Việc sản xuất xe đạp cần có nhiều loại nguyên vật liệu như các loại sắt, thép, làm khung xe, yên xe, mayơ, fottăng. Vật liệu chính là ống thép các cỡ để sản xuất khung xe và các phụ tùng. Các vật liệu này trước kia phải nhập ngoài nhưng hiện nay trong nước đã chế tạo được và từng bước thay thế vật liệu ngoại nhập.
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số ý kiến nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty Cơ khí Ô tô 3 - 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
âng cao. Nhưng Công ty còn rất nhiều khó khăn, hầu hết các nguồn cung ứng vật tư là ở các tỉnh xa. Bên cạnh đó thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là nông thôn, nên không thể tránh khỏi việc chi phí sản xuất cao, dẫn đến sản phẩm của Công ty kém tính cạnh tranh so với sản phẩm cùng loại trên thị trường.
Về nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty hàng năm đều do ngân sách Nhà nước cấp, phần còn lại là vốn tự có và vốn đi vay. Số lượng vốn tự có hàng năm tăng chứng tỏ hàng năm Công ty đã có sự đầu tư lớn vào sản xuất, và quy mô sản xuất ngày càng rộng hơn. Về các loại chỉ số của Công ty, mỗi loại đều nói lên ý nghĩa kinh tế của nó, đi với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu nói lên cứ một đồng doanh thu trong kỳ có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận. Do đó tỷ suất càng cao thì càng nói lên hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp đem lại. Trong năm 2000 nhìn chung các loại tỷ suất đều tăng chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tăng vòng quay vốn, năng suất lao động được nâng cao…
Đặc điểm công nghệ chế tạo sản phẩm.
Hiện nay công ty mới nhập thêm máy có dây truyền tự động, nhưng phần lớn dây truyền công nghệ chưa hiện đại hoá công nghiệp mà chỉ có máy móc sản xuất từng bộ phận chi tiết này mang sang máy móc bộ phận khác. Do đó dây truyền sản xuất không liên tục dẫn đến mất nhiều thời gian, đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến nhịp độ sản xuất, chất lượng sản phẩm. Nó còn phụ thuộc vào thời gian vận chuyển và phương thức vận chuyển, vì vậy để đạt năng suất cao và chất lượng sản phẩm phù hợp với ý định của nhà thiết kế thì việc duy nhất là phải cải tiến công nghệ, thay đổi phương thức vận chuyển cho hợp lý, linh hoạt.
Trong quá trình sản xuất để chuẩn bị cho một sản phẩm mới được đưa ra thị trường thì Công ty đều phải sản xuất chế thử xem xét chất lượng sản phẩm có đạt yêu cầu hay không, thì mới đưa đến quyết định sản xuất hàng loạt. Các phụ tùng của xe trước khi đến phân xưởn lắp ráp đều phải qua bộ phận KCS kiểm tra nếu không đạt yêu cầu thì không được nhập kho, và trước khi sản phẩm hoàn thành nhập kho thành phẩm của Công ty luôn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Sơ đồ dây truyền công nghệ của Công ty
Phụ tùng dạng mộc
Lắp ráp khung mộc
Phụ tùng mua ngoài
Linh kiện khung, linh kiện NVL mua vào
Mạ
Sơn tẩy
Trà tẩy
Khung xe hoàn chỉnh
Lắp ráp xe hoàn chỉnh
Kiểm nghiệm
Xuất xưởng
Phụ tùng xe hoàn chỉnh
Dây truyền phốt phát hoá
Thép ống, thép tấm các loại
Đặc điểm về lao động
a Đặc điểm về số lượng lao động
Tuỳ từng thời điểm khác nhau, mà vấn đề lao động cũng thay đổi khác nhau, đặc biệt ngày càng hiệu quả chất lượng sản phẩm lại càng được đặt lên hàng đầu. Do vậy việc bố trí sắp xếp lao động khoa học để mang lại kết quả cao nhất. Số lượng lao động của Công ty có thời điểm lên đến 1500 người( kể cả Công ty xe đạp Đống Đa khi chưa tách ra) cho đến năm 2000 thì số lượng lao động của công ty là: 339 người. Sự biến động về lao động, tuổi đời và bậc thợ của Công ty qua từng năm có khác nhau:
Biểu 3 :Sự biến động về lao động tuổi đời và bậc thợ của Công ty
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
98
99
2000
99/98
2000/98
2000/99
1
Tổng số lao động
Người
352
338
339
96,02
96,30
100,2
a
Lao động gián tiếp
Người
56
55
55
98,21
98,21
100
b
Lao động trực tiếp
Người
296
273
274
92,22
92,56
100,36
2
Tuổi đời bình quân
Tuổi
37,5
35
32
93,3
85,33
91,42
3
Bậc thợ bình quân
Bậc
5,3
5,5
5,2
103,77
98,1
94,54
So với các ngành sản xuất kinh doanh khác thì lao động của Công ty có tuổi đời và bậc thợ bình quân tương đối cao và là lao động của công ty qua các năm biến động không nhiều chủ yếu là lao động trực tiếp. Từ đó chứng tỏ rằng Công ty có đội ngũ lao động giàu kinh nghiệm, ở họ luôn có lòng nhiệt huyết yêu nghề, tận tâm, tận tuỵ với công việc hết lòng vì sự nghiệp phát triển của Công ty. Hơn thế nữa, Công ty hàng năm còn tổ chức thi nâng lên bậc thợ vừa để rà soát chất lượng lao động, vừa khuyến khích công nhân làm việc vươn lên.
Tổng số lao động của Công ty là: 339 người.
Trong đó:
Lao động sản xuất: 171 người chiếm 60,44%
Lao động phục vụ: 64 người chiếm 18,89%
Lao động dịch vụ: 49 người chiếm 14,45%
Lao động quản lý : 55 người chiếm 16,22 %
Biểu 4: Số lao động của Công ty xe đạp - xe máy Thống Nhất
STT
Phòng, phân xưởng
Lao động thường xuyên
Lao động quản lý
Lao động phục vụ
Công nhân sản xuất
1
KD tổng hợp
21
7
14
2
Tổ chức hành chính
26
7
19
3
Tài vụ
9
9
4
Công nghệ
16
9
7
5
Kiến thiết cơ bản
2
2
6
Trung tâm
3
3
7
Cơ dụng
24
3
10
11
8
Linh kiện
25
2
1
22
9
Chế thử
17
2
1
14
10
Khung sơn
46
3
4
39
11
Lắp ráp
15
2
1
12
12
Sơn
54
2
4
47
13
Mạ
32
3
3
26
14
Dịch vụ
49
Tổng
339
55
64
171
b- Đặc điểm về chất lượng lao động
Trình độ đại học:6,78%
Trình độ trung cấp:12,39%
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác quản lý, Công ty không những chú trọng đến trình độ năng lực cán bộ, mà còn đề cao phẩm chất chính trị của người cán bộ. Chất lượng cán bộ lãnh đạo của Công ty và các bộ phận chức năng đều có trình độ chuyên môn nhất định, có thâm niên công tác.
Các quản đốc và các phó quản đốc phân xưởng đều có trình độ và phẩm chất chính trị tốt. Do đó đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của công nghệ sản xuất. Tuổi đời của cán bộ còn trẻ do đó sẽ nhạy bén, dám nghĩ, dám làm , năng động sáng tạo trong công việc.
4 Đặc điểm về tiền lương
a. Trả lương theo thời gian
Đối với khu vực quản lý phục vụ, phù trợ văn phòng Công ty một bộ phận của phân xưởng cơ dụng và nhân viên kinh tế các phân xưởng thì áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Công thức:
VGT = VTG + VP/C + VBX
Trong đó:
VPX: Tổng quỹ lương của phân xưởng.
VSP: Quỹ lương theo sản phẩm nhập kho.
VP/C: Quỹ lương phụ cấp
VBX: Quỹ lương bỗ xung theo chế độ
Hàng tháng căn cứ vào số lao động theo thực tế ngày công tác và các ngày nghỉ theo chế độ nhân vơí lương cơ bản. Quỹ lương phụ cấp được thanh toán theo chế độ Nhà nước và theo thoả ước lao động tập thể của Công ty. Phòng tài vụ chịu trách nhiệm trả lương cho từng người.
* Lương sản phẩm theo đơn giá luỹ tiến ( lương khoán theo sản phẩm)
Tổng số sản phẩm lớn nhất của từng đơn vị có tiền lương theo đơn giá hệ số được xác định căn cứ như sau:
Căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động của từng đơn vị, và nếu trong đơn vị có hệ số lương cấp bậc công việc lớn hơn hệ số lương cán bộ công nhân công nghệ thì bảng tiêu chuẩn giá trị sẽ căn cứ vào hệ số lương cấp bậc công việc để tính. Nếu trong đơn vị có hệ số lương cấp bậc công việcnhỏ hơn hệ số lương cán bộ công nhân công nghệ thì bảng tiêu chuẩn giá trị sẽ căn cứ vào hệ số lương cán bộ công nhân công nghệ để tính.
+ Căn cứ vào khả năng hoàn thành mức đạt 140%
+ Căn cứ vào định mức lao động công nghệ theo sản phẩm cuối cùng đang thi hành.
Tiền lương gián tiếp phục vụ phù trợ theo sản phẩm. + Nhóm 1: Tất cả cán bộ công nhân viên có trình độ đại học được bố trí đúng ngành nghề đào tạo, phát huy có hiệu quả.
Tổ trưởng tổ sản xuất của phân xưởng cơ dụng: Phải là người có tay nghề chủ đạo trong tổ, có trình độ quản lý và khả năng điều hành sản xuất trong tổ.
+ Nhóm 2: Tất cả cán bộ công nhân viên có trình độ đại học đang đảm nhận các công việc không đúng với ngành nghề đào tạo.
Tổ trưởng tổ bảo vệ.
+Nhóm 3; Tất cả cán bộ công nhân viên có trình độ sơ cấp, cán bộ công nhân viên làm công việc trông xe, bơm nước, tạp vụ , vệ sinh, công tác bảo hành xe.
b Trả lương theo sản phẩm
Đối với các khâu trực tiếp sản xuất được áp dụng theo đơn giá tiền lương sản phẩm cuối cùng( lương công nghệ, phục vụ công nghệ)
Quỹ lương của phân xưởng được xác định theo công thức:
VPX = VS P + VP/C + VBX
Trong đó:
VPX: Tổng quỹ tiền lương của phân xưởng
VS P : Quỹ tiền lương theo sản phẩm nhập kho
VP/C : Quỹ lương phụ cấp
VBX: Quỹ lương bổ xung theo chế độ
- Quỹ lương nhập kho sản phẩm của phân xưởng được xác định theo công thức.
VSP = ( Q i * ĐG i )
Trong đó:
Q i : Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
ĐG i : Đơn giátiền lương sản phẩm thứ i
Ví dụ: Công nhân A làm việc trong phân xưởng lắp ráp. Tháng 2/ 2001 làm được 60 sản phẩm. Đơn giá là 20.0000đ/ sản phẩm. Trong tháng có 4 ngày nghỉ do thiếu vật liệu, phụ cấp làm 3 ca là 30 % lương tối thiểu( Công nhân A chuyên làm ca 3) Vậy tiền lương tháng 2 của công nhân A sẽ là:
Cách xác định tiền lương của công nhân A như sau:
Tiền lương = 60*20.000 +1/2*(20.000*30*4)+30%*180.000
=1.200.000 + 120.000 + 54.000
=1.374.000 đ
- Đối với phân xưởng cơ dụng: Lương sản phẩm sản xuất các loại khuôn, gá ráp chi tiết thay thế được thanh toán theo lương sản phẩm nhập kho Công ty. Hàng tháng được căn cứ bản vẽ đã hoàn thành công việc, có xác nhận về số lượng chất lượng của phòng công nghệ, phòng kinh doanh tổng hợp để thanh toán lương. Không thanh toán theo hàng tháng trước.
Quỹ lương phụ cấp và quỹ lương bổ xung được thanh toán theo chế độ Nhà nước và theo thoả ước lao động tập thể của Công ty.
Việc phân phối tiền lương cho từng người lao động do quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm trên nguyên tắc số lượng sản phẩm hoàn thành, và đạt chất lượng nhân với đơn giá tiền lương công nghệ tương ứng.
Hệ số biến động trong đơn giá tiền lương sản phẩm cuối cùng do ban lãnh đạo phân xưởng có trách nhiệm giải quyết chi trả cho những biến động ảnh hưởng đến sản xuất của phân xưởng ( mặt bằng sản xuất, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu..) nhằm đảm bảo sản xuất nhịp nhàng ổn định. Cuối quý, cuối năm cân đối thu chi nếu còn dư thì ban lãnh đạo phân xưởng có quyền khuyến khích cán bộ công nhân viên đạt năng suất chất lượng cao đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Tránh lập quỹ đen, tránh chủ nghĩa bình quân.
5. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Phần lớn máy móc thiết bị của công ty xe máy- xe đạp Thổng Nhất đã cũ kỹ và lạc hậu, những máy móc này chủ yếu của Liên Xô và các nước Đông Âu viện trợ cho công ty từ những năm 60- 70.
Nếu xét trên quan điểm kỹ thuật thì những máy móc này phải thay thế hoàn toàn. Nhưng việc sản xuất xe đạp trong nước những nâưm gần đây lại không cao nên việc tích luỹ sản xuất đầu tư cho đổi mới máy móc thiết bị sản xuất đầu tư cho đổi mới khoảng 50 – 60 triệu đồng/năm. Cho nên hướng chính của công ty là tích cực nghiên cứu cải tiến máy móc thiết bị cũ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm bớt chi phí sản xuất để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Biểu 5 : Tình hình cải tiến máy móc thiết bị của Công ty
STT
Tên máy móc thiết bị
Số lượng
Nước sản xuất
Nguyên giá
Khấu hao hết năm
Giá trị còn lại
1
Máy tiện
6
Liên Xô
12155476
12155476
2
Máy dập 40t
1
Liên Xô
7026950
6273983
752968
3
Máy cắt tôn
9
Ba lan
1900000
14689731
4710269
4
Cụm thuỷ lực
5
Liên Xô
10200200
6023720
476280
5
Máy hàn
15
Tiệp
29050000
21222751
7872249
6
Máy nén khí
3
Tiệp
10000000
2187550
7812500
7
Máy hàn CO2
4
Nhật
34184000
6341100
27842900
8
Máy điều hoà
3
Hàn Quốc
27825500
8347600
1947790
9
Hệ thống điện thoại
Nhật
17120000
4280000
12840000
Biểu 6: Tình hình cải tiến máy móc thiết bị của công ty
1996
1997
1998
Kỹ thuật giữ
Mạ mờ
Lò sấy sơn cũ
Hàn lò
Kỹ thuật mới
Mạ bóng
Lò sấy sơn mới
Hàn lò quay
Tổng chi phí cải tiến
45 tr.đ
42 tr. đ
40 tr.đ
6. Đặc điểm về nguyên nhiên vật liệu
Việc sản xuất xe đạp cần có nhiều loại nguyên vật liệu như các loại sắt, thép, làm khung xe, yên xe, mayơ, fottăng. Vật liệu chính là ống thép các cỡ để sản xuất khung xe và các phụ tùng. Các vật liệu này trước kia phải nhập ngoài nhưng hiện nay trong nước đã chế tạo được và từng bước thay thế vật liệu ngoại nhập.
Biểu 7: Chủng loại nguyên vật liệu chính
TT
Danh mục NVL
Đơn vị
Lượng tiêu dùng
1998
1999
2000
1
Tupe 28
m
31218
45408
51025
2
Tupe 26
m
18150
26400
34500
3
Tupe 19
m
24750
36000
42310
4
Tupe 25
m
6600
9600
9800
5
Tupe lá ba ly
kg
7500
10900
11575
6
Tupe lá 2 ly
kg
18680
27182
31625
7
Tupe lá 1,5 ly
kg
22994
33446
35760
Nguyên vật liệu phụ gồm có: khí ga, sơn, dầu, hoá chất mạ, loại nguyên vật liệu này mua chủ yếu ở các công ty tư nhân nên để tránh bị ép giá phía công ty phải luôn luôn theo dõi, bám sát thị trường tìm nguòn hàng có chất lượng tốt, ký các hợp đồng dài hạn với nguồn cung ứng để đảm bảo việc cung cấp nguyên vật liệu.
II. Phân tích và đánh giá tổ chức bộ máy quản lý sản xuất
1.Đánh giá về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hiện tại
PX.
Láp ráp
PX.
Chế Thử
PX.
Cơ
Dụng
PX.
Khung
PX.
Sơn
PX.
Linh
Kiện
PX.
Mạ
Giám đốc
PGĐ kỹ thuật
PGĐ hành chính
P.
KD
Tổng hợp
P.
Công
Nghệ
P.
Tài vụ
BKT
Cơ
Bản
P.
Tổ chức
LĐTL
P.
Bảo Vệ
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất
Các bộ phận
Bộ phận quản lý lãnh đạo
giám đốc phụ trách chung
phó giám đốc
+ 1 phó giám đốc kỹ thuật
+ 1 phó giám đốc hành chính dịch vụ
Các phòng ban chức năng: 6 phòng
Phòng hành chính bảo vệ.
Phòng Tài vụ
Phòng Tổ chức lao động tiền lương
Phòng Kiến thiết cơ bản
Phòng Công nghệ
Phòng kinh doanh tổng hợp
Các phân xưởng sản xuất
Phân xưởng cơ dụng
Phân xưởng linh kiện
Phân xưởng Khung
Phân xưởng chế thử
Phân xưởng Sơn
Phân xưởng Lắp ráp
Phân xưởng Mạ
b Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty
Giám đốc công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất
- Giám đốc Công ty vừa là đại diện cho Nhà nước vừa là đại diện cho công nhân viên chức, quản lý công ty theo chế độ một thủ trưởng có quyền quyết định hoạt động của Công ty theo chính sách Nhà nước và nghị quyết của Đại hội công nhân viên chức, chịu trách nhiệm trước Nhà nước, tập thể người lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
+Vai trò và trách nhiệm đặc biệt quan trọng trên đây đòi hỏi người giám đốc doanh nghiệp phải có tư duy, nhận thức đúng đắn mà còn phải có và không ngừng bồi dưỡng về phương pháp quản lý và phong tác công tác có hiệu quả cao.
+ Giám đốc có quyền tuyển chọn lao động theo yêu cầu sản xuất và chính sách về lao động của Nhà nước. Có quyền khen thưởng những người có thành tích hoặc buộc thôi việc những người vi phạm nội quy. Đồng thời giám đốc cũng phải tôn trọng sự lãnh đạo của tổ chức Đảng tại Công ty theo điều lệ của Đảng, giám đốc có trách nhiệm phối hợp với công đoàn, đoàn thanh niên trong việc thực hiện các quy định và phát huy quyền làm chủ của người lao động.
Phó giám đốc kỹ thuật:Phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất từ việc chuẩn bị kế hoạch sản xuất, và điều khiển lao động trong các phân xưởng cho đến việc kiểm tra đánh giá kết quả sản xuất, đảm bảo sản lượng và thời gian theo đúng kế hoạch.
Chỉ đạo công tác quản lý kỹ thuật thiết kế và chế thử sản phẩm mới giúp giám đốc quy định các chế độ và cải thiện điều kiện làm việc của người lao động.
Phó giám đốc
Phó giám đốc giúp giám đốc triển khai hoạt động dịch vụ, chỉ đạo công việc hành chính và các hoạt động công đoàn. Xây dựng kế hoạch và tổ chức cung cấp vật tư đảm bảo sản xuất đồng bộ, liên tục, lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường. Phụ trách công văn giấy tờ, đời sống, công tác lễ tân tiếp khách.
Các phòng chức năng: Các phòng ban trong nhà máy phải tuân theo sự quản lý của giám đốc được phân công phụ trách. Nhiệm vụ quan trọng nhất của các phòng ban là tham mưu giúp việc cho giám đốc và phó giám đốc. Chịu sự quản lý trực tiếp của ban lãnh đạo nhà máy. Mỗi phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ quyền hạn nhất định. Để tạo sự nhịp nhàng và ăn khớp toàn công ty .
Phòng tổ chức lao động tiền lương
Phòng tổ chức lao động tiền lương có chức năng là cơ quan tham mưu quản lý, chỉ đạo và thực hiện các mặt thuộc lĩnh vực tổ chức quản lý kinh tế, cán bộ lao động tiền lương, đào tạo, thi đua khen thưởng đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty qua từng thời kỳ.
Giúp giám đốc quản lý toàn bộ CBCNV trong toàn công ty. Chăm llo xây dựng và củng cố đội ngũ về mọi mặt( bao gồm cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật) cả về số lượng và phảm chất chính trị cũng như năng lực công tác, trình độ khoa học kỹ thuật, quản lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
Nghiên cứu xây dựng chức danh và tiêu chuẩn nhiệm vụ, định mức sử dụng cán bộ làm cơ sở cho việc quản lý cán bộ.
Lập kế hoạch cân đối lao động và tiền lương nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tổ chức thực hiện và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch lao động, hao phí lao động, đề xuất các biện pháp chỉ đạo, đảm bảo tốt chất lựơng lao động.
Triển khai thực hiện chính sách, chế độ quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên đề nghị cấp trên sửa đổi bổ sung các chế độ chính sách quy chế đoà tạo, phù hợp với đặc trưng riêng của Công ty.
Hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức mạng lưới thi đua ở các phòng ban, phân xưởng trong toàn Công ty hoạt động có hiệu quả.
Phòng công nghệ
Phòng công nghệ có chức năng nhiệm vụ nghiên cứu các quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm mới, phụ trách công tác an toàn lao động, kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm, nhằm nâng cao năng suất lao động.
Lập các bước cho quá trình chế tạo sản phẩm và sửa chữa, theo dõi quá trình sản xuất để giải quyết kịp thời các vướng mắc kỹ thuật. Nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất
Làm công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ, nâng bậc cho CNVC. Định mức tiêu hao NVL cho các sản phẩm sản xuất cũng như đặt các yêu cầu để mua các bộ phận không làm được.
Xác định các ca máy cần thiết, các công nhân để thực hiện xong các bước công nghệ.
Phòng công nghệ có quyền sửa đổi các phương án công nghệ, có quyền dừng máy hoặc công việc đang làm nếu thấy có nguy cơ gây ra tai nạn lao động. Và có trách nhiệm trước những sai sót, sai hỏng sản phẩm, do việc lập các tiến trình công nghệ không hợp lý.
Phòng taì vụ
Phòng taì vụ có chức năng nhiệm vụ giúp giám đốc trong Công ty quản lý tài chính, chỉ đạo kế toán tài vụ, quản lý vốn và chi phí, quản lý theo dõi khấu hao tài sản. Theo dõi công tác tiêu thụ công nợ của Công ty thanh toán lương, thưởng, bảo hiểm xã hội cho người lao động, tiền lương làm thêm giờ.
Tham mưu giúp giám đốc có biện pháp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh có lợi nhuận cao, quản lý bảo tồn và phát triển nguồn vốn, thực hiện chế dộ nộp ngân sách với Nhà nước. Giúp mạng lưới thống kê các đơn vị làm tốt nhiệm vụ thống kê, mở sổ sách cập nhật( giúp về mặt chuyên môn, nghiệp vụ) và phải thông báo nhanh cho giám đốc về tiến độ sản xuất, kết quả trong kinh doanh để ban giám đốc có phương hướng chỉ đạo.
Phòng kinh doanh tổng hợp
Phòng kinh doanh tổng hợp có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cũng như công tác cung ứng vật tư và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Làm nhiệm vụ tìm kiếm thị trường, thành lập và quản lý các chi nhánh hệ thống các cửa hàng và văn phòng đại diện Công ty.
Theo dõi công nợ và các hoá đơn ra vào công ty, làm công tác giới thiệu sản phẩm tham gia nghiên cứu các loại mẫu mã sản phảm thị trường đòi hỏi.
Phòng hành chính bảo vệ
Phòng hành chính bảo vệ có chức năng nhiệm vụ tham gia giúp giám đốc Công ty theo dõi tổng hợp, điều hoà chung để phục vụ cho sự lãnh đạo, chỉ đạo của Công ty đối với các phòng ban phân xưởng.
Phòng có nhiệm vụ theo dõi tình hình thực hiện chỉ thị, ngị quyết của cấp trên ở các phòng ban, phân xưởng của ông ty. Nghiên cứu và đề xuất những vấn đề cần thiết để Công ty có kế hoạch chỉ đạo kịp thời, biên soạn một số văn bản chung của Công ty, xây dựng các báo cáo, sáu tháng, quý, tổng kết năm.
Xây dựng chương trình công tác theo lịch tuần, tháng, quý, 6 tháng và năm.
Phòng có nhiệm vụ thực hiện phối hợp công tác giữa đồng chí lãnh đạo công ty và các phòng ban, phân xưởng, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở thực hiện các chỉ thị nghị quyết của Nhà nước, của Công ty.
Phụ trách giải quyết các công việc hành chính hướng dẫn việc quản lý công văn, giấy tờ lưu trữ đối với các phòng ban. Đảm bảo đầu mối thông tin liên lạc thống nhất giữa các đồng chí lãnh đạo, từ các đồng chí lãnh đạo đến các đơn vị trong Công ty.
Quản lý tốt tài sản, có kế hoạch hợp lý, tiết kiệm đúng tiêu chuẩn, không để mất mát tham ô, lãng phí.
Phòng có trách nhiệm bảo vệ toàn bộ tài sản cũng như công tác bảo vệ an ninh trật tự trong toàn Công ty, phục vụ và đảm bỏ cho CBCNV trong công ty làm việc tốt. Thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy cũng như an toàn trong lao động.
Ban thiết kế cơ bản
Ban thiết kế cơ bản có nhiệm vụ và chức năng theo dõi lập dự toán các công trình xây dựng và sửa chữa mới.
Thiết kế mẫu dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Khảo sát ban đầu để lập dự toán khối lượng các công việc cần sửa chữa, số lượng nguyên vật liệu và các thiết bị phục vụ cho công việc. Vạch tiến độ thi công theo dõi các vướng mắc kỹ thuật trong sản xuất.
Đánh giá về phân công lao động
Biểu 8: Cơ cấu lao động và phân loại lao động quản lý
STT
Năm
1998
1999
2000
Chỉ tiêu
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
1
Cơ cấu lao động
- Cơ cấu lđ toàn công ty
352
100
338
100
339
100
- Công nhân sản xuất
296
84.09
274
80.76
274
80.83
- Nhân viên quản lý
56
15.91
55
16.27
55
16.22
2
Phân loại lao động quản lý
a
* Theo chức năng
56
100
55
100
55
100
-Lao động quản lý kỹ thuật
13
23.21
13
23.64
13
23.64
-Lao động quản lý kinh tế
24
42.86
23
41.82
23
41.82
- Lao động quản lý hành chính
19
33.92
19
34.54
19
34.54
b
* Theo v.trò t.hiện c. năng
56
100
55
100
55
100
Cán bộ lãnh đạo
25
44.64
25
45.45
25
45.45
Các chuyên gia
7
14.29
7
12.73
7
12.73
Nhân viên thực hành KT
23
41.07
23
41.82
23
41.82
c
* Theo cấp quản lý
56
100
55
100
55
100
Cấp Công ty
44
78.57
43
78.18
43
78.18
Cấp Công ty
12
21.43
12
21.82
12
21.82
Là một Doanh nghiệp nhỏ nên tổng số lao động của Doanh nghiệp tương đối ít. Từ năm 1998 đến năm 2000 tổng số cán bộ công nhân viên của công ty giảm13 người, tức là giảm3.6%
Đây chính là vấn đề Công ty cần xem xét và giải quyết, đảm bảo cho bộ máy quản lý của Công ty thật gọn nhẹ. Cần rút đến mức cho phép số lượng cán bộ và nhân viên quản lý. Có như vậy mới phát hiện kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý. Trong đó: Số công nhân sản xuất giảm 22 người, tức là giảm 7.4%
Số nhân viên quản lý giảm một người, tức là giảm 1.78%
Do đó thay đổi tỷ trọng lao động quản lý và tỷ trọng lao động trực tiếp sản xuất trong Công ty.
Tỷ trong lao động quản lý tăng 0,31%( từ 15,91% lên 16.22 %)
Tỷ trọng lao động trực tiếp sản xuất giảm3.26( từ 84,09% xuống 80,89%)
Trong mấy năm qua, nền kinh tế nước ta có nhiều sự biến động gây ảnh hưởng đến nhiều doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp đã có sự thay đổi đáng kể về số lượng cán bộ cũng như tinh giản tối đa số lao động trong bộ máy quản lý. Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất một cũng có sự thay đổi nhỏ về tổng số lao động toàn công ty nhưng tỷ trong lao động quản lý trong tổng số lao động lại tăng lên 0,31% còn tỷ trọng lao động trực tiếp giảm xuống 3.26%. Theo đó mà tỷ lệ số nhân viên quản lý so với số công nhân sản xuất trực tiếp cũng tăng lên.
Năm 1998:
Tuy nhiên, nhìn chung Công ty vẫn duy trì đội ngũ cán bộ công nhân viên cũ, đảm bảo không ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Theo một số chuyên gia kinh tế thì tỷ lệ lao động quản lý so với tổng số lao động hợp lý nhất là từ khoảng 10% - 12%. Số lao động quản lý của Công ty chiếm hơn 16% tổng số lao động của công ty. Như vậy Bộ máy của Công ty còn cồng kềnh, cần tinh giảm hơn nữa ở những bộ phận cần thiết. Cụ thể cần tinh giảm bao nhiêu, tinh giảm ở bộ phận nào ta sẽ xét ở phần sau:
Phân loại quản lý theo chức năng có:
Năm 2000: Số lao động quản lý kỹ thuật là 13 người chiếm 23,64%.
Số lao động quản lý kinh tế là 24 người chiếm 41,82 %.
Số lao động quản lý hành chính là 19 người chiếm 34.54%
So với năm 1998:
Số lao động quản lý kỹ thuật không đổi nhưng lại tăng về tỷ trọng trong tổng số lao động quản lý, cụ thể là tăng 0.43%(từ 23,21% lên 23.64%).
Số lao động quản lý kinh tế giảm 1 người tức là giảm 1.04(từ 42,86% xuống 41,82%).
Số lao động quản lý hành chính tuy không thay đổi nhưng cũng tăng tỷ trọng 0.62%( từ 33.92% lên 34.54%).
Xu thế chung ở tất cả các Doanh nghiệp Nhà nước hiện nay là giảm lao động quản lý xuống mức tối thiểu có thể cho phép, đồng thời tăng cường đội ngũ quản lý kỹ thuật và lao động quản lý kinh tế tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Trong ba năm qua, ở Công ty Cơ khí Ô tô 3 - 2 số lao động kỹ thuật và lao động quản lý hành chính không tăng về mặt số lượng nhưng lại tăng về tỷ lệ so với so với tổng số lao động quản lý của Công ty, đó là do số lao động quản lý của Công ty giảm.
Công ty Cơ khí Ô tô 3 - 2 là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập với nhiệm vụ là sản xuất và kinh doanh. Do đó đòi hỏi người lao động quản lý phải biết nắm bắt nhanh nhạy với thị trường, thiết kế mẫu mã phải phù hợp. Điều đó có nghĩa là phaỉ có đội ngũ lao động kỹ thuật tương đối và lao động kinh tế giỏi. Số lao động quản lý kỹ thuật phù hợp theo nhiều nhà kinh tế.
Phân loại theo vai trò thực hiện chức năng:
Năm 2000: Cán bộ lãnh đạo có 25 người chiếm 45
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33482.doc