Đối với mọi doanh nghiệp xây lắp thì việc lập dự toán chi phí và giá thành công trình là không thể thiếu được. Mặt khác, do cơ chế thị trường trong những năm gần đây công việc lập giá thành kế hoạch phụ thuộc vào việc đấu thầu của xí nghiệp nên xí nghiệp không lập chỉ tiêu giá thành kế hoạch. Do vậy, để phân tích em xin lấy giá thành thực tế so với giá thành dự toán.
Dựa vào bảng phân tích khoản mục giá thành cho ta kết quả: Tổng chi phí sản xuất đã tiết kiệm được là : 95.140.382 đồng
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1320 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số ý kiến về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản tại xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công trực tiếp và kết chuyển chi phí này vào đối tượng chịu chi phí kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622 có kết cấu và nội dung như sau .
Bên nợ : Chi phí nhân công trực tiếp tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm .
Bên có : - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154
TK 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí .
* Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi côngvà kết chuyển chi phí này vào đối tượng chịu chi phí kế toán sử dụng TK 637 - Chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản này có kết cấu và nội dung như sau
Bên nợ: Phản ánh các chi phí liên quan đến máy thi công gồm chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí lương, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng máy thi công.
Bên có : Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154
TK này không có số dư cuối kỳ.
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Để tập hợp và phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng chi phí kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 có kết cấu và nội dung như sau :
Bên nợ: Phản ánh các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung .
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK154
TK này không có số dư cuối kỳ .
1.3.4 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị .
Để xác định đối tượng tính giá thành đúng đắn phải dựa vào các căn cứ: Đặc điểm tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý.
- Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc ( như doanh nghiệp đóng tàu, công ty xây dựng cơ bản...) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tượng tính giá thành .
- Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng .
- Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản xuất lớn thì mỗi loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành .
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất .
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là nửa thành phẩm tự chế biến .
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh .
1.3.5 Kỳ tính giá thành
Kì tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành. Trong doanh nghiệp xây lắp, kỳ tính giá thành có thể là tháng, quí hay khi công trình bàn giao.
1.3.6 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, định kỳ(tháng, quí), doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lượng công việc đã hoàn thành hay dở dang.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu:
- Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến lúc hoàn thành.
- Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (là điểm mà tại đó có thể xác định giá dự toán) thì giá trị sản phẩm dở dang là giá tri khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui định và được tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán của chúng.
1.3.7 Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành là cách thức sử dụng số liệu từ phần tập hợp chi phí sản xuất của kế toán để tổng hợp giá thành và giá thành đơn vị từng sản phẩm, hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các khoản mục giá thành đã qui định Trong doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau:
* Phương pháp tính giá thành trực tiếp: (Phương pháp giản đơn): Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn. Nó còn được áp dụng trong trường hợp kì tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang hoặc sản phẩm dở dang ít, ổn định.
Giá thành sản Trị giá sản phẩm Chi phí sản xuất Trị giá sản phẩm
= + -
xuất thực tế dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Giá thành sản xuất thực tế
Giá thành đơn vị =
Sản lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành
* Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này là tổng hợp các công trình lớn, phức tạp. Quá trình xây lắp có thể tiến hành thông qua các đội khác nhau mới hoàn thành được công trình. Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các đội xây lắp, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối kỳ.
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp các doanh nghiệp kí với chủ đầu tư hợp đồng nhận thầu thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán tiêng cho từng công việc. Khi đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đều là đơn đặt hàng. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành toàn bộ chính là giá thành của đơn đặt hàng đó.
* Phương pháp tính giá thành theo định mức: căn cứ theo định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất được duyệt để tính giá thành định mức cho sản phẩm, tổ chức hạch toán chi phí sản xuất thực tế sao cho phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly đinh mức.
Giá thành sản Giá thành Chênh lệch do Chênh lệch do
= + +
xuất thực tế định mức thay đổi ĐM thoát ly ĐM
chương II
thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản ở xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19
2.1 những thông tin chung về công ty
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp.
Tên giao dịch: Xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19.
Trụ sở: 78 Phố Tân ấp – Phường Phúc Xá - Quận Ba Đình - Hà Nội . Xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19 là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý của Công ty tu tạo và phát triển nhà.
Xí nghiệp được hình thành từ những năm sau giải phóng thủ đô. Tháng 12 năm 1960, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định thành lập Xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19 thuộc Công ty tu tạo và phát triển nhà. Xí nghiệp đã trải qua nhiều bước thăng trầm và hiện nay đã có một vị trí nhất định trong ngành xây dựng cơ bản.
Các hoạt động chủ yếu của xí nghiệp là
- Chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luật doanh nghiệp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quy định.
- Vay vốn từ các nguồn vốn của các cơ quan nhà nước và ngân hàng nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, tự chịu trách nhiệm trang trải công nợ theo chế độ hiện hành.
- Ký hợp đồng kinh tế với các tổ chức và thành phần kinh tế, kể cả đơn vị khoa học kỹ thuật trong việc " liên doanh liên kết hợp tác, đầu tư..."
- Và kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau: Duy tu, sửa chữa các công trình đã xuống cấp và xây dựng các công trình mới có quy mô lớn, đòi hỏi chất lượng cao; Xây dựng công nghiệp, trang trí nội, ngoại thất; Lắp đặt thiết bị công trình, dây chuyền sản xuất; Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư, thiết bị xây dựng, vật tư thanh lý; Kinh doanh bất động sản; Nhập vật tư, thiết bị phục vụ xây dựng của Xí nghiệp.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của xí nghiệp
Với bề dày kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, xí nghiệp đã ngày càng phát triển và đã xây dựng được một mô hình quản lý, hạch toán gọn nhẹ, khoa học, hiệu quả. Các bộ phận chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công phân nhiệm rõ ràng, đã phát huy hiệu quả tích cực cho lãnh đạo xí nghiệp trong tổ chức lao động... Xí nghiệp đã có nhiều cố gắng trong việc tổ chức và chỉ đạo sản xuất kinh doanh có lãi.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất
Là xí nghiệp xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp là thi công xây dựng mới, nâng cấp cải tạo, hoàn thiện trang trí nội thất, ngoại thất, đối với các công trình dân dụng, các công trình văn hoá công cộng...
Do đặc điểm của ngành XDCB và đặc điểm của sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc kết cấu các công trình khác nhau, thời gian thi công dài, mục đích sử dụng các công trình cũng khác nhau nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý cũng có những đặc điểm riêng. Tuy xí nghiệp thay đổi chức năng nhiệm vụ nhưng xí nghiệp cũng đã khảo sát thăm dò tìm hiểu và bố trí tương đối hợp lý mô hình tổ chức sản xuất theo hình thức trực tuyến, chức năng từ xí nghiệp đến phòng kế hoạch - đến đội - đến người lao động, theo tuyến kết hợp với các phòng ban chức năng.
* Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp giữ vai trò lãnh đạo chung cho toàn doanh nghiệp, là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật, đại diện cho quyền lợi cho toàn bộ cán bộ, công nhân viên toàn xí nghiệp, nên chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp.Giúp giám đốc còn có một phó giám đốc phụ trách thi công xây dựng kiêm bí thư đảng uỷ, khối có liên quan bao gồm các phòng quản lý và điều hành, gồm:
Phòng kinh tế tài chính.
Phòng kế hoạch kỹ thuật.
Phòng tổ chức hành chính.
Giám đốc Xí nghiệp
Phó giám đốc
Phòng kinh tế
tài chính
Phòng kế hoạch
kỹ thuật
Phòng tổ chức hành chính
Vai trò nhiệm vụ chức năng của các phòng
- Phòng kinh tế tài chính: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc tham mưu tài chính cho giám đốc quan hệ chức năng với các phòng nghiệp vụ khác trong lĩnh vực kế toán, tài chính, thống kê, tiền lương.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: khi xí nghiệp khai thác được công trình, phòng tiến hành lập tiến độ thi công, lập dự toán giám sát kỹ thuật tại công trình, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về chất lượng công trình mà đơn vị đã thi công.
- Phòng tổ chức hành chính: tổ chức tuyển chọn lao động phân công lao động, sắp xếp điều phối lao động cho các đội công trình. Ngoài ra còn phụ trách công tác hành chính trong doanh nghiệp.
2.1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh
* Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2004
Giá trị sản lượng hàng năm : 20 đến 30 tỷ đồng
Doanh thu thực hiện : 11.786.728.634 đồng
Nộp ngân sách : 589.336.431 đồng
Chi phí thực tế : 10.227.029.684đồng
Lợi nhuận : 970.362.519 đồng
Thu nhập bình quân : 1.100.000 đồng/tháng
2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán trong xí nghiệp
Kế toán vật tư TSCĐ
Kế toán chi tiết, TM, TGNH, TL
Thủ Quỹ
Kế toán trưởng
Bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo mô hình một phòng kế toán gồm 4 người.
- Kế toán trưởng: tổ chức và điều hành công tác kế toán tài chính đôn đốc giám sát kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, tổ chức hạch toán kế toán, tổng hợp các thông tin chính của xí nghiệp thành các báo cáo có ý nghĩa giúp cho việc xử lý và ra quyết định của giám đốc.
- Thủ quỹ bảo quản tiền mặt chịu sự điều hành của kế toán trưởng và phần hành kế toán liên quan.
- Kế toán chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hành, tiền lương: mở các sổ theo dõi chi tiết các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới tiền mặt và tiền gửi công nợ lập bảng kê tổng hợp sau đó đối chiếu với kế toán tổng hợp.
- Kế toán vật tư, tài sản cố định: mở sổ theo dõi chi tiết từng loại vật tư, nguyên liệu vật liệu, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới nguyên liệu vật liệu tài sản cố định sau đó chuyển giao đối chiếu các bản kê đã lập với kế toán tiền mặt tiền gửi, công nợ và kế toán tổng hợp.
2.1.5 Hệ thống chứng từ kế toán
- Phần lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng chi tiết khối lượng công việc hoàn thành, bảng thanh toán lương, hợp đồng thuê ngoài nhân công.
- Phần hàng tồn kho: Phiếu nhập, xuất kho, thẻ kho, phiếu nhập xuất thẳng.
- Phần tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng.
- Phần TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ.
2.1.6 Hệ thống tài khoản và sổ kế toán
- Xí nghiệp thực hiện việc áp dụng thống nhất hệ tài khoản kế toán ban hành kèm theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cùng với các văn bản bổ sung sửa đổi.
- Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật kí chứng từ để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đã được phản ánh ở chứng từ gốc đầu được phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ theo thứ tự thời gian, cuối tháng tổng hợp số liệu từ các sổ nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái các tài khoản.
- Hệ thống sổ kế toán sử dụng
Các nhật kí chứng từ.
Các bảng kê, các bảng phân bổ.
Sổ cái, sổ kế toán chi tiết.
- Xí nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp này giúp cho kế toán cũng như các nhà quản lý tránh nhầm lẫn những chi phí đã có thuế GTGT và những chi phí chưa có thuế GTGT.
2.2 thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản ở xí nghiệp tu tạo & phát triển nhà số 19
2.2.1 Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19 xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình và theo từng khoản mục chi phí.
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp bao gồm giá thực tế toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp từng công trình, HMCT. Chính sự đa dạng về chủng loại, số lượng và công dụng của các loại nguyên vật liệu nên việc tổ chức thu mua, xuất dùng và sử dung vật liệu sao cho tiết kiệm và có hiệu quả là vấn đề cần quan tâm vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Hiện nay, xí nghiệp thực hiện việc khoán sản phẩm cho các tổ đội. Khi nhận được công trình do xí nghiệp khoán, cán bộ cung ứng của các đội xây lắp căn cứ vào dự toán công trình, bản vẽ thiết kế và khối lượng công việc được giao để xác định số lượng, chủng loại qui cách của từng loại vật liệu sử dụng cho công trình rồi tiến hành thu mua và bàn giao cho cán bộ phụ trách thi công công trình. Căn cứ vào chứng từ phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 141: Tạm ứng
Có TK 331: Phải trả người bán
Có TK 111,112 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Tại xí nghiệp các loại vật tư mua về tuỳ theo yêu cầu về vật tư của công trình mà tiến hành xuất thẳng đến tận chân công trình mà không phải qua kho xí nghiệp. Căn cứ vào hoá đơn mua hàng kế toán xí nghiệp lập phiếu nhập thẳng xuất thẳng vật liệu. Phiếu này phải có đủ chữ ký của thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng, người giao, người nhận. Hoá đơn và phiếu nhập thẳng xuất thẳng sẽ được kế toán tập hợp lại làm căn cứ ghi sổ và tập hợp chi phí. Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Cuối kỳ, kế toán xí nghiệp tập hợp các chứng từ gốc có liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp để vào sổ chi tiết TK 621 làm căn cứ cho việc vào sổ chi tiếi TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" và sổ cái.
Ví dụ, tháng 3/2005 có các số liệu liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp công trình khu nhà ở giao thông công chính như sau:
Trị giá gốc gỗ ván cốp pha chưa có thuế VAT là 9.019.453đồng
Thuế VAT là 901.945 đồng
Trị giá thanh toán là 9.921.398 đồng
Kế toán xí nghiệp định khoản như sau:
Nợ TK 621: 9.019.453đồng
Nợ TK 133: 901.945 đồng
Có TK 331: 9.921.398 đồng
Cuối kỳ, khi kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tháng 3 với tổng số tiền 159.718.500 đồng kế toán ghi
Nợ TK 154: 159.718.500 đồng
Có TK 621: 159.718.500 đồng
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp được xác định là chi phí cho công nhân trực tiếp xây lắp thuộc đơn vị và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá xây dựng cơ bản.
Xí nghiệp lập ra các tổ đội do các đội trưởng phụ trách mọi việc trong đội của mình. Hành ngày, đội trưởng các đội sản xuất có nhiệm vụ theo dõi thời gian làm việc của các công nhân trong đội, ghi vào bảng chấm công để làm căn cứ tính lương mỗi đội. Khối lượng công việc mỗi đội hoàn thành sẽ được ghi vào sổ khối lượng công việc hoàn thành. Cuối tháng, kế toán xí nghiệp căn cứ vào số lao động mỗi đội, số ngày công lao động và khối lượng công việc hoàn thành của các đội để lập bảng thanh toán lương cho từng đội.Từ đó các đội trưởng sẽ tiến hành thanh toán lương cho các lao động trong đội của mình.
Theo bảng chi tiết khối lượng công việc hoàn thành, ta thấy việc gia công lắp dựng cốt pha cột T3-4 được tính trên đơn giá 1 khối lượng đơn vị công việc hoàn thành nhân với khối lượng công việc cần thực hiện.
Thành tiền = đơn giá * số lượng
= 10.000 đồng * 350m2 =3.500.000 đồng
Các công việc khác được tính toán tương tự.
Dựa vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm, gồm cả tiền công thuê ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
Khi tiến hành trả lương căn cứ vào phiếu chi, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 111: Tiền mặt
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Ví dụ: với khu nhà ở của công ty xây lắp giao thông công chính
- dựa vào bảng lương của công nhân, tính số lương phải trả là 70.420.000 đồng kế toán ghi:
Nợ TK 622: 70.420.000 đồng
Có TK 334: 70.420.000 đồng
- Cuối kỳ kết chuyển, kế toán ghi:
Nợ TK 154: 70.420.000 đồng
Có TK 622: 70.420.000 đồng
Cuối kỳ, kế toán xí nghiệp tập hợp các chứng từ gốc có liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp như bảng chấm công, bảng thanh toán lương cho từng đội để vào sổ chi tiết TK 622 làm căn cứ cho việc vào sổ chi tiếi TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" và sổ cái.
- Kế toán chi phí sản xuất chung
Để thi công các công trình, ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, công trình còn cần có chi phí sản xuất có tính chất chung phục vụ sản xuất. Các chi phí sản xuất chung được hạch toán vào TK 627. Nội dung chi phí sản xuất chung theo cách hạch toán của xí nghiệp bao gồm:
Tiền lương của bộ phận chỉ đạo sản xuất: cán bộ kỹ thuật, thủ kho, bảo vệ...
Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại, tiền thuê ngoài máy thi công...
Chi phí bằng tiền khác: tiền giao dịch, tiếp khách, in ấn tài liệu...
Căn cứ vào chứng từ gốc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán vào sổ chi tiết TK 627 "Chi phí sản xuất chung" để làm căn cứ cho việc vào sổ chi tiết TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" và sổ cái.
Ví dụ: với khu nhà ở của công ty xây lắp giao thông công chính
- Khi tính tiền lương trả cán bộ kỹ thuật 4.200.000 đồng, kế toán định khoản:
Nợ TK 627: 4.200.000 đồng
Có TK 334: 4.200.000 đồng
- Do xí nghiệp không hạch toán riêng những chi phí liên quan đến máy thi công vào TK 623 mà hạch toán chung vào TK 627 nên với số tiền thuê máy thi công là 7.770.000 đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 627: 7.770.000 đồng
Có TK 331: 7.770.000 đồng
- Khi kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành với tổng số tiền là 16.134.280 đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 154: 16.134.280 đồng
Có TK 627: 16.134.280 đồng
2.2.2 Nội dung công tác kế toán gía thành sản phẩm xây lắp
* Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất, qui trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp và tính chất của sản phẩm xây lắp có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp 19 là các công trình, hạng mục công trình.
* Kỳ tính giá thành:
Tại xí nghiệp giá thành sản phẩm xây lắp được tính cuối mỗi tháng, mỗi quí, kế toán tổng hợp tiến hành tính khối lượng xây lắp hoàn thành.
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm xây lắp của xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19 được xác định bằng phương pháp kiểm kê theo kỳ báo cáo (tháng, quý), căn cứ vào khối lượng công việc xây lắp đã thực hiện. Cuối kỳ báo cáo, nếu công trình, hạng mục công trình nào chưa hoàn thành đều có biên bản xác nhận sản phẩm dở dang để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Sau đó sẽ tổng kết cả năm, kết chuyển chi phí dở dang sang năm sau để tính giá thành.
Ví dụ: với khu nhà ở của công ty xây lắp giao thông công chính, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang năm 2004 được xác định là 4.971.358.800 đồng. Định khoản kết chuyển cuối năm:
Nợ TK 154: 4.971.358.800 đồng
Có TK 621: 3.553.337.498 đồng
Có TK 622: 885.740.265 đồng
Có TK 627: 522.403.637 đồng
Với những công trình hoàn thành trong kỳ thì giá thành sản phẩm là tất cả các chi phí phát sinh từ khi công trình bắt đầu đến khi công trình hoàn thành bàn giao.
* Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Thời điểm tính giá thành thực tế là khi công trình hoàn thành. Giá thành công trình là tổng chi phí tính từ khi khởi công công trình (thể hiện trên sổ chi tiết TK 154 của công trình) trừ đi giá trị nguyên vật liệu, phí liệu thu hồi. Xí nghiệp 19 chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm giản đơn
Giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xúât Chi phí sản xuất
thực tế = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ - dở dang cuối kỳ
Căn cứ vào từng công trình, hạng mục công trình, kế toán mở sổ chi tiết TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" cho từng đối tượng tính giá thành nhằm theo dõi chi phí của từng công trình. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp lấy số liệu ở các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái và căn cứ vào sổ cái này cùng với các sổ chi tiết, các bảng kê để lập báo cáo.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh theo từng quý của xí nghiệp được phản ánh trên bảng trên phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Bảng này được lập dựa vào các sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 627, TK 154. Qua thông tin trên các bảng này xí nghiệp có thể đánh giá chi phí sản xuất và tính được giá thành công trình
Ví dụ: với khu nhà ở của công ty xây lắp giao thông công chính có giá thành là :
Nợ TK 154: 5.336.432.900 đồng
Có TK 621: 3.827.107.398 đồng
Có TK 622: 956.160.265 đồng
Có TK 627: 553.165.237 đồng
Khi kết chuyển: Nợ TK632:5.336.432.900 đồng
Có TK 154 : 5.336.432.900 đồng
Chương III
Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành
sản phẩm xây dựng cơ bản tại Xí nghiệp tu tạo
và phát triển nhà số 19
3.1. Đánh giá khái quát công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19.
Đối với mọi doanh nghiệp xây lắp thì việc lập dự toán chi phí và giá thành công trình là không thể thiếu được. Mặt khác, do cơ chế thị trường trong những năm gần đây công việc lập giá thành kế hoạch phụ thuộc vào việc đấu thầu của xí nghiệp nên xí nghiệp không lập chỉ tiêu giá thành kế hoạch. Do vậy, để phân tích em xin lấy giá thành thực tế so với giá thành dự toán.
Dựa vào bảng phân tích khoản mục giá thành cho ta kết quả: Tổng chi phí sản xuất đã tiết kiệm được là : 95.140.382 đồng
Như vậy, đối với công trình khu nhà ở của công ty xây lắp giao thông công chính, xí nghiệp đã tiếp kiệm được một lượng khá lớn so với dự toán đặt ra về khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là : 144.537.602 đồng. Nhưng bên cạnh đó, sự tăng lên về chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung so với dự toán là : 49.397.200 đồng đã làm cho mức hạ tổng chi phí sản xuất giảm xuống còn 95.140.382 đồng. Để biết rõ nguyên nhân tăng giảm này ta đi sâu vào phân tích từng khoản mục chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm hoàn thành của công trình so với dự toán.
* Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu :
- Chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho công trình đã giảm được một lượng là : 144.537.602 đồng, về tỷ trọng giảm 1,4%. Đây là một con số khá lớn nói lên nhiều cố gắng của xí nghiệp.
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu giảm được là do nhiều nguyên nhân, cụ thể là công tác quản lý, bảo quản vật liệu được khá tốt, tránh được sự thất thoát. Thêm vào đó, xí nghiệp đã bước đầu áp dụng những máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại vào việc thi công công trình nên giảm được
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34177.doc