Luận văn Nâng cao chất lượng bảo lãnh phát hành chứng khoán tại công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3

1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm công ty chứng khoán 3

1.1.1.1 Khái niệm công ty chứng khoán 3

1.1.1.2. Đặc điểm của công ty chứng khoán 4

1.1.2 Các hoạt động chủ yếu 9

1.1.2.1.Hoạt động môi giới chứng khoán 9

1.1.2.2.Hoạt động tự doanh chứng khoán 10

1.1.2.3.Hoạt động đại lý, bảo lãnh phát hành 12

1.1.2.4. Hoạt động Tư vấn 13

1.1.2.5. Các hoạt động khác 14

1.2 CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 14

1.2.1 Hoạt động bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán 14

1.2.1.1 Khái niệm 14

1.2.1.2 Các hình thức bảo lãnh phát hành 19

1.2.1.3 Thu nhập và rủi ro của Công ty chứng khoán trong hoạt động đại lý, bảo lãnh phát hành 20

1.2.1.4 Quy trình thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán 21

1.2.2 Chất lượng hoạt động bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán 25

1.2.2.1 Khái niệm 25

1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán. 27

1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 31

1.3.1 Các nhân tố chủ quan 31

1.3.1.1 Tiềm lực tài chính 31

1.3.1.2 Quan điểm của lãnh đạo về chất lượng hoạt động đại lý, bảo lãnh phát hành 31

1.3.1.5 Nhân tố về nhân sự và chính sách cán bộ 32

1.3.2 Các nhân tố khách quan 33

1.3.2.1 Sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế 33

1.3.2.3 Môi trường luật pháp 34

1.3.2.4 Đối thủ cạnh tranh 34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VN 36

2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VN 36

2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển 36

2.1.2 Cơ cấu tổ chức- nhân sự 39

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu 41

2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VN 48

2.2.1 Thực trạng bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN 48

2.2.1.1 Phương hướng hoạt động nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN 48

2.1.1.2 Quy trình bảo lãnh của công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN 49

2.2.2 Thực trạng chất lượng bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN 50

2.2.2.1 Kết quả kinh doanh hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán.49

2.2.2.2 Không ngừng phát triển thị trường, mở rộng hệ thống đại lý trên toàn quốc 54

2.2.2.3 Kinh nghiệm và khả năng thực hiện các nghiên cứu 56

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VN 56

2.3.1 Kết quả 56

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 57

2.3.2.1 Hạn chế 57

2.3.2.2 Nguyên nhân 58

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VN 62

3.1 ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHNNO&PTNT VN 62

3.1.1 Định hướng phát triển công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN 62

3.1.2 Quan điểm nâng cao chất lượng bảo lãnh phát hành tại công ty chứng khoán NHNNO&PTNT VN 63

3.2 GIẢI PHÁP 64

3.2.1 Giải pháp về tổ chức nhân sự 64

3.2.2 Giải pháp về thị trường 64

3.2.3 Giải pháp về kinh doanh 65

3.3 KIẾN NGHỊ 69

3.3.1 Kiến nghị với các cơ quan quản lý TTCK 69

3.3.2 Kiến nghị với NHNO& PTNT VN 71

KẾT LUẬN 72

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DANH MỤC BẢNG

 

Bảng 1- Kết quả kinh doanh năm 2008 của 05 công ty chứng khoán đang niêm yết hoặc đang thực hiện thủ tục niêm yết 45

Bảng 2- Một số chỉ tiêu tổng hợp về kết quả sản xuất kinh doanh của Agriseco 46

Bảng 3: Tỷ lệ Chi phí hoạt động kinh doanh/ Doanh thu 47

Bảng 4: Kết quả kinh doanh hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của Agriseco 50

Bảng 5: Kết quả kinh doanh hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty cổ phấn chứng khoán Bảo Việt. 51

Bảng 6: Kết quả kinh doanh hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty cổ phấn chứng khoán Sài Gòn. 51

Bảng 7: Kết quả kinh doanh hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty cổ phấn chứng khoán Hải Phòng. 51

Bảng 8: Mạng lưới đại lý nhận lệnh của Agriseco đến ngày 31/12/2008. 55

 

 

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

 

Hình 1 – Mô hình tổ chức AGRISECO 39

Hình 2 – Mô hình tổ chức tại Trụ sở chính 39

Hình 3 – Mô hình tổ chức sau cổ phần hoá 40

Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình Bảo lãnh phát hành của công ty Agriseco 49

Biểu đồ 1: Tình hình vốn điều lệ của công ty 67

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2255 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng bảo lãnh phát hành chứng khoán tại công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủ thể trong nên kinh tế. Thứ hai, đối với công ty chứng khoán. Chất lượng hoạt động bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán là tập hợp tất cả các đặc tính nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của tổ chức phát hành trong việc huy động vốn phục vụ mục đích của mình. Cuối cùng, trên quan điểm của thị trường chất lượng bảo lãnh phát hành có thể được định nghĩa là toàn bộ những tiêu chí phản ánh khả năng, kinh nghiệm, tinh thần của tổ chức bão lãnh trong việc giúp cho đợt bảo lãnh phát hành được thực hiện thành công. 1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán. Sản phẩm dịch vụ là vô hình, chất lượng được xác định bởi khách hàng, chứ không phải người cung ứng- người bán. Khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ được cung ứng thông qua đánh giá người của công ty đứng ra phục vụ và qua cảm giác chủ quan của mình. Có 5 tiêu thức chính- 5 tiêu thức “RATER” quyết định chất lượng dịch vụ theo quan điểm của khách hàng: Độ tin cậy (Reliability): Khả năng thực hiện dịch vụ đã hứa hẹn một cách đáng tin cậy và chính xác. Sự đảm bảo (Assurance): Kiến thức và tác phong của nhân viên phục vụ, cũng như khả năng gây lòng tin và sự tín nhiệm của họ. Tính hữu hình (Tangibles): Điều kiện vật chất, thiết bị và hình thức bên ngoài của nhân viên phụ vụ. Sự thấu cảm (Empathy): Quan tâm, lưu ý cá nhân đối với từng khách hàng. Trách nhiệm (Resonsiveness): Sẵn lòng giúp đỡ khách hàng và cung cấp dịch vụ mau lẹ. Xét trên quan điểm đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán, em xin đưa ra một số tiêu chí về định tính và định lượng dùng để đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh phát hành của công ty. Thứ nhất, về doanh số bảo lãnh hay thị phần của công ty chứng khoán. Đây là tiêu chí quan trọng trong việc xem xét hoạt động bảo lãnh của công ty. Đối với những khách hàng mới, tiêu chí này giúp cho khách hàng hình dung và tạo ấn tượng sơ bộ về vị thế, uy tín của công ty trong ngành. Một công ty làm ăn tốt, với doanh số bảo lãnh luôn cao; số lượng, quy mô hợp đồng bảo lãnh lớn sẽ tạo điều kiện cho những tiếp xúc về sau với khách hàng. Thứ hai, về khả năng phân phối chứng khoán. Năng lực của tổ chức bảo lãnh đảm bảo phân phối hết và theo đúng những địa chỉ đã được chọn không chỉ mang lại thành công cho đợt phát hành mà còn đảm bảo những khả năng kiểm soát những biến động của thị trường sau này. Khả năng này đảm bảo cho tổ chức phát hành có thể thực hiện được được các chiến lược về khách hàng như: cân đối giữa các đối tượng là nhà đầu tư có tổ chức và người đầu tư cá nhân, giữa các khu vực trong phạm vi quốc gia hay thậm chí là để hướng tới các khách hàng đầu tư là nước ngoài. Thứ ba, phí bảo lãnh phát hành Phí bảo lãnh phát hành sẽ ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn đơn vị thực hiện bảo lãnh phát hành. Cho dù quan hệ giữa tổ chức phát hành và tổ chức thực hiện bảo lãnh phát hành là mối quan hệ cùng chia sẻ lợi ích, chi phí bảo lãnh phát hành vẫn là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ chi phí mà tổ chức phát hành phải bỏ ra. Vì vậy, một tổ chức thực hiện phát hành ra công chúng vẫn phải cân nhắc những chi phí phải trả khi quyết định chọn tổ chức bảo lãnh phát hành cho phù hợp. Tổ chức phát hành trả phí bảo lãnh dưới các hình thức sau: Tỷ lệ chiết khấu so với giá trị chứng khoán phát hành, thường chiếm 7% giá trị hợp đồng bảo lãnh ( cũng có khi tỷ trọng này được xê dịch từ 5% đến 10% tuỳ theo điều kiện phát hành). Quyền tham gia bảo lãnh cho các đợt phát hành tiếp theo: những chi phí thực hiện công bố; quyền bán vượt số lượng khi thực hiện bình ổn giá sau phát hành... Thứ tư, về quan hệ với các tổ chức bảo lãnh khác hay khả năng thành lập hoặc tham gia tổ hợp. Hình thức bảo lãnh phát hành phổ biến hiện nay trong các đợt phát hành ra công chúng là được thực hiện bởi một tổ hợp bảo lãnh bao gồm một tổ chức bảo lãnh phát hành chính đồng thời có một hoặc hai tổ chức thành viên, tham gia quản lý phân phối chứng khoán. Hình thức tổ chức này đặt ra tổ chức bảo lãnh phải có mối quan hệ tốt- sâu và rộng với các thành viên khác trong ngành. Nếu điều này được thực hiện tốt, tổ chức phát hành có cơ hội được cung cấp nhiều dịch vụ hơn trong khi không cần phải bỏ thêm những chi phí. Phổ biến hiện nay, tổ chức phát hành chọn nhà bảo lãnh thuộc khu vực mình đang hoạt động làm tổ chức bảo lãnh chính, đồng thời, sẽ sử dụng một tổ chức bảo lãnh mang tầm quốc gia hoặc thậm chí quốc tế (nếu thực hiện phát hành quốc tế) để làm các nhà đồng bảo lãnh phát hành. Khả năng tạo tính liên kết giữa công ty bảo lãnh với các công ty khác trong cũng ngành là điều quan trọng giúp tổ chức phát hành thực hiện thành công đợt phát hành. Đồng thời, cũng tạo thêm uy tín, vị thế của công ty trong nghành. Thứ năm, về kinh nghiệm bảo lãnh. Tổ chức bảo lãnh cho đợt phát hành phải có kinh nghiệm trong triển khai chào bán. Điều này nhằm đảm bảo cho thành công của đợt phát hành. Không những thế, yêu cầu tổ chức bảo lãnh phát hành phải có khả năng đề xuất những giải pháp cho những yêu cầu về chiến lược cũng như giải pháp cụ thể khác để có thể triển khai những kế hoạch tăng vốn trong tương lai. Đối với tổ chức bảo lãnh nước ngoài, yêu cầu về kinh nghiệm cần phải được bổ sung những hiểu biết về pháp luật và những quy định của thị trường của nước sở tại. Thứ sáu, hiểu biết về lĩnh vực hoạt động của tổ chức phát hành Tổ chức bảo lãnh hiểu biết rõ về lĩnh vực hoạt động của tổ chức phát hành sẽ là yếu tố thuận lợi mang lại thành công cho đợt chào bán. Những kiến thức về thị trường, sản phẩm, vòng quay chu kỳ kinh tế, và đối thủ cạnh tranh ... là những thông tin hữu ích để tổ chức bảo lãnh phát hành xây dựng chiến lược chào bán. Thậm chí, những am hiểu của tổ chức bảo lãnh về cơ cấu vốn, phương thức tiếp cận nguồn vốn của các doanh nghiệp thuộc ngành này sẽ là điều kiện để tổ chức bảo lãnh xây dựng chiến lược riêng và phù hợp nhằm thu hút được nhiều hơn các nhà đầu tư. Thứ bảy, khả năng thực hiện các nghiên cứu Tổ chức bảo lãnh phát hành có khả năng thực hiện và công bố những nghiên cứu là một trong những thuận lợi khi lựa chọn. Dưới con mắt của các nhà đầu tư, hình ảnh của công ty được thể hiện chủ yếu thông qua các nghiên cứu do tổ chức này thực hiện. Như vậy, tổ chức thường xuyên phải thực hiện những nghiên cứu mang tính định kỳ đối với công ty để công bố tới các tổ chức đầu tư, những nhà môi giới chứng khoán, và thông qua họ để các nhà đầu tư cá nhân. Phổ biến hiện nay, các nhà bảo lãnh đều tổ chức những bộ phận chuyên trách để nghiên cứu và duy trì thường xuyên mối quan tâm của mình đối với tổ chức phát hành. Bản thân các công ty cũng phải giữ mối quan hệ chặt chẽ với bộ phận này, thậm chí trước khi phát hành, để làm quen với những phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật phân tích, và cách thức thông tin. Tuy nhiên, những hoạt động này cần hết sức thận trọng và yêu cầu phải tuân thủ những quy định về thông tin đã được quy định để ngăn ngừa các hiện tượng giao dịch nội gián; hoặc khả năng trì hoãn thông tin từ nhóm nghiên cứu nhằm thu những lợi nhuận bất chính. 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Các nhân tố chủ quan 1.3.1.1 Tiềm lực tài chính Khả năng tài chính này thể hiện ở quy mô vốn chủ sở hữu, mối quan hệ tài chính giữa công ty với các tổ chức tài chính có uy tín và với ngân hàng mẹ. Khả năng tài chính là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của công ty chứng khoán, công ty sẽ hoạt động một số hoặc tất cả các nghiệp vụ là tuỳ thuộc vào khả năng tài chính của công ty. Đặc điểm nổi bật của hoạt động bảo lãnh là tổng giá trị bảo lãnh phát hành mỗi công ty chứng khoán không được lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu của tổ chức bảo lãnh phát hành. Khi số vốn của công ty càng lớn, công ty càng có điều kiện phục vụ những khách hàng lớn hơn các công ty, tập đoàn mạnh; hay thậm chí là chính phủ hay hội đồng nhân dân những thành phố lớn. Do vậy tiềm lực tài chính của công ty có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động này. Mặt khác, khi một công ty chứng khoán có vốn lớn thì sẽ có khả năng đứng vững trước những biến động bất lợi về kinh tế hoặc những động thái bất thường trên thị trường, tạo thêm niềm tin cho các tổ chức phát hành. 1.3.1.2 Quan điểm của lãnh đạo về chất lượng hoạt động đại lý, bảo lãnh phát hành Hoạt động bảo lãnh phát hành ở một công ty chứng khoán phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của lãnh đạo công ty về vai trò của hoạt động đại lý, bảo lãnh phát hành đối với sự phát triển của công ty. Hoạt động bảo lãnh phát hành mang lại cho công ty chứng khoán khá nhiều lợi: đóng góp đáng kể vào doanh thu hàng năm, làm tăng uy tín của công ty, tạo điều kiện cho công ty phát triển các hoạt động tự doanh, môi giới... Nếu như ban lãnh đạo công ty nhận thức đúng đắn vai trò quan trọng của hoạt động này thì nhất định sẽ có những biện pháp thích hợp để tạo điều kiện cho nó phát triển. Ngược lại, nếu như ban lãnh đạo công ty không thấy hết sự cần thiết phải phát triển hoạt động này thì chắc chắn sẽ không thể khai thác hết những lợi ích mà nó mang lại cho công ty, thậm chí bỏ qua tác dụng rất quan trọng của nó trong việc hỗ trợ các nghiệp vụ khác phát triển. 1.3.1.3 Cơ sở vật chất- kỹ thuật Hoạt động bảo lãnh sẽ chịu những tác động nhất định của yếu tố cơ sở vật chất. Cơ sở vật chất tốt (trụ sở làm việc khang trang bề thế, máy móc trang thiết bị hiện đại...) vừa có tác dụng điều kiện áp dụng khoa học kĩ thuật hiện đại nhằm phục vụ cho công tác thực hiện bảo lãnh đặc biệt là trong khâu phân tích đánh giá về thị trường cũng như về công ty, khâu định giá chứng khoán... vừa tạo ấn tượng tốt về môi trường làm việc hiện đại, chuyên nghiệp của công ty. Ngược lại, cơ sở vật chất yếu kém sẽ tạo ấn tượng không tốt về thành quả kinh doanh. Khách hàng dễ đánh giá công ty không đủ khả năng để thực hiện các hợp đồng quy mô lớn. 1.3.1.4 Uy tín, quan hệ của công ty chứng khoán với đối tác Một công ty có uy tín (đã bảo lãnh thành công cho các tổ chức phát hành với quy mô lớn hoặc những tổ chức có uy tín trên thương trường), có quan hệ sâu rộng sẽ tạo được ấn tượng tốt cho các tổ chức khi họ có nhu cầu phát hành. Bởi họ nghĩ rằng công ty đã thực hiện bảo lãnh phát hành cho những tổ chức có uy tín như vậy chắc chắn sẽ có nhiều kinh nghiệm, có năng lực tốt và do đó có khả năng đảm bảo thành công cho đợt phát hành của họ cao hơn những công ty khác. Điều này cũng lí giải tại sao có công ty thường xuyên nhận được các hợp đồng bảo lãnh, ngược lại có những công ty lại không thể kí được hợp đồng. 1.3.1.5 Nhân tố về nhân sự và chính sách cán bộ Đây là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến các hoạt động của công ty chứng khoán, bởi năng lực, chuyên môn của nhân viên ảnh hưởng trực tiếp đến hình ảnh của chính công ty trong mối quan hệ với khách hàng, giúp đem đến ấn tượng tốt về tình chuyên nghiệp, hiệu quả của công ty. Đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm làm việc, có trình độ chuyên môn, năng động, nhiệt tình sẽ đảm bảo cho công việc tiến triển có hiệu quả từ khâu thu thập số liệu, xác định nhu cầu của thị trường, góp phần hỗ trợ cho việc ra quyết định của cấp trên. Mặt khác, đội ngũ lãnh đạo là những người ra quyết định cuối cùng về đợt bảo lãnh dựa trên những số liệu do cấp dưới cung cấp. Vì vậy, nếu như lãnh đạo không có đủ năng lực, không có trình độ phân tích đánh giá và kinh nghiệm thực tiễn trong công việc thì rất dễ đưa ra những quyết định sai lầm, không những gây tổn thất cho tổ chức phát hành mà còn làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Các nhân tố khách quan 1.3.2.1 Sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế Nền kinh tế đất nước có phát triển thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển ổn định và bền vững của thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán phát triển thì các công ty chứng khoán sẽ có điều kiện thuận lợi hơn trong việc phát triển các nghiệp vụ của mình, phát triển nghiệp bảo lãnh phát hành chứng khoán giúp cho các tổ chức phát hành phát hành đạt hiệu quả cao nhất. Mặt khác, khi nền kinh tế phát triển nhanh, doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất sẽ cần rất nhiều vốn. Do vậy, nhu cầu phát hành chứng khoán để huy động vốn cũng tăng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán thực hiện hoạt động bảo lãnh. 1.3.2.2 Mức độ phát triển của thị trường chứng khoán. Ở những nước có nền kinh tế phát triển, đa số người dân đều hiểu biết nhiều về TTCK sẽ làm cho các TTCK có tính thanh khoản cao hơn, chuyên nghiệp hơn ở các các nước có TTCK chưa phát triển. Điều này cũng góp phần tạo cho các tổ chức phát hành tâm lý tin tưởng về khả năng huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán, khiến cho thị trường sơ cấp phát triển sôi động hơn. 1.3.2.3 Môi trường luật pháp Thị trường chứng khoán là thị trường phát triển ở hình thức bậc cao đòi hỏi tính công bằng, công khai, minh bạch một cách nghiêm ngặt. Đặc biệt đối với Việt Nam thị trường còn rất non trẻ mới đi vào hoạt động được khoảng 8 năm, sẽ không thể tránh khỏi các văn bản pháp lý, quy định của các cơ quan quản lý, chính phủ còn nhiều thiếu sót và chưa chính xác. Do đó, đã hạn chế sự phát triển của thị trường chứng khoán nói chung và nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán nói riêng. Thị trường đòi hỏi cần phải có một khung pháp lý phù hợp, thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán và hoạt động bảo lãnh phát hành của các công ty chứng khoán. Môi trường pháp lý bao gồm toàn bộ hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định và chính sách của Nhà nước nhằm điều chỉnh hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán. Một hệ thống pháp luật chặt chẽ và ổn định, các văn bản pháp luật có tính thống nhất cao, không chồng chéo sẽ tạo ra sự nghiêm minh công bằng, và có tính hiệu lực cao, buộc các bên tham gia phải chấp hành nghiêm chỉnh. 1.3.2.4 Đối thủ cạnh tranh Cũng giống như mọi loại hình kinh doanh khác, các nghiệp vụ của công ty chứng khoán luôn chịu áp lực mạnh từ hai phía. Đó là khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Đặc biệt, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là một nghiệp vụ đặc thù đòi hỏi không chỉ kiến thức, kinh nghiệm, khả năng mà hơn hết là việc xử lý một cách tốt đẹp nhiều mâu thuẫn trong quá trình thực hiện. Các công ty chứng khoán bên cạnh việc hợp tác cùng nhau phát triển còn cạnh tranh với nhau trong việc thu hút khách hàng để thực hiện hoạt động bảo lãnh. Ở những nước có TTCK phát triển, nhu cầu bảo lãnh lớn nên sự cạnh tranh không khốc liệt như tại những nước mà TTCK còn phát triển ở trình độ thấp. Khi mà số lượng tổ chức phát hành còn hạn chế mà các công ty chứng khoán liện tục ra đời gây lên sự dư thừa trên thị trường. 1.3.2.5 Sự hỗ trợ của ngân hàng mẹ, của UBCKNN và các bộ ngành liên quan. Nếu công ty chứng khoán giành được sự hậu thuẫn, giúp đỡ từ những chủ thể này thì nhất định nghiệp vụ bảo lãnh phát hành sẽ có điều kiện phát triển rất tốt. Công ty có thể tận dụng lợi thế về mạng lưới chi nhánh của ngân hàng mẹ để mở rộng mạng lưới phân phối chứng khoán hoặc đề nghị ngân hàng mẹ tăng vốn điều lệ để tăng nền tảng năng lực tài chính cho công ty. Bên cạnh đó, công ty cũng cần được sự giúp đỡ tạo điều kiện của UBCKNN, các cơ quan liên quan trong việc giải quyết hồ sơ của các tổ chức phát hành một cách nhanh chóng, thuận tiện, đẩy nhanh tiến độ thực hiện bảo lãnh và giải quyết những vướng mắc nảy sinh. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VN 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VN 2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agriseco) là Công ty TNHH một thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, được thành lập ngày 20/12/2000 theo Quyết định số 269/QĐ/HĐQT của Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam; được tổ chức theo mô hình Chủ tịch Công ty và Giám đốc quy định tại Luật Doanh nghiệp; hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty và Giấy phép hoạt động Số 08/GPHĐKD do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 04/05/2001, điều chỉnh lần gần nhất ngày 15/10/2008 theo Quyết định số 159/UBCK-CP Agriseco ra đời trong bối cảnh Việt Nam muốn tạo kênh thu hút vốn dài hạn và là kết quả của một trong những chiến lược hàng đầu của Ngân hàng Nông nghiệp nhằm đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng các dịch vụ, nghiệp vụ ngoài tín dụng, trong đó “kinh doanh chứng khoán vừa tập dượt đáp ứng yêu cầu hiện đại, vừa chuẩn bị nguồn lực cho hoạt động lớn hơn và hướng tới xây dựng thành tập đoàn tài chính trong những năm tiếp theo.” Là đơn vị thành viên 100% vốn của Agribank- doanh nghiệp xếp hạng nhất trong danh sách 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam theo xếp hạng của UNDP. Tên giao dịch tiếng việt: Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Tên giao dịch tiếng anh: AGRIBANK SECURITIES JOINT STOCK COMPANY Viết tắt là: AGRISECO JSC Trụ sở chính Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Artex số 172 Ngọc Khánh, Phường Giảng Võ, Quận Ba Đình, Tp.Hà Nội Điện thoại: (84-4)3 8687286 Email: ckno_ho@hn.vnn.vn Website: Chi nhánh Giải phóng: Tầng 4, Tòa nhà C3, Đường Giải phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Tp.Hà Nội. Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh : Số 2A Phó Đức Chính - Thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh Đà Nẵng: Toà nhà Agribank số 228 Đường 2/9, Phường Hoà Cường, Quận Hải Châu, Tp Đà Nẵng Một số mốc sự kiện chính của công ty - Ngày 04/05/2001, Chủ tịch UBCKNN cấp giấy phép kinh doanh số 08/GPHĐKD cho phép Công ty TNHH Chứng khoán NHNO&PTNT VN tham gia hoạt động trong cả 5 hoạt động theo quy định tại Nghị định 48/1998/NĐ-CP về Chứng khoán và thị trường Chứng khoán, kèm theo là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104000024 của Sở kế hoạch và đầu tư Hà nội. - Ngày 08/06/2001, một tháng sau khi được cấp giấy phép hoạt động công ty đã ký hợp đồng mua lại từ 4 tập đoàn công nghiệp của Trung Quốc các giấy nhận nợ do các ngân hàng thương mại Việt Nam phát hành để bảo lãnh mua chịu các thiết bị mía đường. Giá trị hợp đồng 11.617.404 USD. - Ngày 11/7/2001, Công ty tiến hành mua lại từ NHNO&PTNT VN số công trái xây dựng tổ quốc do Bộ tài chính phát hành năm 1999, mệnh giá 50 tỷ đồng, trị giá thanh toán là 60,416 tỷ đồng. - Ngày 05/11/2001, Công ty chính thức được khai trương hoạt động dưới sự điều hành của ông Hà Huy Toàn – Giám đốc Công ty TNHH Chứng khoán NHNO&PTNT VN. - Ngày 23/11/2001, Chủ tịch HĐQT NHNO&PTNT VN ký quyết định số 443/QĐ/HĐQT – TCCB v/v mở chi nhánh công ty TNHH Chứng khoán NHNO&PTNT VN tại Tp. Hồ Chí Minh. Chịu trách nhiệm chính tại đây là ông Lê Văn Minh – Phó giám đốc công ty kiêm Giám đốc chi nhánh công ty tại Tp. Hồ Chí Minh. Các thành tựu đạt được: - Doanh nghiệp Nhà nước xếp hạng Doanh nghiệp hạng II năm 2004 do Ngân hàng Nhà nước cấp - Đơn vị hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh năm 2004 do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trao tặng - Công ty chứng khoán duy nhất được nhận Cờ thi đua của Chính phủ năm 2005 - Doanh nghiệp Nhà nước xếp hạng Doanh nghiệp hạng II năm 2005 do Ngân hàng nhà nước cấp - Doanh nghiệp nhà nước xếp hạng Doanh nghiệp hạng II năm 2006 do Ngân hàng nhà nước cấp - Giải thưởng Cúp vàng “Thương hiệu Chứng khoán Uy tín” trong Chương trình bình chọn “Thương hiệu Chứng khoán Uy tín” và “Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” 2008 do Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam (VASB) khởi xướng và chủ trì tổ chức. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức- nhân sự Hình 1 – Mô hình tổ chức AGRISECO Các phòng giao dịch Các đại lý nhận lệnh miền trung AGRISECO Chi nhánh Hồ Chí Minh Phòng giao dịch Các đại lý nhận lệnh phía nam Phòng giao dịch Chi nhánh Đà Nẵng Các đại lý nhận lệnh phía bắc Trụ sở chính Khối kinh doanh- phó giám đốc phụ trách khối Phòng Môi giới- dịch vụ Phòng Kinh doanh Các Phòng giao dịch Giám đốc công ty Tổ kiểm tra kiểm soát nội bộ Khối tài chính- phó giám đốc phụ trách khối Phòng Điện toán Phòng Kế toán- Lưu ký Khối Tổng hợp-Phụ trách khối Phòng nghiên cứu- Phát triển Phòng Hành chính- Tổng hợp Hình 2 – Mô hình tổ chức tại Trụ sở chính Hình 3 – Mô hình tổ chức sau cổ phần hoá Đại hội đồng cổ đông Khối tài chính Khối tổng hợp Chi nhánh Khối kinh doanh Phòng kế toán Phòng điện toán Phòng nghiên cứu và phát triển Phòng hành chính Các phòng Hệ thống các phòng giao dịch Phòng môi giới Phòng kinh doanh Hệ thống các phòng giao dịch Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Giám đốc công ty Phòng kiểm tra kiếm soát nội bộ Trong đó, phòng kinh doanh có Chức năng: Chức năng kinh doanh: Triển khai các nghiệp vụ kinh doanh được Giám đốc Công ty giao tại từng thời điểm theo luật định nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn. Chức năng đảm bảo nguồn vốn: Đảm bảo nguồn vốn với mức chi phí vốn tối ưu và hợp lý cho hoạt động của Công ty. Chức năng điều hành: Soạn thảo và chỉnh sửa trình Giám đốc ban hành các văn bản về chế độ, quy định, quy trình liên quan đến các chức năng kinh doanh và đảm bảo nguồn vốn; hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các văn bản này. Xây dựng các đề án, phương án kinh doanh liên quan đến hoạt động kinh doanh và đảm bảo nguồn vốn của Công ty. Đề xuất giao kế hoạch kinh doanh năm trong toàn Công ty. Chức năng thống kê, báo cáo: Lập các báo cáo về hoạt động kinh doanh và đảm bảo nguồn vốn của Công ty. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao. 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu Agriseco luôn là công ty chứng khoán hàng đầu trong mọi nghiệp vụ hoạt động. Về nghiệp vụ môi giới: Agriseco có thị phần giao dịch thuộc top 10 tại Sở giao dịch Tp. Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, có số lượng đại lý nhận lệnh lớn nhất trong số các công ty chứng khoán (44 đại lý). Tính đến ngày 31/12/2008, Agriseco quản lý hơn 16.511 tài khoản trong đó 27 tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài. Theo kế hoạch, đến năm 2015, Agriseco sẽ hoàn thành xây dựng 5 chi nhánh, 7 phòng giao dịch và 100 đại lý nhận lệnh nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động nói chung và hệ thống đại lý nhận lệnh nói riêng trên toàn quốc. Hệ thống công nghệ thông tin của Agriseco được áp dụng nhằm cung cấp cho nhà đầu tư những sản phẩm tiện ích tốt nhất, các sản phẩm cung cấp bao gồm: Nhập lệnh giao dịch trực tiếp cho khách hàng đặt lệnh trực tiếp hoặc khách hàng đặt lệnh qua điện thoại hoặc Internet. Thông báo kết quả giao dịch đến khách hàng qua hệ thống tin nhắn tự động ngay sau mỗi phiên giao dịch. Ứng trước tiền bán chứng khoán, Rerepo và Exrerepo chứng khoán. Cập nhật thông tin thị trường cho khách hàng bằng bản tin hằng ngày, bản tin tuần … tại Sàn Giao dịch và qua thư điện tử. Thông báo lịch thực hiện quyền với chứng khoán được nhận quyền bằng hệ thống tin nhắn tự động. Về nghiệp vụ tự doanh: Nghiệp vụ tự doanh của Agriseco chỉ bao gồm Tự doanh Trái phiếu và Tự doanh Cổ phiếu, Agrisece chưa tham gia vào các sản phẩm đầu tư khác như bất động sản, vàng, ngoại tệ… Tự doanh Trái phiếu là thế mạnh của Agriseco, Agriseco là nhà tạo lập thị trường của nhiều loại Trái phiếu. Agriseco đã ban hành các quy trình đầu tư, mô hình xác định giá nhằm hướng dẫn và đảm bảo hoạt động đầu tư phù hợp với chiến lược dài hạn và đối sách từng thời kỳ của Agriseco, đảm bảo mục tiêu sinh lời và an toàn. Tổng giá trị Trái phiếu tự doanh của Agriseco hiện nay vào khoảng hơn 2.500 tỷ đồng, bao gồm nhiều loại Trái phiếu Chính phủ và trái phiếu công ty. Nhờ nghiệp vụ kinh doanh trái phiếu, trong khi thu nhập của các công ty chứng khoán khác sụt giảm nghiêm trọng do gắn với thị trường cổ phiếu trong các giai đoạn suy thoái của thị trường thì Agriseco vẫn ổn định được mức lợi nhuận hàng năm. Đến nay, Agriseco vẫn là công ty chứng khoán dẫn đầu trong nghiệp vụ này. Bên cạnh đó, về hoạt động tự doanh cổ phiếu, Agriseco sử dụng một phần vốn chủ sở hữu đầu tư vào các loại Cổ phiếu niêm yết và chưa niêm yết. Cũng giống như tự doanh Trái phiếu, Agriseco đã xây dựng quy trình đầu tư Cổ phiếu và giám sát rủi ro nhằm đảm bảo thực hiện chính sách sử dụng vốn thận trọng và thích hợp. Hầu hết những khoản mục đầu tư của Agriseco đều là các khoản đầu tư dài hạn mang tính chiến lược. Trong tương lai, Agriseco sẽ tập trung tăng cường tự doanh cổ phiếu, đưa tự doanh cổ phiếu trở thành nghiệp vụ sinh lời chính cho công ty bên cạnh tự doanh trái phiếu. Về bảo lãnh phát hành chứng khoán: Agriseco cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành cho các tổ khách hàng tổ chức, thuộc gói dịch vụ tư vấn- bảo lãnh- đại lý. Doanh số bảo lãnh phát hành năm 2008 do Agriseco thực hiện là trên 3.450 tỷ đồng. Đây cũng là một thế mạnh của Agriseco. Nghiệp vụ Tư vấn tài chính doanh nghiệp Đội ngũ tư vấn tài chính doanh nghiệp được đào tạo chuyên sâu của Agriseco cung cấp đầy đủ các dịch vụ tư vấn tài chính: Tư vấn cổ phần hoá Đối với các doanh nghiệp nhà nước muốn chuyển đổi thành công ty cổ phần, Agriseco cung cấp các dịch vụ sau: - Định giá doanh nghiệp. Tư vấn xây dựng Phương án Cổ phần hoá và Điều lệ Công ty cổ phần. Bán đấu giá cổ phần: bán bớt cổ phần nhà nước hoặc phát hành thêm. Giới thiệu cổ đông chiến lược. In cổ phiếu. Đăng ký Công ty đại chúng. Bán đấu giá công ty cổ phần lần đầu ra công chúng ( IPO ) Agriseco đã tư vấn thành công cho nhiều đợt c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao chất lượng bảo lãnh phát hành chứng khoán tại Công ty chứng khoán NHNO&PTNT Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan