MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương I: Giới thiệu chung về công ty TNHH Hà Trang 3
I. Khái quát về công ty TNHH Hà Trang 3
1. Quá trình hình thành và phát triển Công tyTNHH Hà Trang. 3
1.1.Giai đoạn 1997-2000 3
1.2.Giai đoạn từ 2000 đến nay. 4
2 . Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là: 4
3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty: 4
4. Mối quan hệ giữa các đơn vị: 8
Chương II: Phân tích Thực trạng và công tác tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hà Trang. 11
I. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Hà Trang: 11
1. Bộ máy quản lý của Công ty: 11
1.1. Phòng kỹ thuật: 11
1.2. Phòng kế hoạch vật tư: 12
1.3. Phòng tài chính kế toán: 13
1.4. Phòng kinh doanh: 14
2.Trình độ của các nhân viên thuộc các phòng ban chức năng: 15
3. Bộ máy chỉ huy điều hành sản xuất tại các phân xưởng: 16
3.1. Cơ cấu tổ chức của mỗi phân xưởng sản xuất. 16
3.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý. 17
3.3. Điều hành sản xuất. 17
II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hà Trang trong những năm gần đây. 17
1. Các đặc điểm của hoạt động sản xuất của Công ty: 17
1.1 Máy móc thiết bị: 17
1.2 Nguyên liệu: 18
1.3 Quy trình sản xuất sản phẩm: 18
1.4 Đặc điểm về lao động. 20
1.5. Đặc điểm về sản phẩm, thị trường và tiêu thụ sản phẩm. 21
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. 23
III. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hà Trang. 26
Chương III: Giải pháp và Một ý kiến nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hà Trang 30
I.yêu cầu của sự hoàn thiện. 30
II. Giải pháp: 30
1. Tổ chức lại phòng ban: 30
2. Tổ chức và nâng cao trình độ quản lý: 31
3. Hoàn thiện cơ chế hoạt động của bộ máy: 32
4. Cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên: 33
5. Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động: 34
5.1 sắp xếp và bố trí lao động hợp lý: 35
5.2 Quản lý: 35
5.3 Công tác đào tạo tuyển dụng: 35
5.4 Coi trọng hơn nữa công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ của Công ty: 36
III. một số ý kiến nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công tyTNHH Hà Trang. 36
Kết luận 38
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1418 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số ý kiến nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Hà Trang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc hợp lý đúng định mức và tiết kiệm. Chịu trách nhiệm mua sắm và cấp phát vật tư sử dụng và điều hoà trong phạm vi Công ty nhằm phục vụ cho mọi yêu cầu kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch vật tư hàng quý, năm, lập hợp đồng kinh tế mua sắm vật tư dự phòng
- Ký kết các hợp đồng kinh tế, phối hợp với các phòng ban để xây dựng kế hoạch tài chính, giá thành vật tư… Ngoài ra còn phải lo nguyên liệu đảm bảo liên tục, cân đối vật tư cho quá trình sản xuất.
- Thường xuyên theo dõi việc hoàn thành kế hoạch của từng tổ sản xuất
- Điều độ tiến trình sản xuất sản phẩm để hoàn thành đúng với hợp đồng.
Phòng kế hoạch được bố chí 3 người, việc bố chí sử dụng cán bộ và nhân viên trong phòng là phù hợp với chức năng của công việc. Nhưng xem ra số lượng công việc quá nhiều sẽ gây ra vất vả cho các thành viên trong phòng. Phòng có 3 người có trình độ Cao đẳng không có thành viên nào có trình độ Đại học. Để tạo được hiệu quả công việc, tránh cho các nhân viên phải làm việc quá sức, Công ty nên xem xét lại và có biện pháp tuyển thêm nhân viên có trình độ Đại học để cho công tác trong phòng diễn ra một cách thuận lợi nhất.
- Mối quan hệ: Trên cơ sở kế hoạch sản xuất của Công ty, phòng kế hoạch vật tư kết hợp với phòng tài chính kế toán để xây dựng kế hoạch sản xuất, phân bố kế hoạch cho từng phân xưởng sản xuất, cân đối nguyên vật liệu, thường xuyên cung cấp nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời nhu cầu của sản xuất, báo cáo tình hình hoàn thành kế hoạch lên cấp trên theo định kỳ.
Để xây dựng kế hoạch sát với thực tế phòng phải dựa vào định mức tiêu hao nguyên liệu mà phòng kỹ thuật xây dựng. Qua đó có biện pháp chuẩn bị nguyên liệu cho các tổ sản xuất một cách hợp lý nhất.
1.3. Phòng tài chính kế toán:
Cơ cấu tổ chức: Gồm 3 người được bố chí công việc cụ thể như sau:
- Một trưởng phòng phụ trách chung
- Một cán bộ giá thành, thanh toán lương, bảo hiểm xã hội, thanh toán nguyên liệu
- Một cán bộ thanh toán Ngân hàng và kiêm thủ quỹ
+ Chức năng và nhiệm vụ:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty quản lý công tác kinh tế tài chính hạch toán toàn Công ty và quản lý công tác tài chính, kế toán, tài vụ, quản lý, vốn, theo dõi công tác tiêu thụ, thanh toán lương thanh toán bảo hiểm xã hội, các khoản chi phí tài chính.Theo dõi về nguyên liệu, lợi nhuận, thông tin kinh tế, tổ chức kiểm tra thực hiện các chế độ hạch toán ngân sách của Công ty
Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, kịp thời quyết toán và thanh lý hợp đồng
Tổ chức công tác hạch toán lập báo cáo tài chính toàn Công ty, làm báo cáo quý, năm của Công ty. Trình Giám đốc phê duyệt.
+ Tình hình bố chí sử dụng cán bộ.
Nhìn chung là tương đối phù hợp với chức năng, nhiệm vụ cả phòng có 3 người hai người tốt nghiệp Cao đẳng kế toán, còn một người tố nghiệp Cao đẳng kinh tế. Không có người tốt nghiệp Đại học. Như vậy trình độ chuyên môn của các cán bộ có phần nào đáp ứng được nhu cầu chuyên môn của công việc
Qua thực tế của Công ty ta thấy với quy mô nhỏ khối lượng công việc chưa lớn thì bố trí người của phòng chưa hợp lý số lượng cán bộ trong phòng 3 người là hơi nhiều trong khi một người có thể đảm đương nhiều công việc. Do đó cần xem xét để có thể chuyển công tác một cán bộ nhân viên sang bộ phận khác để có thể không lãng phí năng lực lãnh đạo của mỗi cá nhân.
+ Mối quan hệ của phòng
Trên cơ sở định mức lao động của phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch, phòng kinh doanh, phòng kế toán tiến hành xây dựng giá thành sản phẩm, lo tài chính cho bộ phận mua sắm nguyên liệu thanh toán kịp thời mọi chi phí tiền công , tiền lương cho các phòng ban, công nhân. Đồng thời hạch toán lỗ lãi và báo cáo thường xuyên lên Giám đốc kế hoạch chi tiêu, lỗ lãi của Công ty. Từ đó cùng với ban Giám đốc, các phòng ban khác phân bổ chi phí sản xuất, tiêu thụ hợp lý hơn làm cho công tác chỉ đạo công việc diễn ra một cách nhịp nhàng liên tục.
1.4. Phòng kinh doanh:
Cơ cấu tổ chức: Gồm 3 người
- Một trưởng phòng phụ trách chung
- Một cán bộ lập các kế hoạch ngắn và dài hạn về sản xuất kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh doanh thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh
- Một nhân viên làm các nhiệm vụ khác
+ Chức năng và nhiệm vụ:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty và quản lý toàn diện về nhiệm vụ kinh doanh của Công ty
Chịu trách nhiệm lập các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về sản xuất kinh doanh, phát triển khách hàng, giá bán sản phẩm bình quân
Thực hiện các giao dịch, đàm phán mua, cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm, doanh thu, chi phí trình Giám đốc phê duyệt, tổ chức theo dõi, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện, thực hiện chính sách chất lượng của Công ty với các đơn vị khác.
Tính toán quản lý sản phẩm Công ty giao cho các đại lý bán buôn, bán lẻ, đáp ứng nhu cầu sản xuất, kế hoạch không ngừng nâng cao.
+ Tình hình bố trí sử dụng cán bộ:
Phòng kinh doanh được bố chí 3 người đều có trình độ Cao đẳng 2 cán bộ và 1 nhân viên.Công việc đơn giản, như vậy việc bố trí sử dụng cán bộ ở đây là hơi thừa.
2.Trình độ của các nhân viên thuộc các phòng ban chức năng:
Trong quản lý sản xuất kinh doanh, chất lượng và năng lực các cán bộ lãnh đạo là vô cùng quan trọng, nó có ảnh hưởng tới sự thành bại của tổ chức Vì vậy dù ở cương vị nào người lãnh đạo phải có năng lực thực sự và khả năng đảm nhiệm được công việc. Trách nhiệm đặt ra cho người lãnh đạo là phải liên kết các bộ phận trong bộ máy quản lý và các chức năng quản lý thành một hệ thống, linh hoạt có hiệu quả cao.
Biểu 1: Trình độ chuyên môn hoá của lao động quản lý ở Công ty TNHH Hà Trang.
STT
Các phòng ban
số người lao động
Trình độ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
1
Ban Giám đốc
3
3
0
0
2
Phòng tài chính kế toán
3
0
3
0
3
Phòng kỹ thuật
2
0
2
0
4
Phòng kế họach
3
0
3
0
5
Phòng kinh doanh
3
0
3
0
6
Phân xưởng
4
0
0
4
7
Tổng lao động
18
3
11
4
Qua biểu đồ trên ta thấy lao động quản lý có trình độ Đại học chiếm tỉ lệ ít nhất: 4,5%. số có trình độ Cao đẳng có 11 người chiếm 16,4% trên tổng số lao động toàn Công ty; số lao động có trình độ Trung cấp có 4 người chiếm 5,97%. Với những con số này không hợp lý với đặc thù quản lý của Công ty, dẫn đến nhân viên không làm hết khả năng của mình và tinh thần trách nhiệm cá nhân kém, hiệu quả lao động không cao. Số lượng nhân viên ở các phòng như phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh nên giảm đi vì hiện nay tổng số lao động của Công ty chỉ có 67 người, hơn nữa số lượng nhân viên ở các phòng như phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh là hơi thừa.
3. Bộ máy chỉ huy điều hành sản xuất tại các phân xưởng:
3.1. Cơ cấu tổ chức của mỗi phân xưởng sản xuất.
Gồm có: 4 người, có trình độ trung cấp.
Một tổ trưởng phụ trách chung
- Một tổ phó phụ trách về mặt kỹ thuật kiểm tra chất lượng và số cấp phát nguyên liệu cho tổ. Ngoài ra giúp việc cho tổ trưởng còn có các nhân viên sau:
+ Nhân viên kỹ thuật thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra chất lượng sản xuất sao cho phù hợp.
+ Nhân viên thống kê có nhiệm vụ giúp tổ trưởng thống kê số liệu hàng ngày về lao động và năng xuất công việc của từng lao động, cuối tháng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội cho công nhân.
Biểu:2 Bộ máy quản lý sản xuất ở các phân xưởng:
Tổ trưởng
Nhân viên phòng kỹ thuật
thuật
Tổ phó
Thống kê
Phân xưởng 1
Phân xưởng 2
Phân xưởng 3
3.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý.
Có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp các mặt sản xuất, kỹ thuật, phục vụ cho các phân xưởng sản xuất đảm bảo hoàn thành kế hoạch do Giám đốc Công ty giao cho. Kiểm tra việc sử lý nguyên liệu, ra quyết định cung cấp nguyên vật liệu một cách kịp thời chu đáo.
3.3. Điều hành sản xuất.
Hàng ngày tổ trưởng dựa vào kế hoạch sản xuất mà Công ty giao. phối hợp với các bộ phận phụ trợ khác để chuẩn bị điều kiện sản xuất cho tổ được đầy đủ nguyên liệu,đồng phục bảo hộ lao động. Đồng thời cũng kiểm tra lại để công việc có thể diễn ra một cách thuận lợi tổ phó trực tiếp hướng dẫn và kiểm tra kỹ thuật trong qúa trình sản xuất và quản lý máy móc, vật tư.
II. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hà Trang trong những năm gần đây.
1. Các đặc điểm của hoạt động sản xuất của Công ty:
1.1 Máy móc thiết bị:
Máy móc thiết bị là một yếu tố không thể thiếu được ở bất kỳ một doanh nghiệp, một đơn vị nào muốn tham gia sản xuất kinh doanh. Máy móc thiết bị quyết định khả năng sản xuất kinh doanh của Công ty. Máy móc thiết bị hiện đại là một yếu tố vô cùng quan trọng cho việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống máy móc thiết bị kỹ thuật hiện đại và cơ sở hạ tầng tốt thì có khả năng cạnh tranh mạnh hơn các doanh nghiệp khác trên thị trường.
Có một thực tế là hầu như toàn bộ nhà xưởng , máy móc đã cũ. Từ khi hoạt động đến hết năm 2000 Công ty thực hiện sản xuất trên một dây chuyền máy móc lạc hậu, năng xuất thấp. Nên từng năm hoạt động, Công ty đều chú trọng công tác đầu tư mua mới và sủa chữa bảo dưỡng. Công ty đã tổ chức thực hiện kế hoạch sửa chữa định kỳ, nâng cấp một số thiết bị chính quan trọng, duy trì công tác bảo dưỡng, bảo quản máy tại nơi sản xuất. Đầu năm 2006 tới nay Công ty đầu tư thêm 01 dây chuyền máy mới hiện đại và đã nâng công suất lên gấp 3 lần
1.2 Nguyên liệu:
Nguyên liệu là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất, cấu thành lên sản phẩm. Vì vậy nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm. Chính vì vậy tổ chức tốt về nguyên liệu sẽ có vai trò nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khác với các công ty khác Công ty TNHH Hà Trang là một Công ty chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất mang đặc điểm chung về nguyên liệu sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, nguyên liệu đa dạng từ ngô khoai sắn lúa gạo cho đến bột cá, bột thịt, bột xương, khoáng hữu cơ, men tiêu hoá và đầy đủ acid amin vi ta min chất chống oxi hoá … Chi phí dành cho nguyên liệu chiếm tỉ trọng không cao khoảng 50% đến 55% trong tổng số chi phí cho sản xuất.
Nguồn cung cấp nguyên liệu chủ yếu là thị trường trong nước (thị trường nông thôn)
1.3 Quy trình sản xuất sản phẩm:
Sản phẩm của Công ty TNHH Hà Trang rất đa dạng về chủng loại mẫu mã. Công ty nhận sản xuất từ những sản phẩm như thức ăn hỗn hợp dạng viên dùng cho heo lai từ 30KG đến 60KG, cho heo con từ khi tách đàn đến xuất chuồng thức ăn hỗn hợp cho gia cầm, gia cầm lấy chứng, thuỷ cầm và thuỷ cầm lấy chứng ngoài ra Công ty còn sản xuất loại thức ăn phục vụ cho chăn nuôi thuỷ sản … Bên cạnh đó Công ty còn nhận sản xuất các loại bao bì cho các Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Sản phẩm của Công ty TNHH Hà Trang, được sản xuất qua nhiều công đoạn và phải mất nhiều thời gian. Có thể minh hoạ qua sơ đồ tổng quát sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình sản xuất của Công ty TNHH Hà Trang
Nguyên liệu
Sàng lọc
Sấy khô
Nghiền
Trộn đều
Hoàn thiện sản phẩm
Kiểm nghiệm
Đóng gói
Nhập kho
Các sản phẩm của Công ty có thể sản xuất hàng loạt.
1.4 Đặc điểm về lao động.
1. Số lượng lao động:
Biểu: 3 Số lao động của Công ty qua các năm.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2006/2005
Năm 2007/2006
Số ngưòi
TT (%)
Số người
TT (%)
Số người
TT (%)
Mức chênh
(%)
Mức chênh
(%)
Số lao động
46
100
53
100
67
100
7
15,2
14
26,4
chia TT/GT
L/đ trực tiếp
37
80,4
42
79,2
53
79,1
5
13,5
11
26,1
L/đ gián tiếp
9
19,6
11
20,8
14
20,9
2
22,2
3
27,3
Giới tính
Lao động nam
25
54,4
29
54,7
37
55,2
4
16
8
27,6
Lao động nữ
21
45,6
24
45,3
30
44,8
3
14,3
6
26
Qua biểu 3 ta thấy tổng số công nhân viên của Công ty qua các năm, năm 2005: có 46 người, năm 2006: có53 người, năm 2007: có 67 người.
Như vậy tổng số người qua các năm của Công ty là có chiều hướng tăng dần về số lượng
Hiện nay tổng số lao động của Công ty là 67 người trong đó có 30 người là nữ và 37 người là nam.
Số lao động trực tiếp của Công ty năm 2005 là: 37 người
Số lao động gián tiếp của Công ty là: 9 người
Số lao động trực tiếp của Công ty năm 2006 là: 42 người
Số lao động gián tiếp của Công ty là: 11 người
Số lao động trực tiếp của Công ty năm 2007 là: 53 người
Số lao động gián tiếp của Công ty là: 14 người.
2. Chất lượng lao động:
Công ty TNHH Hà Trang là một đơn vị thuộc ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm phục vụ cho chăn nuôi. Hoạt động lao động về công nghệ gắn bó với ngành sản xuất vì vậy đòi hỏi công nhân phải có tay nghề và có tư duy công việc tốt. Nâng cao trình độ lành nghề cho công nhân là một khâu quan trọng cho sự nghiệp phát triển của Công ty.
Trong tổng số 67 lao động của Công ty có 14 người có trình độ Đại Học Cao Đẳng. Trình độ trung cấp có 4 người, còn lại là công nhân hầu hết đã tốt nghiệp phổ thông sau đó được dưa vào Công ty để đào tạo, cho đến nay cấp bậc kỹ thuật trung bình của cán bộ Công nhân viên của Công ty là bậc 3/7.
Từ số liệu trên cho ta thấy:
Số lượng có trình độ ĐH-CĐ chiếm 20.9%
Số lượng có trình độ trung cấp chiếm 5,97%
Số lượng công nhân kỹ thuật chiếm 73,1%
Qua tình hình trên ta thấy công nhân chiếm 73,1% là lớn sở dĩ như vậy là do Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi nên số công nhân chiếm tỉ lệ cao. Còn trình độ ĐH- CĐ chiếm tỉ lệ không cao, trình độ trung cấp không thay đổi
1.5. Đặc điểm về sản phẩm, thị trường và tiêu thụ sản phẩm.
1. về sản phẩm
Có thể nói trên thị trường có hai loại sản phẩm chính đó là tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
Qua tìm hiểu quá trình sản xuất của Công ty TNHH Hà Trang từ khâu đầu đến đầu ra ta có thể nhận thấy sản phẩm của Công ty là sản phẩm dùng cho chăn nuôi. Nguyên liệu sản xuất sản phẩm của Công ty rất đa dạng, nhiều chủng loại mẫu mã. Dây chuyền sản xuất đồng bộ.
2. Về thị trường.
Theo phân loại thị trường của các doanh nghiệp thì thị trường của công Công ty TNHH Hà Trang là thị trường nguyên liệu sản xuất tức là đối tượng lưu thông trên thị trường là loại nguyên liệu sản xuất.
Do sản phẩm của Công ty nên thị trường của Công ty Hà Trang thị trường chính là thị trường chăn nuôi trong nước. Những đối tượng tiêu dùng tuyệt đối của Công ty thường là các đại lý, các đại lý bán buôn và bán lẻ, các trang trại chăn nuôi có quy mô lớn đặt hàng. Sản phẩm của Công ty đa dạng nên trong các năm qua doanh thu bán hàng của Công ty đã không ngừng tăng
3. Về tiêu thụ sản phẩm.
Trong cơ chế mới Công ty TNHH Hà Trang luôn quan niệm sản xuất tốt chưa đủ để tồn tại và phát triển của mình, mà còn phải biết tổ chức bán hàng. Một trong những nội dung tổ chức bán hàng là mạng lưới.
Mạng lưới bán hàng của Công ty là tập hợp kênh nối liền giũa người sản xuất với người tiêu dùng
Sơ đồ3: mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty:
Đại lý
Người sản xuất
Người tiêu dùng
Người bán lẻ
Người bán lẻ
Người bán buôn
Công ty không ngừng hoàn thiện và có chiến lược hỗ trợ mạng lưới tiêu thụ bằng các hoạt động như: thông tin quảng cáo… Đặc biệt hiện giờ Công ty đã có trang web để giới thiệu sản phẩm của mình đi khắp nơi không những ở trong vùng mà còn cả ở các vùng lân cận. Chính vì vậy làm cho hoạt động của Công ty trở nên năng động hơn và tìm được nhiều hợp đồng mới. Năm 2005 chỉ ký được 96 hợp đồng nhưng sang đến năm 2006, 2007 đã ký được hơn 100 hợp đồng với tổng trị giá lên đến hơn 3 tỉ đồng nhưng trong đó có nhiều hợp đồng có giá trị thấp.
Sản phẩm của Công ty tiêu thụ giảm. Tuy nhiên Công ty đã tiến hành cải tiến nhiều mẫu mã sản phẩm chất lượng sản phẩm nhưng do ngành công nghiệp này phát triển và có sự cạnh tranh gay gắt, thêm vào đó là những Công ty liên doanh trong nước và nước ngoài sản xuất cùng kinh doanh mặt hàng này, hơn nữa là những loại thức ăn chăn nuôi được nhập vào tràn lan tất cả đã gây khó cho việc sản xuất của Công ty, trong khi đó lượng sản phẩm tồn động trong Công ty rất lớn, giá đầu ra không tăng, lên sản xuất và tiêu thụ rất khó khăn, do công tác marketing không có, bắt buộc Công ty phải giảm giá bán để tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty TNHH Hà Trang là Công ty được thành lập không lâu trong nền kinh tế thị trường buổi ban đầu gặp không ít khó khăn và làm ăn trì trệ. Nhưng trong những năm gần đây các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Hà Trang là sản xuất và phân phối thức ăn chăn nuôi. Do không ngừng cải tiến, chất lượng sản phẩm giữ uy tín với khách hàng nên hàng năm Công ty có rất nhiều hợp đồng sản xuất sản phẩm, bán sản phẩm, sản lượng không ngừng tăng lên, giúp Công ty ngày càng phát triển, đời sống công nhân viên ngày một ổn định.
Biểu 4: tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2006/2005
2007/2006
Mức chênh
(%)
Mưc chênh
(%)
Doanh thu
Trđ
2.300
2.500
2.900
200
8,7
400
13,8
Lơi nhuận
Trđ
315
340
420
25
7,9
80
23,5
Chi phí
Trđ
1.985
2.160
2.480
175
8,8
320
14,8
Nộp ngân sách
Trđ
127
142
185
15
11,8
43
30,3
Tổng số L/đ
Người
46
53
67
7
15,2
14
26,4
+Trực tiếp
Người
37
42
53
5
13,5
11
26,1
+Gián tiếp
Người
9
11
14
2
22,2
3
27,3
Lương BQ/người
Ngh.đ
800
900
1.050
100
12,5
150
14,28
Qua biểu 4: nhìn vào bảng ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua đạt kết quả tốt, doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty năm sau cao hơn năm trước cụ thể là:
+ Về doanh thu:
Năm 2006 so với năm 2005 doanh thu tăng 200 triệu tương đương với mức tăng 8,7%. Năm 2007 so với năm 2006 doanh thu tăng 400 triệu, tương đương với mức tăng 13,8%. Đạt được kết quả tăng khá như vậy là do một số nguyên nhân sau.
Lực lượng lao động của Công ty cũng ngày một tăng, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2006 so với năm 2005 tổng số lao động của Công ty tăng thêm 7 người tương đương với 15,2% năm 2007 so với năm 2006 tổng số lao động của Công ty tăng thêm 14 người tương đương với 26,4% trong số đó lao động trực tiếp năm 2006 tăng thêm 5 người tương đương với 13,5% và năm 2007 tăng thêm 11 người tương đương với 26,1%.
Đây là lực lượng lao động chính tạo ra của cải vật chất cho xã hội và một phần nguyên nhân tạo ra sự tăng trưởng đáng kể về doanh thu của Công ty.
Một nguyên nhân nữa là do nhu cầu ngày càng phát triển của ngành chăn nuôi và yêu cầu của sự chuyển đổi hình thức chăn nuôi. Chính vì vậy đã tạo ra một khoản thu nhập đáng kể cho Công ty.
+ Về chi phí và lợi nhuận:
Bên cạnh việc tăng doanh thu thì chi phí và lợi nhuận Công ty cũng gia tăng tương ứng. Năm 2006 so với năm 2005 thì chi phí tăng thêm 175 triệu đồng tương đương với 8,8% và lợi nhuận tăng từ 315 triệu đồng lên 340 triệu đồng hay tăng thêm 7,9%. Năm 2007 so với năm 2006 chi phí tăng thêm 320 triệu tương đương 14,8% và lợi nhuận tăng từ 340 triệu lên 420 triệu hay tăng thêm 23,5 chi phí luôn gắn liền với hiệu quả.
+ Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả Công ty phải duy trì chi phí ở mức hợp lý.
+ Việc gia tăng chi phí kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua là do hợp đồng nhỏ nên chi phí cho công tác tìm kiếm hợp đồng tăng, đồng thời làm gia tăng mức độ phức tạp của điều hành và quản lý sản xuất
+ Ngoài ra chi phí tăng còn do sự gia tăng của lực lượng lao động trong Công ty và mức lương bình quân của một nhân viên trong Công ty cũng không ngừng tăng. Năm 2006 so với năm 2005 lương bình quân tăng 100 nghìn đồng hay 12,5%. Năm 2007 so với năm 2006 lương bình quân tăng 150 nghìn đồng hay tăng 14,2% như vậy Công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả.
+ Nộp ngân sách:
Là Công ty hoạt động kinh doanh, nên đòi hỏi Công ty phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Số nộp vào ngân sách của Công ty cho Nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Năm 2006 nộp ngân sách 127 triệu đồng. Năm 2006 nộp 142 triệu. đồng tăng 11,8% so với năm 2005. Năm 2007 nộp ngân sách 185 triệu đồng tăng 30,3% với năm 2006
Đây là một kết quả khá tốt đối với một Công ty.
Qua nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Hà Trang ta thấy Công ty được thành lập vào năm 1997 nhưng đã có những bước đi vững chắc an toàn. Bởi Công ty đã dút ra được các bài học thời bao cấp, sớm hoà nhập với nền kinh tế thị trường. Công ty đã biết cải tiến đội ngũ lao động quản lý có nghĩa là tổ chức đổi mới cơ chế quản lý nhằm khai thác triệt để khả năng của Công ty để tiến hành sản xuất kinh có hiệu quả là rất cần thiết.
Chỉ tiêu
Thực tế năm
2007
Kế hoạch năm
2008
Tổng doanh thu( triệu đồng)
2.900
3.500
Nộp ngân sách ( triệu đồng)
185
215
Biểu5: Chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Hà Trang là một Công ty chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi với quy mô sản xuất không phải là lớn nhưng họ có thể tin tưởng vào doanh nghiệp của mình. Mặc dù ra đời chưa lâu nhưng Công ty là một doanh nghiệp sản xuất cơ bản, có bề dày trong sản xuất kinh doanh, và được khách hàng tín nhiệm
Do đó Công ty đã ký được nhiều hợp đồng kinh doanh đảm bảo ổn định công ăn việc làm cho công nhân, mức thu nhập của người lao động tăng lên đáng kể.
+ Phương hướng nhiệm vụ thời gian tới:
Trong nền kinh tế thị trường, đa thành phần hoạt động có sự định hướng của Nhà nước, nên mọi hoạt động luôn luôn biến chuyển và thay đổi theo dòng xoáy của thị trường vì vậy vấn đề đặt ra trong phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là một vấn đề lớn và đặc biệt quan trọng bởi vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty trên thị trường. Từ những vấn đề nhận thức được đó cộng với những kinh nghiệm đã rút ra qua các năm đầu mới thành lập Công ty đề ra nhiệm vụ cho năm 2008 như sau:
Kế hoạch doanh thu đạt 3.500 triệu đồng
Nộp ngân sách 215 triệu đồng
- Ôn định về công tác tổ chức toàn bộ bộ máy giúp việc
- Đảm bảo liên tục có việc làm.
- Tập trung chỉ đạo sản xuất đảm bảo đúng kỹ thuật, chất lượng.
- Khai thác triệt để nguồn vốn, quan hệ với ngân hàng thiết lập luận chứng vay vốn trung và dài hạn với lãi thấp đảm bảo vốn hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm và tăng trưởng vốn thiết bị.
- Quán triệt hơn nữa việc đầu tư vốn, thiết bị máy móc tăng cường công tác quản lý kỹ thuật – kế hoạch nhằm thúc đẩy nhanh tiến độ sản xuất, quyết toán dứt điểm, thu hồi vốn nhanh. Với những mục tiêu trên Công ty đã và đang khẳng định mình. Đây là cơ hội hoà nhập thiết thực nhất và là thời cơ phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong nền kinh tế thị trường
III. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hà Trang.
Như đã trình bày ở phần trước Công ty TNHH Hà Trang được thành lập năm 1997. Cơ sở vật chất ban đầu còn nghèo làn lạc hậu cùng với số vốn không phải là nhiều. Công ty đã có một đội ngũ cán bộ có chất lượng, và một sự nhậy bén với cơ chế mới của nền kinh tế thị trường mà Công ty đã từng bước đi lên một cách vững vàng. Lãnh đạo của Công ty đã hoạt động một cách hết mình để thích nghi với điều kiện mới
Sau gần 10 năm hoạt động đến nay. Công ty đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ dày dặn kinh nghiệm, phẩm chất tốt năng động sáng tạo trong công việc. Qua đó đã gặt hái được những thành quả đáng trân trọng.
* Những thành tựu đạt được:
Về công tác tổ chức sản xuất:
- Cơ cấu tổ chức của Công ty những năm gần đây đã thay đổi dần và hoàn thiện hơn với xu thế phát triển của nền kinh tế.
- Trong những năm gần đây, ban lãnh đạo của Công ty đã chủ chương bám sát tình hình thực tế, tổ chức đoàn thể phát động phong chào thi đua sản xuất nhân dịp các ngày lễ lớn.
Sản lượng của Công ty tăng đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng và hạn chế tối đa các rủi ro gây cho người lao động
Năm qua công tác tổ chức sản xuất có nhiều tiến bộ với nhiều hợp đồng, tiến độ gấp, tính đơn chiếc về sản xuất và chuẩn bị sản xuất lớn. Hầu hết các hợp đồng đều đạt được tiến độ cả về tiêu chuẩn lẫn chất lượng. Để đạt được điều đó Công ty đã thực hiện tốt các công việc sau:
- Cải tiến chế độ giao ban hàng tuần bằng giao ban hàng ngày trong ban Giám đốc và một số phòng chủ chốt, duy trì chế độ báo cáo nhanh hàng ngày và tiếp tục đưa công tác lập kế hoạch sản xuất tuần, tháng có chất lượng gần sát thực tế, cùng với việc phát hiện và chú trọng những khâu sản xuất chậm tiến độ để sản xuất kịp thời
- Thực hiện đầu tư nâng cấp độ chính xác của thiết bị hiện có bằng hệ thống điều khiển, quan tâm đến việc ổn định chất lượng các thiết bị chính của Công ty qua công tác bảo hành, bảo dưỡng kịp thời các hư hỏng.
- Công ty không ngừng phấn đấu và đã tạo cho cho mình một vị thế vững chắc trên thị trường sản xuất thức ăn chăn nuôi. Điều này được thể hiện rõ nhất khi doanh thu hàng năm của Công ty không ngừng tăng lên tỉ lệ thuận với nó là thu nhập của người lao động cũng tăng lên. Chính điều này đã giúp cho người lao động gắn bó lâu dài với Công ty góp phần làm cho Công ty ngày càng vững chắc trên thị trường.
- Các phòng ban các phân xưởng ngày càng phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ kỷ luật, trách nhiệm và luôn được đánh giá tốt. Sự bình đẳng giữa cấp trên và cấp dưới đã khiến cho chất lượng lao động ngày một cao lên đáng kể.
* Những tồn tại của Công ty:
Bên cạnh những mặt đạt được, Công ty không tránh khỏi những thiếu sót
- Tồn tại lớn nhất của Công ty trong mấy năm đầu sản xuất bằng những thiết bị máy móc lạc hậu về kỹ thuật trình độ sản xuất thấp nên sản phẩm sản xuất ra không đồng đều, không đạt tiêu chuẩn cần thiết, chi phí sản xuất cao không được thị trường đánh giá cao, chất lượng kém , thiế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24632.DOC