MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
Bìa 1 .i
Bìa 2 . ii
Lời cảm tạ . iii
Tóm tắt khóa luận .iv
Mục lục . v
Danh sách các chữ viết tắt . vii
Danh sách các bảng . viii
Danh sách các hình .ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU . 1
1.1. Đặt vấn đề . 1
1.2. Mục tiêu . 1
1.3. Yêu cầu . 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3
2.1. Cấu tạo và chức năng ống dẫn trứng . 3
2.1.1. Cấu tạo . 3
2.1.2. Chức năng . 4
2.1.2.1. Chức năng vận chuyển noãn và tinh trùng . 4
2.1.2.2. Vai trò của sản phẩm chế tiết từ tế bào biểu mô ống dẫn trứng . 4
2.2. Một số đặc điểm sinh học khi nuôi cấy tế bào ngoài cơ thể . 4
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nuôi cấy tế bào . 6
2.3.1. Bề mặt chai cấy . 6
2.3.2. Các đặt tính vật lý . 6
2.3.2.1. pH . 6
2.3.2.2. Dung dịch đệm . 7
2.3.2.3. Áp suất thẩm thấu . 7
2.3.2.4. Nhiệt độ . 7
2.3.2.5. Áp lực bề mặt và bọt khí . 7
2.3.2.6. Độ nhớt . 8
2.3.3. Tủ cấy . 8
2.3.4. Kháng sinh . 8
2.4. Vấn đề nhiễm trong nuôi cấy tế bào . 8
2.4.1. Nguồn nhiễm . 8
2.4.2. Hình ảnh đặc trưng của nhiễm vi sinh vật . 8
2.4.3. Yêu cầu đối với người thao tác . 9
2.5. Thành phần chính của môi trường nuôi cấy tế bào . 9
2.6. Các quy trình nuôi cấy tế bào thông dụng . 10
2.6.1. Nuôi cấy sơ cấp . 10
2.6.2. Nuôi cấy thứ cấp . 11
2.7. Xác định tế bào sống và chết bằng phương pháp nhuộm trypan blue . 11
2.8. Một số công trình ứng dụng nuôi cấy tế bào biểu mô ống dẫn trứng . 11
2.8.1. Nuôi cấy tế bào biểu mô ống dẫn trứng bò và đồng nuôi cấy với phôi . 11
2.8.2. Đồng nuôi cấy tế bào biểu mô ống dẫn trứng với trứng chó . 12
2.9. Tinh trùng . 13
2.9.1. Sơ lược quá trình sản sinh tinh trùng . 13
2.9.2. Cấu tạo của tinh trùng . 14
2.9.3. Đặc tính của tinh trùng . 15
2.9.4. Sự vận chuyển tinh trùng trong dường sinh dục cái . 16
2.10. Môi trường pha loãng – bảo quản tinh trùng chó . 17
2.10.1. Các yếu tố ảnh hưởng sự tồn tại của tinh trùng . 17
2.10.2. Một số môi trường bảo quản tinh trùng chó . 19
2.11. Hoạt hóa tinh trùng . 20
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 23
3.1. Nội dung . 23
3.2. Thời gian và địa điểm thực hiện . 23
3.3. Vật liệu . 23
3.3.1. Nguồn mẫu . 23
3.3.2. Dụng cụ và thiết bị . 23
3.3.3. Hoá chất . 24
3.4. Phương pháp . 25
3.4.1. Nuôi cấy mô tế bào biểu mô ống dẫn trứng . 25
3.4.1.1. Thu thập ống dẫn trứng tại lò mổ . 25
3.4.1.2. Xử lí ống dẫn trứng tại phòng thí nghiệm . 25
3.4.1.3. Thu thập tế bào biểu mô ống dẫn trứng . 26
3.4.1.4. Nuôi cấy tế bào biểu mô ống dẫn trứng . 28
3.4.1.5. Nhuộm tế bào biểu mô ống dẫn trứng bằng trypan blue . 29
3.4.2. Chuẩn bị tinh trùng cho quá trình thụ tinh in vitro . 30
3.4.2.1. Thu nhận và vận chuyển mẫu tinh trùng về phòng thí nghiệm . 30
3.4.2.2. Hoạt hóa tinh trùng . 30
3.5. Xử lí số liệu . 34
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 35
4.1. Thí nghiệm 1: thu thập tế bào biểu mô ống dẫn trứng . .35
4.2. Thí nghiệm 2: so sánh 2 phương pháp nuôi cấy tế bào ống dẫn trứng . .35
4.3. Thí nghiệm 3: ảnh hưởng của thời gian bảo quản và phản ứng hoạt hóa . 37
4.3.1. Hoạt lực của tinh trùng. 37
4.3.2. Nồng độ của tinh trùng . 38
4.3.3. Tỉ lệ tinh trùng kỳ hình . 39
4.3.4. Tỉ lệ tinh trùng sống, còn nguyên vẹn acrosome . 40
4.3.5. Cường độ hoạt động của tinh trùng . 41
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 44
5.1. Kết luận . 44
5.2. Đề nghị . 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 45
PHỤ LỤC . 47
58 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2509 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số yếu tố ảnh hưởng kết quả nuôi cấy tế bào biểu mô ống dẫn trứng và phản ứng hoạt hóa tinh trùng chó, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình ứng dụng nuôi cấy tế bào biểu mô ống dẫn trứng
2.8.1. Nuôi cấy tế bào biểu mô ống dẫn trứng bò và đồng nuôi cấy với phôi
Năm 1992, Xu và ctv đã thành công trong việc tạo phôi bò in vitro bằng
phƣơng pháp đồng nuôi cấy giữa phôi bò và tế bào biểu mô ống dẫn trứng của bò
12
(bovine oviductal epithelial cells, BOEC). BOEC này đƣợc nuôi cấy theo phƣơng pháp
nuôi cấy tế bào từ mảnh mô, những mảnh BOEC đƣợc tách bằng cách dùng 2 kẹp vuốt
mạnh ống dẫn trứng. Sau một đêm nuôi cấy BOEC trong môi trƣờng nuôi cấy, hình
ảnh những mảnh BOEC trông giống nhƣ cấu trúc hình sâu (worm-like). Bởi vì trong
mảnh BOEC có một số tế bào chết và tế bào sống đƣợc thấy rất rõ khi quan sát dƣới
kính hiển vi, thêm vào đó là sự xuất hiện và chuyển động của những lông rung của
BOEC. Đến ngày nuôi cấy thứ ba một số BOEC có khả năng hình thành lớp đơn
(monolayer) trông giống nhƣ cấu trúc bóng nƣớc (vesicle-like). Sự tồn tại của BOEC
đƣợc xác định qua sự chuyển động của lông rung, lông rung này vẫn đƣợc thấy đến
ngày nuôi cấy thứ 10. Một số tế bào bắt đầu bám vào đáy đĩa vào ngày thứ tƣ hoặc thứ
năm. Nhƣng chúng không hình thành lớp đơn phân tử (tạo vesicle-like), thậm chí đến
ngày thứ 10. Những tế bào và những “bóng nƣớc” (vesicle-like) tồn tại đến 7 tuần nuôi
cấy.
2.8.2. Đồng nuôi cấy tế bào biểu mô ống dẫn trứng với trứng chó
Năm 2002, Luisa Bogliolo và ctv đã thành công trong việc làm tăng tỉ lệ chín
của trứng chó in vitro bằng phƣơng pháp đồng nuôi cấy giữa trứng và tế bào biểu mô
ống dẫn trứng của chó. Những tế bào biểu mô này đƣợc tách bằng cách dùng dao cạo
trên bề mặt trong của ống dẫn trứng và chúng đƣợc tạo huyễn dịch trong môi trƣờng
nuôi cấy chín trứng với nồng độ xấp xỉ 104 tế bào/ml. Sau 48 giờ đồng nuôi cấy, tỉ lệ
phần trăm trứng chín đến giai đoạn MII mà không đồng nuôi cấy với tế bào biểu mô là
4%. Khi đồng nuôi cấy với tế bào biểu mô của đoạn loa và đoạn bóng của ống dẫn
trứng, tỉ lệ phần trăm trứng chín đến giai đoạn MII tƣơng ứng là 15,6% và 16,7%.
2.9. Tinh trùng
2.9.1. Sơ lƣợc quá trình sản sinh tinh trùng
Theo Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Quốc Đạt (1997), sự sản sinh tinh trùng xảy
ra khi bắt đầu thành thục tính dục. Đó là quá trình biệt hóa tế bào, bắt đầu từ tế bào
mầm đến khi sản sinh ra các tinh trùng. Theo Phan Trƣờng Duyệt và Phan Khanh Vy
(2001), quá trình này có thể chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn tạo tế bào mầm (giao tử),
biệt hóa chức năng để thụ tinh (phân bào giảm nhiễm) và biệt hóa về cấu trúc để có
khả năng di chuyển chủ động.
- Sự tạo giao tử: trong giai đoạn đầu của bào thai, các tế bào mầm di chuyển
đến tuyến sinh dục đang phát triển. Trong trƣờng hợp sinh tinh, các tế bào này vào
13
trong ống tinh của tinh hoàn. Những tế bào mầm này chƣa trƣởng thành gọi là tinh
nguyên bào, sẽ phát triển bằng cách phân bào nguyên nhiễm. Tinh nguyên bào nằm
dọc bờ ngoài của ống tinh, gần với các tế bào đệm (tế bào Sertoli). Các tế bào Sertoli
tồn tại trong suốt cuộc đời tính dục và số lƣợng của chúng là nhân tố hạn chế việc sản
sinh tinh trùng. Trƣớc tuổi thành thục tính dục, các tinh nguyên bào không hoạt động.
Từ tuổi thành thục sinh dục trở đi, tinh nguyên bào phân chia liên tục bằng quá trình
phân bào nguyên nhiễm tạo nên nhiều tế bào và cung cấp liên tục các tế bào mới (tinh
trùng).
- Sự biệt hóa về chức năng: một vài tế bào dừng phân chia và biệt hóa thành tế
bào tinh trùng nguyên thủy. Mỗi tế bào tinh trùng nguyên thủy trải qua quá trình phân
bào giảm nhiễm. Phân chia giảm nhiễm đầu tiên tạo ra 2 tế bào tinh trùng thứ cấp, khi
quá trình phân chia giảm nhiễm thứ 2 hoàn thành tạo nên 4 tiền tinh trùng đơn bội. Sự
sinh tinh nhạy cảm với điều kiện môi trƣờng, đặc biệt là sự thay đổi về nhiệt độ. Nhiệt
độ thích hợp là khoảng 2 độ dƣới nhiệt độ cơ thể.
- Sự biệt hóa về cấu trúc: các tiền tinh trùng biệt hóa thành tinh trùng trƣởng
thành. Quá trình biệt hóa này gọi là hiện tƣợng sinh tinh. Các tiền tinh trùng dài ra
phát triển thành đuôi nối với nhau và kết nối với lớp dƣới của tế bào Sertoli qua các
cầu nối bào tƣơng. Các tế bào Sertoli giữ vai trò dinh dƣỡng, nuôi các tiền tinh trùng
(tinh tử) cho đến khi thành tinh trùng (Nguyễn Tƣờng Anh, 2002). Chỉ sau khi sự biệt
hóa hoàn chỉnh, các tinh trùng mới đƣợc giải phóng vào ống tinh. Cuối cùng tinh trùng
vào mào tinh (mào tinh là những ống tinh cuộn lại, nằm sát tinh hoàn) và tiếp tục
trƣởng thành trong một khoảng thời gian nhất định. Độ dài thời gian của quá trình sinh
tinh trùng là ổn định cho mỗi loài.
2.9.2. Cấu tạo của tinh trùng
Theo Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Quốc Đạt (1997), nhƣ những tế bào khác,
tinh trùng cũng đƣợc bao bọc bởi màng tế bào và cũng có các cấu trúc bên trong
(nhân, ty thể…). Cấu tạo gồm 3 phần (trích dẫn từ Thái Thị Mỹ Hạnh, 2005): phần đầu
chứa vật chất di truyền, phần cổ và đuôi có liên quan đến chức năng vận động. Đầu
mang acrosome nổi rõ và đƣợc nối chặt với phần cổ, do đó hiện tƣợng mất đầu trên
tinh trùng chó xảy ra với tần số thấp hơn so với ngựa và các loài nhai lại. Tinh trùng
chó có hình dạng đặc thù khác biệt so với các loài khác. Nó có dạng sợi dài, đƣờng
kính của đầu hơi nhỏ, còn đuôi thì khá dài, chiều dài toàn bộ khoảng 50 - 60 µm.
14
- Đầu tinh trùng: dài khoảng 5,6 µm, có 2 phần gồm nhân và thể chóp
acrosome. Trong nhân chứa chromatin đậm đặc, đó là DNA liên kết với 1 protein, đặc
biệt là những phân tử DNP (deoxyribonucleoprotein) xếp song song và gắn rất chặt
chẽ với nhau làm cho cấu trúc của nhân gần nhƣ cấu trúc của tinh thể. Nhân chiếm
65% thể tích của đầu tinh trùng. Số nhiễm sắc thể trong tinh trùng là đơn bội, không có
RNA. Phần trƣớc đƣợc bao bọc bằng một acrosome, có hình dạng nhƣ 1 cái túi mỏng
gồm 2 lớp màng bọc sát vào nhân. Trong acrosome có chứa các enzyme thủy phân
nhƣ: hyaluronidase, phosphatase acid, esterase và các hydrolase acid. Chúng có liên
quan đến quá trình xâm nhập của tinh trùng qua màng trứng vào bên trong để thụ tinh.
- Cổ tinh trùng: là phần rất ngắn, dài 1 µm, hơi co lại và cắm vào hõm ở đáy
phía sau của nhân. Tế bào chất ở cổ có chứa 2 trung tử: trung tử gần nằm sát nhân,
trung tử xa nằm xa nhân hơn và từ đó bắt nguồn của 9 cặp sợi trục kéo dài đến tận đuôi
tinh trùng.
- Đuôi tinh trùng: dài khoảng 49,26 - 50,26 µm, đƣợc bao bọc bằng 1 màng
chung và đƣợc chia thành 3 phần: đoạn giữa, đoạn chính và chót đuôi. Đoạn giữa nằm
từ cổ đến vòng nhẫn Jensen, có tiết diện lớn hơn đoạn chính và chót đuôi. Lõi của
đoạn giữa và toàn bộ chiều dài của đuôi là một tập hợp bó trục. Tập hợp này gồm 9
cặp vi ống ngoài xếp đồng tâm xung quanh 2 vi ống đơn ở trung tâm và chúng đƣợc
bao quanh bằng 9 sợi chắc, dày. Bó trục và những sợi ƣa áp suất của đoạn giữa đƣợc
phủ bên ngoài bằng những ty thể. Bọc ty thể chứa các enzyme oxy hóa và
oxyphosphoryl hóa. Trong đoạn giữa cũng có nhiều chất dự trữ năng lƣợng:
phospholipid, lecithin, plasmalogen… Vì vậy, ty thể đƣợc xem nhƣ nguồn phát sinh
năng lƣợng cần thiết cho hoạt động của tinh trùng. Đoạn chính là đoạn dài nhất của
đuôi tinh trùng, bắt đầu từ vòng nhẫn Jensen kéo dài đến chỗ tiếp giáp với chót đuôi.
Khác với đoạn giữa, đoạn này không có bọc ty thể. Một vỏ bọc gồm những sợi chắc
phủ bên ngoài đoạn chính và đoạn giữa có vai trò duy trì khả năng ổn định cho các yếu
tố co rút của đuôi. Chót đuôi là phần tận cùng, ngắn nhất của đuôi. Nó chỉ gồm những
sợi của bó trục trung tâm và đƣợc bao bọc bằng màng tế bào.
2.9.3. Đặc tính của tinh trùng
Theo Trịnh Bỉnh Duy (2001), trong ống sinh tinh, tinh trùng có thể sống vài
tuần nhƣng khi đƣợc phóng ra ngoài, đời sống tối đa chỉ từ 24 - 48 giờ. Khi trữ ở nhiệt
độ thấp, chuyển hóa giảm nên thời gian sống của tinh trùng kéo dài hơn.
15
Theo Trần Tiến Dũng (2002), tinh trùng có 5 đặc tính: tính chuyển động về phía
trƣớc, tính lội ngƣợc dòng nƣớc, tính tiếp xúc với vật lạ, tính tiếp xúc với hoá chất và
tính tiếp xúc với điện. Tinh trùng sống thì luôn luôn chuyển động. Đuôi ngoằn ngoèo
uốn khúc chuyển động gây một xung động để tự tiến tới trƣớc. Ngoài ra, tinh trùng có
đầu giống hình quả lê nên tự nó chuyển động xung quanh trục của thân nó. Sự rung
động của đuôi kết hợp với sự xoay quanh của trục giữa làm cho tinh trùng vận động
tiến thẳng tới trƣớc. Tốc độ tiến thẳng của tinh trùng phụ thuộc vào các điều kiện nội
tại và ngoại cảnh nhƣ: niêm dịch ở đƣờng sinh dục cái tiết ra nhiều hay ít, phƣơng thức
phóng tinh của con đực và độ co bóp của sừng tử cung, ống dẫn trứng. Tinh trùng
chuyển động nhờ đuôi lái nên nó có thể chuyển động ngƣợc dòng nƣớc và cũng có xu
hƣớng lội ngƣợc dòng nƣớc, ngƣợc với trọng lực của giọt tinh dịch. Đối với một vật lạ,
tinh trùng có đặc tính vây xung quanh vật lạ ấy. Do đó tinh trùng vào đến ống dẫn
trứng, gặp tế bào trứng thì tinh trùng tập trung xung quanh tế bào trứng và tìm nơi lõm
của tế bào trứng để đi vào. Ống dẫn trứng tiết ra chất hóa học, kích thích tinh trùng
hƣng phấn, làm tinh trùng tập trung lại và tiến đến tế bào trứng. Chất hóa học này gọi
là chất fertilizin. Ngoài ra trong ống dẫn trứng hay tử cung có một điện thế mà bản
thân tinh trùng cũng mang điện nên cũng có điện thế, đặc tính của dòng điện chạy từ
cao đến thấp cho nên tinh trùng lội có phƣơng hƣớng nhất định.
2.9.4. Sự vận chuyển tinh trùng trong đƣờng sinh dục cái
Sự vận chuyển của tinh trùng trong đƣờng sinh dục cái đƣợc ghi nhận gồm 3
giai đoạn (theo Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Quốc Đạt, 1997): vận chuyển nhanh,
thành lập các ổ chứa và phóng thích chậm, kéo dài. Ngay sau khi đƣợc phóng thích,
tinh trùng di chuyển nhanh chóng nhờ vào khả năng hoạt động của chúng cũng nhƣ
nhờ có hoạt động co rút tăng lên của lớp cơ tử cung và màng treo ống dẫn trứng. Thời
gian của giai đoạn vận chuyển nhanh này kéo dài khoảng 2 – 10 phút. Khi di chuyển,
tinh trùng đƣợc tách khỏi tinh thanh và hoà vào dịch tiết của đƣờng sinh dục cái. Phần
lớn tinh trùng đƣợc giữ lại trong những nếp màng nhầy phức tạp của các hốc trong cổ
tử cung, thiết lập những ổ chứa tinh trùng. Ở loài chó, ổ chứa tinh trùng khu trú trong
các tuyến nội mạc tử cung. Sau khi đã thiết lập đủ các ổ chứa tinh trùng trong đƣờng
sinh dục, tinh trùng đƣợc phóng thích liên tiếp trong thời gian dài. Sự phóng thích
chậm rãi này đảm bảo cho tinh trùng có khả năng liên tục tiến vào ống dẫn trứng để
thụ tinh trứng. Tốc độ và kiểu hoạt động của tinh trùng đƣợc thay đổi khi tinh trùng
16
vận chuyển qua các bộ phận khác nhau của đƣờng sinh dục cái. Sự tăng hoạt hóa của
hoạt động tinh trùng xảy ra chủ yếu trong ống dẫn trứng vào lúc sắp rụng trứng, đƣợc
kích thích nhờ dịch của đoạn eo và đoạn bóng của ống dẫn trứng. Trong tử cung và
dịch ống dẫn trứng tỉ lệ tinh trùng kỳ hình thấp hơn so với trong tinh dịch nguyên.
Trong quá trình vận chuyển, một số tinh trùng bị thực bào và bị thất thoát vào trong
xoang bụng.
Trong thời gian lƣu trú lại nhiều giờ trong đƣờng sinh dục cái, màng tinh trùng
trải qua những thay đổi quan trọng nhƣ: những protein cố định trên bề mặt màng sinh
chất bằng những mối nối không đồng hóa trị đều đƣợc nới lỏng (theo Villaroya và
Scholler, 1987); một số protein cấu trúc (hoặc protein từ dịch hoàn phụ và đƣợc gắn
vào màng) bị giảm khối lƣợng phân tử (Esbenshade và Clegg, 1980); các protein có
thể di chuyển và phân bố lại một cách cục bộ, hình thành nên những diện tích nhỏ
thiếu vắng các protein, là giai đoạn cần thiết cho sự phối hợp áp vào nhau của màng
sinh chất và màng ngoài acrosome; cuối cùng là sự thất thoát cholesterol của màng
sinh chất và màng ngoài acrosome. Sự phân bố lại các protein của màng sinh chất
quanh acrosome và những thay đổi trong thành phần các lipid này có khả năng làm
rách acrosome.
2.10. Môi trƣờng pha loãng – bảo quản tinh trùng chó
2.10.1. Các yếu tố ảnh hƣởng sự tồn tại của tinh trùng
- Vai trò của nƣớc cất: trong môi trƣờng pha loãng tinh dịch, các chỉ tiêu của
nƣớc cất nhƣ khả năng tích ion, tổng vật chất khô, tổng lƣợng vi khuẩn… sẽ ảnh
hƣởng rất lớn đến sức sống của tinh trùng (trích dẫn từ Thái Thị Mỹ Hạnh, 2005).
Theo Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Quốc Đạt (1997), tinh dịch heo đƣợc pha loãng
trong môi trƣờng bảo quản với nƣớc cất khử ion, thẩm thấu ngƣợc và tiệt trùng bằng
tia cực tím, đã cho kết quả bảo tồn trên 5 ngày; ngoài ra, hoạt lực và sức sống tinh
trùng tốt hơn so với dùng nƣớc cất thƣờng và nƣớc cất khử ion.
- Chất điện giải và không điện giải trong môi trƣờng: theo Nguyễn Tấn Anh và
Nguyễn Quốc Đạt (1997), chất không điện giải (nhƣ các loại đƣờng) có tác dụng làm
giảm độ dẫn điện của môi trƣờng, “bảo vệ” cho tinh trùng tránh đƣợc hiện tƣợng mất
điện tích trên bề mặt tinh trùng. Nhờ đó, ngăn ngừa đƣợc hiện tƣợng tụ dính của tinh
trùng, giúp cho tinh trùng duy trì sức sống thuận lợi hơn. Ngoài ra, chất không điện
giải còn giữ vai trò chất khử, ngăn ngừa đƣợc sự oxy hóa của oxygen. Khi pha loãng
17
bằng những dung dịch đƣờng thì hạn chế sự sinh sản của các vi khuẩn gây mủ và tăng
độ nhớt của môi trƣờng. Chất điện giải là các cation hóa trị 2 (Ca, Mg, St, Ba) làm cho
tinh trùng tụ dính lại và cation hóa trị 3, 4 ( Al, Fe, Ta) làm cho tinh dịch đông lại, tinh
trùng chết nhanh chóng. Ngƣợc lại, các anion có mối tƣơng quan thuận: anion hóa trị 2
tác động lên tinh trùng tốt hơn so với anion hoá trị 1, còn anion hoá trị 3 lại càng tốt
hơn.
- Tác động của pH (trích dẫn từ Thái Thị Mỹ Hạnh, 2005): tinh dịch chó có pH
hơi toan tính biến động từ 6,5 – 6,8. Ở pH này, sức hoạt động của tinh trùng bị ức chế
nên thời gian sống lâu hơn. Nếu môi trƣờng hơi kiềm pH từ 7,0 – 7,5 (theo Nguyễn
Tấn Anh và Nguyễn Quốc Đạt, 1997) thì sức hoạt động của tinh trùng đƣợc tăng
cƣờng nên thời gian sống ít hơn. Để môi trƣờng có khả năng duy trì một cách ổn định
pH ở mức thích hợp, ngƣời ta thƣờng đƣa vào môi trƣờng những chất có năng lực đệm
nhƣ: bicarbonate, citrate, phosphate…
- Áp suất thẩm thấu (trích dẫn từ Thái Thị Mỹ Hạnh, 2005): phụ thuộc vào nồng
độ hòa tan của các phân tử và các ion trong môi trƣờng. Theo Iguer và Verstegen
(2001) áp suất thẩm thấu của tinh dịch chó dao động từ 290 – 460 mOsm.
- Theo Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Quốc Đạt (1997), vai trò của chất kháng
sinh trong môi trƣờng pha loãng tinh trùng là hạn chế tác hại của vi khuẩn. Theo
Hoàng Tích Huyền và ctv (2001), kháng sinh penicillin thuộc nhóm β-lactam tạo phức
“nhầm” với transpeptidase (phức bền và không phục hồi). Sự tạo phức này làm vi
khuẩn không tạo đƣợc vách. Vì vách vi khuẩn Gr + (và một phần của vi khuẩn Gr -) là
mạng lƣới dày đặc các peptidoglycan nối với nhau, mà xúc tác cho sự nối
peptidoglycan là các enzyme transpeptidase và carboxypeptidase. Nhƣ vậy, penicillin
có tác dụng tốt đối với vi khuẩn Gr+. Streptomycin và gentamycin thuộc nhóm
amynoglycosid, diệt vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp vi khuẩn ở mức ribosome.
Streptomycin gắn vào tiểu phần 30S của ribosome và một số aminoglycosid khác có
thể tác động lên cả tiểu phần 50S. Aminoglycosid có phổ tác dụng rộng, chủ yếu trên
vi khuẩn Gr- và có tác dụng vừa phải đối với tụ cầu. Theo Nguyễn Tấn Anh và
Nguyễn Quốc Đạt (1997), streptomycin có độc tính cao hơn penicillin nên
streptomycin có một phần nào đó gây tác hại đến sức sống của tinh trùng. Trong việc
bảo quản tinh dịch chó hiện nay các tác giả vẫn thƣờng sử dụng kết hợp 2 kháng sinh
là penicillin và streptomycin (trích dẫn từ Thái Thị Mỹ Hạnh, 2005). Vì penicillin cản
18
trở tạo vách vi khuẩn, tạo điều kiện để streptomycin dễ thấm qua màng và vào tác
động lên ribosome của vi khuẩn (Hoàng Tích Huyền và ctv, 2001).
- Vai trò của lòng đỏ trứng: theo Milônanôp (1962), lòng đỏ trứng có lƣợng
anion nhiều nên lòng đỏ trứng thƣờng có pH toan tính từ 6 – 6,7. Ông còn nhận định,
khi cho citrate natri vào môi trƣờng có lòng đỏ trứng gà sẽ làm tăng độ nhớt của môi
trƣờng giúp cho tinh trùng ít bị dao động trong quá trình vận chuyển và tránh sốc khi
hạ nhiệt độ. Ngoài ra, lòng đỏ trứng còn có năng lực đệm tốt vì hàm lƣợng PO4
3-
rất
cao. Lòng đỏ trứng chứa 32% lipid, 16,6% protein, 1% glucid có tác dụng cung cấp
dƣỡng chất cho tinh trùng, ngăn ngừa tinh trùng tiêu thụ lipid của bản thân vì trong
quá trình sống tiềm sinh tinh trùng vẫn sử dụng lipid trong nguyên sinh chất (trích dẫn
từ Thái Thị Mỹ Hạnh, 2005). Iguer và Verstegen (2001) đã làm thí nghiệm chứng
minh vai trò của lòng đỏ trứng trong việc bảo quản tinh dịch chó. Tinh dịch chó đƣợc
bảo quản đến thời điểm hoạt lực còn 50% trong 3 môi trƣờng: Biladyl, Green extender,
Fresh – phos với thời gian tƣơng ứng: 3,2±1; 2,9±2,5; 2,3±0,5 ngày và bổ sung 20%
lòng đỏ trứng vào 3 môi trƣờng: Biladyl, Green extender, Fresh – phos với thời gian
tƣơng ứng: 8,5±0,2; 4,5±1,1; 5,2±0,4 ngày.
2.10.2. Một số môi trƣờng bảo quản tinh trùng chó
- Iguer và Verstegen (2001) khảo sát khả năng bảo quản của 4 môi trƣờng: Tris
– glucose, Tris – fructose, EDTA và Tris – BES (bảng 2.3). Kết quả về thời gian sống
và còn khả năng thụ tinh giảm dần theo thứ tự nhƣ sau: Tris – glucose, Tris – Fructose,
EDTA, Tris – BES tƣơng ứng: 13±1; 9,7±0,6; 4±0,6; 3,6±1,1 ngày. Trong môi trƣờng
Tris – glucose, ông vẫn thấy tinh trùng sống tới ngày thứ 16 sau khi bảo quản.
19
Bảng 2.3. Công thức môi trƣờng bảo quản tinh chó
(nguồn: Iguer và Verstegen, 2001)
Thành phần môi trƣờng Tris –
glucose
Tris –
fructose
EDTA Tris –
BES
Nhiệt độ bảo quản (OC) 0 – 4 0 – 4 0 – 4 0 – 4
EDTA (g) 0,37
Tris (g) 3,025 3,025 0,43
Glucose (g) 1,25 6 0,59
Fructose (g) 1,25
Bicarbonate Na (g) 0,12
Citrate Na (g) 1,7 1,7
Nƣớc cất (ml) 100 100 100 100
BES (g) 1,49
Lactose (g) 3,4
Penicillin (mg/100ml) 100 100 100 100
Streptomycin (mg/100ml) 100 100 100 100
Lòng đỏ trứng (ml) 20 20 20 20
pH 6,82 6,84 6,81 6,84
Áp suất thẩm thấu (mOsm) 381 364 464 310
- Thái Thị Mỹ Hạnh (2005) khảo sát khả năng bảo quản của 4 loại môi trƣờng
tris – glucose, glycine, tris – BES và EDTA (bảng 2.4). Kết quả về thời gian
sống còn khả năng thụ tinh (t5) giảm dần theo thứ tự nhƣ sau: Tris –
glucose, Glycine, Tris – BES, EDTA tƣơng ứng với thời gian 65,24; 61,97;
25,46; 19,96 giờ.
20
Bảng 2.4. Công thức pha chế 4 môi trƣờng bảo quản tinh chó
(nguồn: Thái Thị Mỹ Hạnh, 2005)
Thành phần môi trƣờng Tris –
Glucose
Glycine Tris –
BES
EDTA
Glycine (g) 0,93
EDTA (g) 0,37
Tris (g) 3,025 0,43
Glucose (g) 1,25 1,25 0,59 6
Bicarbonate Na (g) 0,12
Citrate Na.1H2O (g) 1,7 1,45
Nƣớc cất 2 lần (ml) 100 100 100 100
BES (g) 1,49
Lactose (g) 3,4
Penicillin (mg) 100 100 100 100
Streptomycin (mg) 100 100 100 100
Lòng đỏ trứng (ml) 20 20 20 20
pH 6,82 6,8 6,81 6,81
Áp suất thẩm thấu
(mOsm)
381 - 310 464
2.11. Hoạt hóa tinh trùng
Hoạt hóa tinh trùng (sperm capacitation): là quá trình biến đổi đầu tiên của tinh
trùng trong quá trình vận chuyển từ tử cung đến ống dẫn trứng. Quá trình này làm cho
tinh trùng có khả năng phóng thích enzyme hyaluronidase, một enzyme làm phân hủy
sự liên kết của các tế bào hạt (cumulus cell) bao quanh tế bào trứng, để tinh trùng có
thể tiếp cận và kết hợp với màng trong suốt của trứng (zona pellucida). Vì vậy trong
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) tinh trùng phải đƣợc hoạt hóa (capacitation)
trƣớc khi cho kết hợp với trứng đã chín (matured oocyte) (trích dẫn từ Nguyễn Văn
Thuận, 2005).
Theo Farstad (2000), môi trƣờng Tyrode cải tiến (Sperm - TALP) thƣờng đƣợc
sử dụng trong quá trình hoạt hóa in vitro của tinh trùng bò, chó và cáo.
21
Các yêu cầu của quá trình hoạt hóa tinh trùng trong ống nghiệm (trích dẫn từ
Huỳnh Thị Lệ Duyên, 2003): do tinh thanh ngăn cản phản ứng hoạt hoá và có chứa
một số chất ức chế hoạt động của tinh trùng nên cần đƣợc loại bỏ. Trong môi trƣờng
hoạt hóa, cần có sự hiện diện các thụ quan của cholesterol, có thể là huyết thanh hoặc
albumin huyết thanh bò hoặc ngƣời (BSA hoặc HSA), sẽ thực hiện chức năng làm mất
ổn định màng tinh trùng. Huyết thanh có hiệu quả hơn vì có các lipoprotein có khả
năng thu hồi cholesterol tốt hơn albumin. Dịch nang trứng cũng là một thụ quan có
hiệu quả cho việc thu nhận cholesterol.
Sirivaidyapong và ctv (1999) cho rằng nồng độ Ca2+ cao trong môi trƣờng
Sperm- TALP-1 sẽ làm tăng tỷ lệ tinh trùng chó có phản ứng acrosome (AR) còn sống
và di chuyển trong suốt quá trình hoạt hóa ở 37OC. Bởi vì nồng độ Ca2+ trong môi
trƣờng cao sẽ xâm nhập nhanh chóng vào bên trong tế bào (tinh trùng) làm nồng độ
Ca
2+
bên trong tế bào tăng đến mức có thể hoạt hóa phản ứng acrosome. Ông chứng
minh bằng cách thêm EDTA vào môi trƣờng thì phản ứng acrosome của tinh trùng chó
không xảy ra. Ngƣợc lại nồng độ Mg2+ có thể ức chế phản ứng acrosome của tinh
trùng.
Phản ứng hoạt hoá tinh trùng có tính chất thuận nghịch. Các tinh trùng hoạt hoá
có thể trở nên bất hoạt khi cho tinh dịch vào. Hai phƣơng pháp thông dụng nhất dùng
trong thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) để hoạt hoá tinh trùng là phƣơng pháp “bơi lên”
(swim-up) và phƣơng pháp Percoll. Tỉ lệ thụ tinh của các tinh trùng phân tách từ hai
phƣơng pháp này là nhƣ nhau, khi các tinh trùng lấy ra theo 2 phƣơng pháp này đều
bình thƣờng nhƣ nhau. Một điều quan trọng khi xử lí mẫu tinh dịch trƣớc khi đƣa vào
thụ tinh trong ống nghiệm là tinh dịch cần phải đƣợc rửa sạch hoàn toàn để cho các
yếu tố ức chế tinh trùng không thể hoạt động đƣợc (trích dẫn từ Phan Trƣờng Duyệt và
Phan Khanh Vy, 2001).
Phƣơng pháp “bơi lên” là phƣơng pháp phổ biến để tách tinh trùng ra khỏi tinh
dịch, đƣợc sử dụng từ những năm 1970 đến nay. Nguyên tắc của phƣơng pháp này dựa
vào sự di động của tinh trùng trong môi trƣờng. Phƣơng pháp này thích hợp cho mẫu
tinh trùng có mật độ cao và di động tốt nhƣng không phù hợp cho mẫu tinh có khả
năng di chuyển kém (trích dẫn từ Huỳnh Thị Lệ Duyên, 2003). Farstad và ctv (1993)
đã thành công trong việc tạo phôi in vitro trên loài cáo xanh (Alopex lagopus), trong
quá trình hoạt hóa tinh trùng, Farstad đã sử dụng phƣơng pháp “bơi lên” này.
22
Năm 2001, Younglai và ctv đã so sánh tác động làm hƣ hại DNA tinh trùng
ngƣời của phƣơng pháp “bơi lên” thông thƣờng và phƣơng pháp “bơi lên” trực tiếp.
Phƣơng pháp “bơi lên” thông thƣờng là phƣơng pháp “bơi lên” mà mẫu tinh dịch ban
đầu đƣợc rửa bằng cách ly tâm. Phƣơng pháp “bơi lên” trực tiếp là phƣơng pháp “bơi
lên” mà mẫu tinh dịch ban đầu đƣợc đƣa trực tiếp vào quá trình “bơi lên” hay không
trải qua bƣớc ly tâm để rửa. Tỉ lệ tinh trùng có DNA bị hƣ hại sau khi hoạt hoá bằng 2
phƣơng pháp “bơi lên” này đƣợc so sánh với mẫu tinh dịch ban đầu. Kết quả: sự hƣ
hại DNA đều bé hơn 5% trong hầu hết các mẫu và không có sự thay đổi ý nghĩa nào
trong mẫu DNA đƣợc quan sát giữa 2 phƣơng pháp “bơi lên” này.
23
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
- Nuôi cấy tế bào biểu mô ống dẫn trứng:
+ Thu thập tế bào biểu mô ống dẫn trứng bằng phƣơng pháp vuốt và phƣơng
pháp cạo.
+ So sánh 2 phƣơng pháp nuôi cấy tế bào biểu mô ống dẫn trứng, bao gồm
phƣơng pháp sử dụng lá kính (lamell) và phƣơng pháp không sử dụng lá kính.
+ Nhuộm xác định tỉ lệ tế bào sống và chết sau khi nuôi cấy.
- Xác định ảnh hƣởng của thời gian bảo quản và phản ứng hoạt hóa đến chất
lƣợng tinh trùng:
+ Bảo quản các mẫu tinh dịch trong môi trƣờng Tris-glucose.
+ Hoạt hóa tinh trùng bằng phƣơng pháp bơi lên.
+ Khảo sát các chỉ tiêu đánh giá tinh trùng trƣớc và sau hoạt hóa ở các thời
điểm bảo quản.
3.2. Thời gian và địa điểm thực hiện
Đề tài đƣợc thực hiện từ ngày 06-02-2006 đến ngày 06-07-2006 tại trƣờng Đại
Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
3.3. Vật liệu
3.3.1. Nguồn mẫu
Ống dẫn trứng chó đƣợc thu thập tại lò mổ anh Phƣớc, quận Thủ Đức, Tp. Hồ
Chí Minh.
Mẫu tinh chó đƣợc thu tại nhà bác Sáu và nhà chị Hạnh.
3.3.2. Dụng cụ và thiết bị
Eppendorf
Ống nhựa (falcon) 15 ml
Dao
Kéo
Găng tay
Khay
Lọ cồn
Đầu lọc 0,2 µm
24
Dây đồng mảnh
Kẹp
Ống tiêm 1 ml và kim 26 G
Đĩa nuôi cấy 35mm
Nhiệt kế
Bình cách nhiệt
Pipette Pasteur
Micropipette
Buồng đếm hồng cầu
Que thuỷ tinh
Phiến kính, lá kính
Các loại ống đông có chia độ
Kính hiển vi
Máy li tâm
Cân (độ chính xác 0,001)
pH kế (độ chính xác 0,01)
Tủ sấy dụng cụ
Nồi hấp
Tủ cấy
Tủ ấm CO2
Tủ bảo ôn ở nhiệt độ 0-10
0
C
Kính hiển vi soi ngƣợc
3.3.3. Hoá chất
NaCl
NaOH
HCl
Nigrosin-eosin
Dầu xem kính
Thuốc nhuộm Kovács (1992)
Môi trƣờng Tris-glucose
Môi trƣờng Sperm-TALP-1 theo Sirivaiddyapong và ctv (1999)
Môi trƣờng TCM 199
25
Môi trƣờng PBS
Môi trƣờng Hepes – 199
Dầu khoáng
Huyết thanh
Lòng đỏ trứng
Penicillin
Streptomycin
Gentamycin
Kanamycin
3.4. Phƣơng pháp tiến hành
3.4.1. Nuôi cấy mô tế bào biểu mô ống dẫn trứng
3.4.1.1. Thu thập ống dẫn trứng tại lò mổ (Xu và ctv, 1992)
- Chọn những chó cái đang giai đoạn lên giống.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DO HOANG KHIEM - 02126048.pdf