tin đó có được đăng kí hay không thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, tùy theo mức độ vi phạm mà phải chịu trách nhiệm dân sự hoặc hình sự. 1.2. Pháp luật Trung Quốc về hợp đồng NQTM Ngày 14/10/1997 Bộ Nội Thương Trung Quốc thông qua Thông tư công bố các biện pháp quản lý hoạt động NQTM. Thông tư quy định cụ thể các vấn đề có liên quan đến hợp đồng NQTM như: Điều kiện trở thành chủ thể của hợp đồng Quyền và nghĩa vụ các bên tham gia ký kết hợp đồng Yêu cầu công bố thôngtin trước khi ký hợp đồng Nội dung hợp đồng Các hình thức thanh toán phí nhượng quyền Ngoài ra Thông tư còn quy định một số vấn đề khác như việc giải quyết tranh chấp; vấn đề công bố thông tin về vấn đề giải quyết tranh chấp, các bên sẽ được giải quyết theo cơ chế đã thỏa thuận trong hợp đồng. Về công bố thông tin thì thông tư có quy định như sau: “bên nhượng quyền phải nộp các tài liệu liên quan đến việc NQTM cho hiệp hội các doanh nghiệp kinh doanh theo mạng của Trung Quốc khi chính thức bắt đầu ký kết bất kỳ hợp đồng NQTM nào” 1.3. Pháp luật Australia về hợp đồng NQTM Ngày 1/7/1998 luật về hoạt động NQTM ở Australa có hiệu lực, luật này có quy định khá toàn diện và cụ thể về các vấn đề liên quan đến hợp đồng NQTM. Khái niệm hợp đồng NQTM được đề cập đến trong luật này như sau: “hợp đồng NQTM là một thỏa thuận mà một phần hoặc toàn bộ được thể hiện dưới một trong các hình thức văn bản, lời nói,hoặc thỏa thuận ngầm nhất định. Theo đó bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền quyền thực hiện hoạt động đề nghị giao kết hợp đồng, cung cấp hoặc phân phối hàng hóa, dịch vụ trong lãnh thổ Australia theo hệ thống hoặc kế hoạch kinh doanh mà cơ bản được xác định, kiểm soát hoặc được đề xuất bởi bên nhận quyền hoặc hiệp hội những bên nhượng quyền” Luật này cũng đưa ra nhưng quy định cụ thể về các trường hợp hủy bỏ hợp đồng NQTM như: Hủy bỏ hợp đồng do vi phạm của bên nhận quyền Hủy bỏ hợp đồng không do vi phạm của bên nhận quyền Huỷ bỏ hợp đồng trong các trường hợp đặc biệt Bên nhượng quyền có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau: Bên nhận quyền không còn giấy phép thực hiện kinh doanh theo hợp đồng NQTM: Bên nhận quyền lâm vào tình trạng phá sản Bên nhận quyền từ bỏ các hoạt động kinh doanh theo các quyền được nhượng Bên nhận quyền bị kết án tù do có hành vi vi phạm nghiêm trọng trong họat động NQTM gây nguy hiểm cho an toàn và sức khỏe cộng đồng hoặc lừa dối về hoạt đông NQTM hoặc đồng ý hủy bỏ hợp đồng NQTM. Trên đây là pháp luật về NQTM của các nước có hoạt động franchise phát triển mạnh trên thế giới, vì vậy đây là các văn bản có giá trị tham khảo rất lớn đối với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật ở Việt Nam về hoạt động nhượng quyền thương mại nói chung và hợp đồng nhượng quyền nói riêng. 2. Pháp luật Việt Nam về hợp đồng nhượng quyền thương mại Từ thực tế hoạt động NQTM Việt Nam cho thấy NQTM ở Việt Nam có tiềm năng lớn, tuy nhiên cho đến nay vẫn còn ít thương hiệu Việt tự tin kinh doanh theo mô hình kinh doanh này. Để xây dựng các thương hiệu nhượng quyền mạnh ở Việt Nam, cần có sự phối hợp đồng bộ của nhà nước và các doanh nghiệp, để đảm bảo hành lang pháp lý ổn định cho hoạt động NQTM, các nhà làm luật Việt Nam đã xây dựng các văn bản pháp luật quy định cụ thể các vấn đề của NQTM, đặc biệt là các quy định về hợp đồng NQTM bởi hợp đồng NQTM chính là căn cứ pháp lý để các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, mặt khác các quy định này sẽ đảm bảo khả năng quản lý của nhà nước đối với hoạt động NQTM. Tính đến thời điểm này đã có một số các văn bản pháp luật được ban hành để điều chỉnh hoạt động NQTM như: luật Thương mại 2005, NĐ35/ 2006/NĐ- CP, TT 09/2006/TT-BTM, luật sở hữu trí tuệ 2005, luật chuyển giao công nghệ 2006…Luật TM 2005 ra đời quy định các vấn đề liên quan đến hoạt động NQTM, tuy nhiên những vấn đề này chỉ được nêu một cách khái quát, chung chung gây khó khăn cho quá trình thực hiện hợp đồng của các chủ thể. Chính vì vậy NĐ35/2006/NĐ- CP ngày 31/03/2006 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết hoạt động NQTM và Thông tư 09/2006/TT-BTM ngày 25/05/2006 hướng dẫn đăng kí NQTM đã được ban hành. Đây là haivăn bản hướng dẫn khá chi tiết và đầy đủ về NQTM với việc xác định các vấn đề cơ bản như khái niệm quyền thương mại, điều kiện NQTM, hợp đồng NQTM, đăng kí hoạt động NQTM. Khi nghiên cứu pháp luật VN về hợp đồng NQTM, chúng ta sẽ nghiên cứu các vấn đề sau: Chủ thể hợp đồng Hình thức hợp đồng Nội dung hợp đồng Một số vấn đề khác liên quan đến hợp đồngNQTM 2.1. Chủ thể hợp đồng NQTM Theo quy định tại luật thương mại 2005 và NĐ35 chủ thể hợp đồng NQTM gồm bên nhận quyền và bên nhượng quyền, tuy nhiên theo Đ290.LTM thì có thể còn xuất hiện thêm chủ thể thứ ba “bên nhận quyền có quyền nhượng quyền lại cho bên thứ ba (gọi là bên nhận quyền thứ cấp) nếu đựơc sự đồng ý của bên nhượng quyền, khi đó bên nhận lại quyền sẽ có các quyền và nghĩa vụ như bên nhận quyền theo quy định pháp luật”. Tuy nhiên quy định này không có nghĩa là bên nhượng quyền luôn có quyền từ chối nếu không muốn bên nhận quyền nhượng lại quyền cho bên thứ ba mà chỉ khi xảy ra một trong các trường hợp sau bên nhượng quyền mới có quyền từ chối (k3.Đ15. NĐ35): • Bên dự kiến chuyển giao không đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính mà bên dự kiến nhận quyền chuyển giao phải thực hiện theo hợp đồng NQTM • Bên dự kiến chuyển giao chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn lựa chọn của bên nhượng quyền trực tiếp • Việc chuyển giao quyền thương mại sẽ có ảnh hưởng bất lợi lớn đối với hệ thống NQTM hiện tại • Bên dự kiến nhận chuyển giao không đồng ý bằng văn bản sẽ tuân thủ các nghĩa vụ của bên nhận quyền theo hợp đồng NQTM • Bên nhận quyền chưa hoàn thành các nghĩa vụ đối với bên nhượng quyền trực tiếp, trừ trường hợp bên dự kiến nhận chuyển giao cam kết bằng văn bản thực hiện các nghĩa vụ đó thay thế cho bên nhận quyền Việc quy định các trường hợp bên nhận quyền có quyền từ chối việc bên nhận quyền nhượng lại quyền cho bên thứ ba đã làm hạn chế quyền của bên nhượng quyền và mở rộng quyền hạn của bên nhận quyền. Ngược lại qui định này cũng giúp bên nhượng quyền kiểm soát được hoạt động kinh doanh của bên nhận quyền cũng như toàn bộ hệ thống nhượng quyền thương mại. Đ5 và Đ6 NĐ35 qui định cụ thể điều kiện trở thành chủ thể đối với các thương nhân theo đó muốn trở thành bên nhượng quyền trong hợp đồng nhượng quyền Thương mại, thương nhân đó phải đáp ứng các điều kiện sau đây: • Hệ thống nhượng quyền kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã hoạt động ít nhất 1 năm; trường hợp thương nhân Việt Nam là bên nhận quyền sơ cấp từ bên nhượng quyền nước ngoài, thương nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại ít nhất 1 năm trước khi tiến hành cấp lại quyền thương mại • Đã đăng kí hoạt động NQTM với cơ quan có thẩm quyền • Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh thuộc đối tượng của quyền thương mại không thuộc đối tượng cấm kinh doanh; Nếu thuộc danh mục hàng hóa, dich vụ hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh sau khi được cơ quan quản lý ngành cấp phép kinh doanh, giấy tờ có giá trị hoặc có đủ điều kiện kinh doanh. Đối với bên nhận quyền thì điều kiện rất đơn giản, thương nhân đó chỉ cần có đăng kí kinh doanh ngành nghề phù hợp với đối tượng của quyền thương mại là có thể kinh doanh NQTM. 2.2. Hình thức hợp đồng NQTM Đ285 luật thương mại 2005 quy định hợp đồng NQTM phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức pháp lý có giá trị tương đương. Quy định này rất phù hợp với tình hình hoạt động NQTM Việt Nam hiện nay vì đây là hoạt động khá mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam, chỉ bằng hình thức văn bản mới có thể ghi nhận quyền và nghĩa vụ các bên một cách rõ ràng, cụ thể. Ngoài ra, quy định này cũng giúp nhà nước quản lý hoạt động NQTM tốt hơn, rõ ràng hơn. Về ngôn ngữ của hợp đồng NQTM, Đ12.NĐ35 có quy định hợp đồng phải được lập thành tiếng việt, trong trường hợp nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài, ngôn ngữ hợp đồng sẽ do các bên thỏa thuận . 2.3. Nội dung hợp đồng Theo quy định tại Đ11.NĐ35 thì “trong trường hợp các bên lựa chọn áp dụng luật Việt Nam, hợp đồng NQTM có thể có các nội dung chủ yếu sau đây: Nội dung quyền thương mại Quyền và nghĩa vụ các bên nhượng quyền Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán Thời hạn hiệu lực của hợp đồng Gia hạn, chấm dứt hợp đồng NQTM Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu lần lượt các nội dung của hợp đồng NQTM 2.3.1. Về đối tượng hợp đồng NQTM Như trên đã phân tích, đối tượng của hợp đồng NQTM chính là quyền thương mại, như vậy theo quan điểm của các nhà làm luật Việt Nam thì đối tượng hợp đồng NQTM được hiểu như sau (K6.Đ3.NĐ35): Quyền thương mại bao gồm một, một số hoặc tất cả các quyền sau đây: Quyền được bên nhượng quền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ theo một hệ thống cho bên nhượng quyền quy định và gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền. Quyền được bên nhượng quyền cung cấp cho bên nhận quyền sơ cấp quyền thương mại chung. Quyền được bên nhượng quyền thứ cấp cấp lại cho bên bên nhận quyền thứ cấp theo hợp đồng NQTM chung. Quyền được bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền quyền thương mại theo hợp đồng phát triển quyền thương mại. 2.3.2. Về quyền và nghĩa vụ các bên Được quy định từ Đ286 đến Đ289 LTM, theo đó quyền và nghĩa vụ các bên do các bên thỏa thuận. Nếu không có thỏa thuận, các bên sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ sau: Bên nhượng quyền sẽ có các quyền sau: nhận tiền nhượng quyền; tổ chức quảng cáo cho hệ thống NQTM và mạng lưới NQTM; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm đảm bảo sự thống nhất của hệ thống NQTM và ổn định về chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Ngược lại bên nhượng quyền sẽ phải thực hiện một số nghĩa vụ như: cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền cho bên nhận quyền; thiết kế sắp xếp cửa hàng; bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền và phải đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống NQTM. Hợp đồng NQTM là một loại hợp đồng song vụ, vì vậy quyền của bên nhượng chính là nghĩa vụ của bên nhận và ngược lại, từ đó ta có thể thấy bên nhận quyền có các quyền và nghĩa vụ như sau: Bên nhận quyền có quyền yêu cầu bên nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống NQTM và được đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống NQTM. Bên nhận quyền có nghĩa vụ phải trả các loại phí cho bên nhận quyền; phải đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quền và các bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển gia; chấp nhận sự kiểm soát của bên nhận quyền; tuân thủ các yêu cầu về sắp xếp cửa hàng; điều hành hoạt động phù hợp hệ thống NQTM; không được nhượng quyền lại nếu không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền. Để bảo vệ quyền lợi của bên nhượng quyền, pháp luật Việt Nam cũng quy định nghĩa vụ của bên nhận quyền sau khi hợp đồng NQTM chấm dứt. Theo đó bên nhận quyền phải ngừng ngay việc sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại…và các quyền sở hữu trí tuệ nếu có khi hợp đồng chấm dứt. Ngoài ra, bên nhận quyền luôn phải giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền trong quá trình kinh doanh và cả sau khi hợp đồng NQTM kết thúc hoặc chấm dứt. 2.3.3. Một số vấn đề liên quan khác đến hợp đồng NQTM *) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng: Theo quan điểm của pháp luật Việt Nam thời điểm hợp đồng có hiệu lực tùy các bên thỏa thuận trong trường hợp các bên không thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực là thời điểm giao kết hợp đồng. Tuy nhiên nếu trong hợp đồng có phần nội dung về chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ thì phần này có hiệu lực theo quy định pháp luật sở hữu trí tuệ (Đ14.NĐ35) *) Thời hạn hợp đồng: Cũng như tất cả các nước trên thế giới, pháp luật VN quy định thời hạn hợp đồng do các bên thỏa thuận và khi hết thời hạn các bên có thể thỏa thuận để gia hạn thực hiện hợp đồng (Đ13.NĐ35) *) Chấm dứt hợp đồng: Vì hợp đồng NQTM là một loại hợp đồng dân sự nên nó cũng sẽ chấm dứt nếu xảy ra một trong các trường hợp như: hợp đồng đã hoàn thành; theo thỏa thuận các bên; hợp đồng bị hủy bỏ, đơn phương chấm dứt; hợp đồng không thể thực hiện do đối tượng hợp đồng không còn; các trường hợp khác theo quy định pháp luật. Mặt khác, Đ16 NĐ35 quy định trong các trường hợp sau, các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng: Bên nhận quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng NQTM trong trường hợp bên nhượng quyền vi phạm nghĩa vụ theo quy định pháp luật Bên nhượng quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu: Bên nhận quyền không còn giấy phép kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị theo quy định pháp luật phải có để tiến hành công việc kinh doanh theo phương thức NQTM. Bên nhận quyền bị giải thể hoặc bị phá sản theo quyết định của pháp luật Việt Nam. Bên nhận quyền vi phạm pháp luật nghiêm trọng có khả năng gây thiệt hại lớn cho uy tín của hệ thống NQTM. Bên nhận quyền không khắc phục được những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng NQTM trong một thời gian hợp lí, mặc dù đã nhận được những thông báo bằng văn bản yêu cầu khắc phục vi phạm đó từ bên nhượng quyền. *) Đăng kí hoạt động NQTM: Đăng kí NQTM là thủ tục rất quan trọng trong hoạt động NQTM vì nó đảm bảo khả năng quản lí của nhà nước đối với hoạt động NQTM trên lãnh thổ của mình. Theo quy định NĐ35 và TT09 thì trước khi tiến hành hoạt động NQTM thương nhân dự kiến NQ (gồm cả bên nhượng quyền lần đầu và thứ cấp) phải đăng kí với cơ quan có thẩm quyền (Bộ thương mại đối với hoạt động NQTM từ Việt Nam ra nước ngoài và ngược lại; Sở thương mại đối với hoạt động NQTM trong nước). Bên dự kiến nhận quyền phải lập hồ sơ đề nghị đăng kí hoạt động NQTM và phải thực hiện việc đăng kí theo trình tự sau: Gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quỳen ; Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện đăng kí hoạt động NQTM vào sổ đăng kí, trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ cơ quan có thẩm quyền thông báo cho bên dự kiến nhượng quyền bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; sau khi hết thời hạn luật định mà cơ quan nhà nước từ chối việc đăng kí thì phải thông báo bằng văn bản cho bên dự kiến nhượng quyền và nêu rõ lí do. Nếu không đồng ý với quyết định trên của cơ quan có thẩm quyền bên nhượng quyền có thể khiếu nại trong thời hạn do luật định Khi có sự thay đổi thông tin đã đăng kí, bên nhượng quyền có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nơi đã đăng kí hoạt động NQTM trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thay đổi thông tin đó. Đ22.NĐ35 quy định các trường hợp đăng kí hoạt động NQTM bị xóa: Thương nhân kinh doanh NQTM ngừng kinh doanh hoặc chuyển đổi ngành nghề kinh doanh Thương nhận bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày xóa đăng kí hoạt động NQTM của thương nhân thi cơ quan đăng kí có trách nhiệm công bố công khai việc đăng kí này. *) Cung cấp thông tin: Theo pháp luật Việt Nam trách nhiệm cung cấp thông tin thuộc về cả hai bên chủ thể, nhưng chủ yếu là trách nhiệm của bên nhượng quyền. Theo quy định tại Đ8.NĐ35, bên nhượng quyền phải cung cấp bản sao hợp đồng NQTM mẫu và bản giới thiệu về hệ thống NQTM của mình cho bên dự kến nhận quyền ít nhất 15 ngày làm việc trước khi kí kết hợp đồng (nếu không có thỏa thuận khác). Khi có sự thay đổi quan trọng trong hệ thống NQTM làm ảnh hưởng hoạt động kinh doanh theo phương hức NQTM đối với bên nhận quyền thì bên nhượng quyền phải thông báo ngay cho bên nhận quyền. Trong trường hợp là bên nhượng quyền thứ cấp còn phải cung cấp các thông tin khác cho bên dự kiến nhận quyền như thông tin về bên nhượng quyền cho mình; nội dung NQTM chung; cách xử lý các hợp đồng NQTM thứ cấp trong trường hợp chấm dứt hợp đồng NQTM chung. Bên dự kiến nhận quyền cũng có trách nhiệm cung cấp cho bên nhượng quyền các thông tin mà bên nhượng quyền yêu cầu một cách hợp lý để quyết định trao quyền thương mại cho bên dự kiến nhượng quyền. Trên đây là các quy định pháp luật về hợp đồng NQTM ở Việt Nam, mặc dù các văn bản pháp luật điều chỉnh hợp đồng này có hiệu lực chưa lâu, mới vài năm trở lại đây nhưng nó đã bộc lộ nhiều điểm bất cập, không phù hợp với thực tế hoạt động của loại hình kinh doanh này. Sang chương 3 chúng ta cùng nghiên cứu về thực trạng hoạt động NQTM ở Việt Nam từ đó chỉ ra các điểm bất cập, không hợp lý giữa các quy định c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLDOCS (57).doc
Tài liệu liên quan