Luận văn Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty công trình giao thông 124
Các công trình ở Công ty CTGT 124 được thực hiện theo phương thức giao khoán thi công là tương đối nhiều, không thể mô tả hết trong đề tài này. Vì vậy, em xin phép chỉ lấy số liệu cụ thể về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công trình 12B Mãn Đức – hoà Bình được thực hiện theo phương thức kế toán để minh hoạ cho đề tài này. Công trình 12B Mãn Đức – Hoà Bình được thực hiện theo phương thức khoán gọn (khoán toàn bộ chi phí) do Đội công trình 112 và đội trưởng là ông Ngô Văn Nam. Do Công ty sử dụng phần mềm kế toán nên toàn bộ công việc kế toán được thực hiện trên máy vi tính. Các tài khoản sử dụng được mã hoá theo từng đối tượng, ví dụ đối với công trình đường HCM – Hà Tĩnh được ký hiệu là 104, công trình MD2 Cà Mau được ký hiệu là 088, công trình 12B Mãn Đức – Hoà Bình được mã hoá là 172. Đồng thời do công trình 12B Mãn Đức – Hòa Bình là công trình khoán nên Công ty thực hiện tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp nội bộ về các khoản mục chi phí sản xuất phát sinh thông qua TK 1362 – “Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp”. Cụ thể đối với công trình 12B Mãn Đức – Hoà Bình, Kế toán Công ty sử dụng TK 1362.172 –“ Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp công trình 12B Mãn Đức – Hoà Bình”. Khi tiến hành giao khoán thi công, Công ty tạm ứng cho đội công trình từ 5 -> 10% giá trị giao khoán. Sau đó căn cứ vào chứng từ chi phí kèm theo Hợp đồng giao khoán thi công và Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành mà Công ty ứng tiền cho đội công trình. Khi muốn tạm ứng, đội trưởng đội công trình phải viết giấy đề nghị tạm ứng và phải được Giám đốc Công ty hoặc Kế toán trưởng ký duyệt. Kế toán tiền mặt sẽ dựa vào giấy tạm ứng để viết phiếu chi và thủ quỹ xuất tiền.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty ctgt 124.DOC