MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN . ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ . iii
DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG. vi
MỤC LỤC. vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .1
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
KIỂM TRA THUẾ.4
1.1. Tổng quan về kiểm tra thuế.4
1.1.1. Khái niệm về kiểm tra thuế .4
1.1.2. Đặc điểm của kiểm tra thuế.5
1.1.3. Vai trò của Kiểm tra thuế.8
1.2. Nguyên tắc kiểm tra thuế .9
1.3. Các hình thức kiểm tra thuế .10
1.4. Nội dung kiểm tra thuế.13
1.5. Quy trình thực hiện kiểm tra thuế .15
1.6. Tổ chức kiểm tra thuế.19
1.7. Kiểm tra thuế trong hệ thống tự khai tự nộp.20
1.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra thuế .21
1.8.1. Năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ công chức làm công tác kiểm trathuế.21
1.8.2. Cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác kiểm trathuế.22
1.8.3. Công tác tuyên truyền hỗ trợ Người nộp Thuế .23
1.8.4. Hệ thống pháp luật và cơ chế Quản lý thuế .24
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾviii
1.8.5. Trình độ dân trí và ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của Người nộp Thuế.25
1.8.6. Sự hợp tác giữa các ban ngành và cơ quan hữu quan .26
1.8.7. Thời gian .26
1.9. Đặc điểm công tác kiểm tra thuế tại Việt Nam.27
1.10. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác kiểm tra thuế.27
1.10.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng đánh giá kết quả công tác kiểm tra .27
1.10.2. Nhóm chỉ tiêu định tính đánh gía chất lượng công tác kiểm tra.29
1.11. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế trong quản lý thuế ở một số nước trênthế giới.29
1.11.1. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế của Malaysia .29
1.11.2. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế của Indônêxia.30
1.11.3. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế của Hàn Quốc .31
1.11.4. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế của Mỹ .31
1.11.5. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế của Anh.33
1.11.6. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế của Việt Nam .33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC
THUẾ HUYỆN TĨNH GIA. .35
2.1. Tổng quan về Chi cục Thuế huyện Tĩnh Gia.35
2.1.1. Lịch sử hình thành.35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy.35
2.1.4. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận kiểm tra .38
2.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Tĩnh Gia.40
2.2.1. Cơ sở vật chất hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin.40
2.2.2. Tổ chức cán bộ làm công tác kiểm tra thuế .42
2.2.3. Tình hình thực hiện công tác kiểm tra thuế .44
2.3. Đánh giá chất lượng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Tĩnh Gia.59
2.4. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra .61
2.5. Đánh giá chung về công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Tĩnh Gia .66
2.5.1. Ưu điểm.66
2.5.2. Hạn chế.68
2.5.3. Nguyên nhân của các hạn chế trên.71
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TĨNH GIA.74
3.1. Định hướng chung.74
3.2. Định hướng công tác kiểm tra thuế đến năm 2020 .75
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế tại chi cụcthuế.76
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý thuế .76
3.3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ Người nộp Thuế .77
3.3.3. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.80
3.3.4. Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra .82
3.3.5. Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế.82
3.3.6. Tăng cường công tác phối hợp giữa các bộ phận trong cơ quan thuế và cácban ngành .84
3.3.7. Tổ chức tốt công tác sau kiểm tra .85
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .86
I. Kết luận. .86
II. Kiến nghị .86
TÀI LIỆU THAM KHẢO.93
PHẢN BIỆN 1
PHẢN BIỆN 2
109 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 550 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Tĩnh Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị trí, chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận kiểm tra
Theo Quyết định số 504/QĐ-TCT ban hành ngày 29/03/2010 về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc chi cục thuế thì Bộ phận kiểm tra tại CCT
huyện Tĩnh Gia sẽ có chức năng: giúp Chi cục Trưởng chi cục Thuế thực hiện công
tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến NNT; chịu trách
nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê
khai thuế trên địa bàn;
- Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của
NNT.
- Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của NNT, thu thập thông tin,
phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế; kiểm tra tính
trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế; phát hiện những nghi vấn, bất thường trong
kê khai thuế, yêu cầu NNT giải trình hoặc điều chỉnh kịp thời.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở của NNT;
kiểm tra các tổ chức được ủy nhiệm thu thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
- Kiểm tra các hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thuộc diện kiểm tra
trước; thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuế, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ra
quyết định; chuyển hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế không thuộc thẩm quyền
cho cơ quan thuế cấp trên giải quyết theo quy định.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
39
- Ấn định thuế đối với các trường hợp khai thuế không đủ căn cứ, không đúng
thực tế phát sinh mà NNT không giải trình được.
- Xác định các trường hợp có dấu hiệu trốn lậu thuế, gian lận thuế để chuyển
hồ sơ cho bộ phận thanh tra của cơ quan thuế cấp trên giải quyết.
- Kiểm tra các trường hợp NNT sáp nhập, giải thể, phá sản, ngừng kê khai, bỏ
trốn, mất tích, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp,
cổ phần hoá doanh nghiệp,...
- Thực hiện kiểm tra, đối chiếu xác minh hoá đơn và trả lời kết quả xác minh hoá
đơn theo quy định; xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm về quản lý và sử dụng hoá đơn, sai
phạm về thuế theo kết quả xác minh hoá đơn; tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy
định về quản lý, sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế của NNT và các tổ chức, cá nhân được cơ
quan thuế uỷ quyền thu thuế, phí, lệ phí.
- Xử lý và kiến nghị xử lý những trường hợp NNT có hành vi vi phạm pháp
luật về thuế phát hiện khi kiểm tra thuế.
- Tổ chức hoạt động tiếp dân tại trụ sở cơ quan thuế để nắm bắt, xem xét, giải
quyết những thông tin phản ánh của nhân dân về hành vi vi phạm chính sách, pháp
luật thuế của NNT.
- Kiểm tra xác minh, giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật thuế của
NNT thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục Thuế; đề xuất ý kiến đối với các hồ sơ
tố cáo về thuế không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế, chuyển cho
các cơ quan thuế cấp trên và các cơ quan khác có liên quan giải quyết.
- Cung cấp các thông tin điều chỉnh về nghĩa vụ thuế của NNT; thông tin, kết
luận sau kiểm tra cho bộ phận chức năng có liên quan; Rà soát, đôn đốc, theo dõi
việc thực thi các quyết định xử lý, xử phạt về thuế, quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế.
- Nhận dự toán thu ngân sách của NNT thuộc Chi cục Thuế trực tiếp quản lý
(trừ các đối tượng thuộc quản lý của Đội thuế liên xã, phường, thị trấn, dự toán thuế
thu nhập cá nhân); trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán thu đối với
NNT thuộc phạm vi quản lý.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
40
- Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra thuế; giải
quyết tố cáo liên quan đến NNT trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
- Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy
của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
2.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Tĩnh Gia
2.2.1. Cơ sở vật chất hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin.
Hiện nay, Chi cục Thuế huyện Tĩnh Gia có trụ sở làm việc tại Tiểu khu 6, Thị
trấn Tĩnh Gia, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá và 3 nhà làm việc của đội thuế liên
xã. Nhìn chung cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thuế của Chi cục Thuế rộng rãi,
khang trang đã tạo điều kiện thuận lợi môi trường làm việc cho cán bộ thuế và NNT
khi đến giao dịch với cơ quan Thuế.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
41
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng tài sản tại CCT Tĩnh Gia Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2013
ĐVT: Đồng
STT Chỉ tiêu 2011 2012 2013
So sánh
2012/2011 % 2013/2012 %
I Tài sản cố định hữu hình 3.218.231.259 3.217.826.856 10.487.429.276
-944.403 99.9
7.220.142.420 244.1
1
Nhà cửa, kho tàng, vật
kiến trúc
1.357.604.763 1.175.092.360 6.520.853.721 182.512.403 86.5 5.345.761.361 549.2
2 Máy móc thiết bị 1.354.053.236 1.535.621.236 2.246.086.635 181.568.000 13.4 710.465.399 46.2
3
Phương tiện vận tải, thiết
bị truyền dẫn
416.071.260 416.071.260 416.071.260 0 -
4 Thiết bị dụng cụ quản lý 90.502.000 90.502.000 1.254.417.660 0 - 1.163.915.660 138.6
II Tài sản cố định vô hình 6.340.000.000 6.058.000.000 6.058.000.000 -282.000.000 95.5 0 -
1 Giá trị quyền sử dụng đất 6.340.000.000 6.008.000.000 6.008.000.000 -332.000.000 94.6 0 -
2 Phần mềm 50.000.000 50.000.000 0 0 0 -
III Tổng giá trị tài sản 9.558.231.259 9.275.286.857 16.495.429.276 -232.944.403 12.39 7.170.142.420 76.8
(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Tĩnh Gia )
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
42
Qua bảng thống kê cho thấy, tình hình sử dụng tài sản cố định tại Chi cục Thuế
huyện Tĩnh Gia tăng, giảm theo các năm. Tổng giá trị tài sản sử dụng tăng từ
9.558.231.259 đồng năm 2011 lên 16.495.429.276 đồng năm 2013, tổng giá trị tài
sản tăng 7.170.142.420 đồng chiếm 76.8%. Cụ thể ở từng hạng mục như sau:
- Tài sản cố định hữu hình tăng từ 3.218.231.259 đồng năm 2011 lên
10.487.429.276 đồng năm 2013. Tổng tài sản cố định hữu hình năm 2013 tăng
7.220.142.420 đồng so với năm 2012 tương ứng tỷ lệ tăng 244,1%. Trong đó tăng
mạnh nhất ở hạng mục Nhà cửa, kho tàng, vật kiến trúc máy móc thiết bị và thiết bị
dụng cụ quản lý. Nguyên nhân việc tăng mạnh tài sản cố định hữu hình trong năm
2012, 2013 là Chi cục Thuế huyện Tĩnh Gia được xây mới nên được đầu tư thêm
trang thiết bị và tài sản cố định.
Có thể nói ngành Thuế nói chung và Chi cục Thuế huyện Tĩnh Gia nói riêng là
đơn vị hành chính được trang bị tốt nhất về hệ thống thiết bị tin học và ứng dụng
phần mềm (hơn 10 phần mềm phục vụ công tác quản lý thu thuế), là điều kiện thuận
lợi để Chi cục Thuế hiện đại hóa công tác quản lý thuế, góp phần hoàn thành chiến
lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2010 - 2013.
2.2.2. Tổ chức cán bộ làm công tác kiểm tra thuế
Cơ cấu tổ chức kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Tĩnh Gia bao gồm 01
Bộ phận kiểm tra thuế tại văn phòng Chi cục và 02 Đội thuế liên xã. Số lượng và
trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác kiểm tra từ năm 2011 đến năm 2013
được thể hiện ở Bảng 2.3 dưới đây:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
43
Bảng 2.3: Tình hình nhân lực làm công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế
huyện Tĩnh Gia giai đoạn 2011 – 2013
ĐVT: Người
Số
TT
Chỉ tiêu
Tổng
số
Trình độ
Trên đại học Đại học
Cao đẳng,
Trung cấp
Số CB
Tỷ lệ
%
Số CB
Tỷ lệ
%
Số CB
Tỷ lệ
%
I Năm 2011 7 0 0 5 71.4 2 28.6
Tại Chi cục Thuế 7 0 0 5 71.4 2 28.6
Tại Đội phường 0 0 0 0 0 0 0
II Năm 2012 8 1 12.5 6 75 1 12.5
Tại Chi cục Thuế 8 1 12.5 6 75 1 5.35
Tại Đội phường 0 0 0 0 0 0 0
III Năm 2013 12 2 16.67 10 83.33 0 0
Tại Chi cục Thuế 12 2 16.67 10 83.33 0 0
Tại Đội phường 0 0 0 0 0 0 0
(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Tĩnh Gia )
Qua bảng thống kê cho thấy, lực lượng cán bộ công chức làm công tác kiểm
tra tăng liên tục qua từng năm cả về số lượng cán bộ và trình độ chuyên môn. Số
lượng cán bộ tăng từ 07 người năm 2011 lên 12 người năm 2013. Tính đến năm
2013 số lượng cán bộ thực hiện công tác kiểm tra thuế tăng 16,67% so với năm
2012 và tăng 12,5% so với năm 2011. Tỷ trọng cán bộ công chức có trình độ
chuyên môn cao (từ Đại học trở lên) tăng qua các năm. Cụ thể, cán bộ công chức có
trình độ Đại học tăng từ 71,4% năm 2011 lên 83,33% năm 2013. Cán bộ công chức
có trình độ trên đại học tăng từ 12,5% năm 2012 lên 16,67% năm 2013. Tỷ trọng
cán bộ trong tổng số cán bộ làm công tác kiểm tra có trình độ dưới đại học giảm dần
qua các năm, cụ thể giảm từ 28,6% năm 2011 xuống còn 0% năm 2013.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
44
2.2.3. Tình hình thực hiện công tác kiểm tra thuế
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, căn cứ luật sửa
đổi bổ sung số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 quy định rõ chức năng nhiệm vu, các
nguyên tắc, nội dung, hình thức kiểm tra thuế tại các cơ quan thuế. Tại Chi cục Thuế
huyện Tĩnh Gia , công tác kiểm tra thuế được thực hiện hết sức nghiêm ngặt dựa trên
cơ sở quy định của luật quản lý thuế ban hành.
Trong những năm qua công tác kiểm tra thuế của Ngành đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ, hàng năm tổ chức kiểm tra được 99 -136 doanh nghiệp, hàng
chục ngàn hồ sơ khai thuế, truy thu thuế, phạt nộp ngân sách từ 1-1.5 tỷ, giảm khấu
trừ thuế GTGT từ 1-2 tỷ, giảm lỗ từ 1,5 - 2,3 tỷ đồng,... đã góp phần cùng toàn
Ngành phấn đấu hoàn thành dự toán thu ngân sách được giao. Đồng thời đã ngăn
chặn các vi phạm pháp luật về thuế, kiển nghị sửa đổi, bổ sung chính sách thuế cho
phù hợp với thực tế tại địa phương.
2.2.3.1. Tại trụ sở Cơ quan thuế
* Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra tại trụ sở CQT
Công tác xây dựng kế hoạch có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Một kế hoạch
đúng đắn và hợp lý là tiền đề cho việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ luôn đi đúng
hướng và đạt được hiệu quả mong muốn. Trong nhiều năm qua, tại Chi cục Thuế
huyện Tĩnh Gia , công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, đặc biệt là kiểm tra tại cơ
quan thuế luôn được chú trọng. Kế hoạch năm nay sẽ được xây dựng từ tháng 12
năm trước.
Qua các cuộc khảo sát, điều tra, trong công tác kiểm tra tại bàn, năm 2012, Bộ
phận kiểm tra Chi cục Thuế huyện Tĩnh Gia tập trung chủ yếu vào các ngành nghề
như: kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ; kinh doanh dịch vụ giải khát, dịch vụ ăn
uống; ảnh viện, áo cưới; kinh doanh đại lý thuốc tân dược; kinh doanh vận tải, xe
máy, xăng dầu, vật liệu xây dựng.
Dựa vào kế hoạch kiểm tra đã được xét duyệt và phân công công tác, từng cán
bộ kiểm tra tự lập kế hoạch kiểm tra theo tháng, quý đối với từng NNT cụ thể để
đảm bảo hoàn thành kế hoạch trong năm. Mục tiêu phát hiện kịp thời các sai phạm
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
45
của NNT về tính đầy đủ, tính pháp lý và thời hạn kê khai của hồ sơ khai thuế; kiểm
tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn; kiểm tra căn cứ tính thuế, số thuế
phải nộp trong hồ sơ khai thuế;...
Bảng 2.4: Kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở CQT giai đoạn 2011-2013
STT Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013
So sánh
2012/
2011
%
2013/
2012
%
1 Số quản lý NNT 365 382 428 17 104,6 274 113
2
Kế hoạch kiểm
tra
NNT 230 270 428 60 117,4 87 158,51
3 Tỷ lệ kiểm tra % 63,01 70,7 100 + 7,69 +29,3
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ)
Qua bảng tổng hợp ta thấy tỷ lệ số đơn vị được kiểm tra hồ sơ khai thuế trên
tổng số lượng đơn vị quản lý tăng lên, từ 230 đơn vị năm 2011, đến 270 đơn vị năm
2012 với tỷ lệ tăng 7,69 %, đặc biệt, số liệu đơn vị được kiểm tra hồ sơ khai thuế
tăng đột biến và rõ rệt từ năm 2012 lên 2013 là 270 đơn vị lên 428 đơn vị với tỷ lệ
tăng 29,3%, và số liệu đơn vị kiểm tra năm 2013 bằng 100% số đơn vị quản lý.
Chi cục Thuế huyện Tĩnh Gia đã triển khai phần mềm “Hỗ trợ kê khai thuế”
với công nghệ mã vạch 2 chiều cho các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn
quản lý. Đây là phần mềm ứng dụng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xử lý tính
toán lập các tờ khai thuế theo quy định của pháp luật. Phần mềm này giúp cán bộ
thuế giảm bớt được rất nhiều thời gian, nhân lực, sai sót trong quá trình nhập thông
tin dữ liệu của NNT cũng như kiểm tra ban đầu về hình thức, thủ tục khai thuế.
* Kết quả kiểm tra tại trụ sở CQT:
1) Kiểm tra tính đầy đủ, tính pháp lý, và thời hạn kê khai của hồ sơ khai thuế
Thực hiện luật quản lý thuế theo cơ chế NNT tự tính, tự khai, tự nộp, theo cơ
chế này, NNT được tự chủ trong việc kê khai và nộp thuế đồng thời tự chịu trách
nhiệm về hành vi của mình. Do vậy, để kiểm soát được hoạt động kê khai, nộp thuế,
công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT rất được quan tâm, đặc biệt là đối
với những doanh nghiệp chưa sử dụng phần mềm kế toán, phần mềm kê khai thuế.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
46
Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế huyện Tĩnh Gia được
thực hiện theo quy trình kiểm tra thuế ban hành theo quyết định số 528/QĐ-TCT
ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Theo quy trình
Kiểm tra thuế bộ phận kiểm tra thuế và cán bộ kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê
khai thuế của NNT trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành và những dữ liệu
thông tin của NNT chưa được nhập vào hệ thống dữ liệu của ngành (nếu có) để
kiểm tra tất cả các hồ sơ khai thuế; phân tích, đánh giá lựa chọn các cơ sở kinh
doanh có rủi ro về việc kê khai thuế. Ngoài ra, cán bộ kiểm tra thuế còn phải tổ
chức thu thập thêm thông tin nếu có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế
của NNT từ các nguồn thông tin của các cơ quan như Ngân hàng, Kho bạc, Kiểm
toán, Quản lý thị trường, tài nguyên môi trường, kế hoạch và đầu tư, thanh tra,
công an, toà án... Từ kết quả kiểm tra tại bàn, tiến hành phân tích rủi ro, hằng
năm xây dựng kế hoạch kiểm tra, phân chia hàng tháng, quý, phân bổ khối lượng
công việc phù hợp với nguồn nhân lực hiện có để thường xuyên kiểm tra các hồ
sơ, thực hiện kế hoạch đã xây dựng, khai thác dữ liệu, thu thập thông tin, phân
tích đánh giá để rà soát các hồ sơ NNT có nghi vấn, kiểm tra tính chính xác,
trung thực của số liệu, phát hiện nghi vấn, bất thường trong việc kê khai, yêu cầu
NNT giải trình, điều chỉnh.
2) Kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn
Hiện nay, việc sử dụng hóa đơn tại các doanh nghiệp có rất nhiều điều đáng
lưu ý. Một số tổ chức bất chấp luật pháp đã sử dụng hóa đơn giả, ghi khống hàng
hóa, dịch vụ, tiền thuế GTGT gây thất thoát lớn cho NSNN. Chi cục Thuế huyện
Tĩnh Gia đã kết hợp giữa kiểm tra hồ sơ thuế với kiểm tra việc chấp hành chế độ
hóa đơn chứng từ để ngăn chặn các hành vi vi phạm.
Các cán bộ thuế thường xuyên kiểm tra bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra xem xét
tính liên tục của hóa đơn, chừng từ; kiểm tra ngày tháng xuất hóa đơn, các thông tin
của khách hàng xem doanh nghiệp có thực xuất hay không. Nếu phát hiện một vài số
hóa đơn bị nhảy cóc thì NNT phải giải trình nguyên nhân hóa đơn bị nhảy cóc. Nếu
NNT không thể giải trình được thì sẽ bị xử phạt hành chính.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
H T
Ế H
UÊ
́
47
Bên cạnh đó, các cán bộ thuế cũng xem trọng việc phát hiện các hóa đơn của
các doanh nghiệp bỏ trốn. Xác định xem hóa đơn của hàng hóa dịch vụ được bán ra
trước hay sau thời điểm doanh nghiệp bỏ trốn được thông báo trên phương tiện truyền
thông đại chúng.
Hiện nay, công tác kiểm tra việc quản lý, sử dụng hóa đơn của NNT mất
rất nhiều thời gian, có khi không phát hiện được NNT sử dụng sai hóa đơn,
chứng từ hay khó khăn trong xác minh hóa đơn đặc biệt là hóa đơn của hàng
hóa dịch vụ mua vào.
3) Kiểm tra căn cứ tính thuế, số thuế phải nộp trong hồ sơ khai
Khi kiểm tra, cán bộ kiểm tra thuế đã sử dụng dữ liệu kê khai thuế của NNT
trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành (TINCC, QLT, QTT, QHS, KKQM...) và
những dữ liệu thông tin của NNT chưa được nhập vào hệ thống dữ liệu của ngành
để kiểm tra tất cả các hồ sơ khai thuế xem các thông tin NNT kê khai, tính thuế đã
chính xác chưa? và dựa trên cơ sở dữ liệu đã có về NNT; so sánh số thuế phải nộp
của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, quy mô; tài liệu và kết quả kiểm
tra tại bàn có hiệu lực cán bộ kiểm tra có thể tiến hành ấn định số thuế NNT phải
nộp hoặc ra quyết định kiểm tra tại trụ sở của NNT trong trường hợp không đủ căn
cứ để ấn định số thuế phải nộp. Qua thực tế 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013, số
hồ sơ điều chỉnh và chuyển kiểm tra tại trụ sở NNT luôn có và tăng lên, chứng tỏ ý
thức pháp luật thuế của NNT còn chưa cao.
Kết quả công tác kiểm tra hồ sơ tại trụ sở CQT trong các năm qua được thực
hiện tại Biểu 2.5 dưới đây:ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
48
Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở CQT giai đoạn 2011-2013
STT Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013
So sánh
2012/2011 % 2013/2011 %
1 Số hồ sơ chấp nhận HS 2.767 3.841 3.996 1.074 38.81 155 0.4
2 Số hồ sơ điều chỉnh HS 8 14 19 6 75 5 35.7
3 Số hồ sơ ấn định HS 0 0 0 0 0 0 0
4
Số hồ sơ đề nghị
kiểm tra tại DN
HS 0 0 0 0 0 0 0
5
Số thuế điều chỉnh
tăng
Đồng 16.315.249 70.341.283 104.620.429 54.026.034 331.1 34.270.146 48.73
6
Số thuế điều chỉnh
giảm
Đồng 11.938.929 26.450.569 21.713.450 14.511.640 121.5 -4.737.119 -17.91
7 Ấn định Đồng 0 0 0 0 0 0 0
(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Tĩnh Gia )
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
Hàng năm cơ quan thuế đã tổ chức kiểm tra hồ sơ khai thuế của NNT tại cơ
quan thuế đạt được từ 70-75% số hồ khai khai thuế của NNT, số hồ sơ được kiểm
tra chủ yếu là chấp nhận, số hồ sơ phải điều chỉnh, ấn định thuế, chuyển kiểm tra tại
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 0%. Qua bảng thống kê, ta có thể nhận thấy: Số lượt
hồ sơ kiểm tra tại CQT từ năm 2011 đến năm 2013 tăng đều qua các năm, từ 2.767
hồ sơ, năm 2011 lên 3.841 hồ sơ, năm 2012 và đến năm 2013 là 3.996 hồ sơ.
Nguyên nhân là do sự gia tăng của các doanh nghiệp thành lập và đặc biệt là sự gia
tăng của các hồ sơ khai thuế. Sự gia tăng này gây áp lực lớn đối với công tác kiểm
tra hồ sơ tại CQT.Trong đó, số HS điều chỉnh tăng đột biến từ 8 hồ sơ năm 2011 lên
14 hồ sơ năm 2012, tương ứng tỷ lệ tăng 75%. Số hồ sơ sai phạm tăng mạnh cho
thấy ý thức của NNT chưa tốt, chưa chú trọng đến công tác kê khai, chấp hành
chính sách pháp luật thuế. Đến năm 2013 số hồ sơ điều chỉnh tăng 5 hồ sơ tương
ứng tỷ lệ tăng 37.5%. Như vậy số hồ sơ điều chỉnh có tăng, nhưng chỉ tăng nhẹ,
điều này cho thấy ý thức của NNT có tiến bộ hơn so với năm 2012, có được kết quả
này là do công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT của CQT tốt và có hiệu quả hơn, đồng
thời thể hiện sự nổ lực của cán bộ kiểm tra thuế trong việc phát hiện, ngăn chăn các
hồ sơ khai thuế có dấu hiệu vi phạm.
Qua công tác kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế. Kết quả kiểm tra cho thấy
những đơn vị kiểm tra đều vi phạm Luật thuế được cơ quan thuế xử lý truy thu thuế
và phạt, góp phần chống thất thu NSNN qua việc kê khai thuế; ngăn chặn và xử lý
kịp thời các trường hợp vi phạm về thuế, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp; nâng cao
tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của NNT.
Để thấy rõ hơn kết quả kiểm tra, có thể xem xét kết quả việc điều chỉnh số thu
theo từng sắc thuế như sau:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
Bảng 2.6: Kết quả điều chỉnh số thu thuế tại CQT sau xử lý hồ sơ khai thuế.
ĐVT: Đồng
Nội dung
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tăng Giảm Tăng Giảm Tăng Giảm
Thuế TNDN 6.292.000 2.536.000 18.463.541 8.526.314 38.096.865 2.867.546
Thuế GTGT 10.023.249 4.638.269 26.423.535 8.728.758 35.501.531 6.728.535
Thuế TN 1.456.660 5.612.554 3.987.683 12.547.653 3.515.559
Thuế TTĐB 0 1.008.000 2.574.653 1.198.358 6.664.568 1.400.000
Phí và lệ phí 2.300.000 17.267.000 4.009.456 11.809.812 0
Tổng 16.315.249 11.938.929 70.341.283 26.450.569 104.620.429 14.511.640
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế)
Qua bảng 2.6 ta thấy, số thuế phải điều chỉnh phần lớn ở hai sắc thuế là thuế
TNDN và thuế GTGT. Đây là hai sắc thuế phổ biến ở nước ta, mang lại nguồn thu
lớn, quan trọng cho Ngân sách Nhà nước (thuế TNDN chiếm đến 30% tỉ trọng thu
từ thuế), có nội dung tính toán khá phức tạp. Một thực tế phải thừa nhận rằng, số
tiền thuế điều chỉnh tăng và điều chỉnh giảm qua các năm luôn tăng chứng tỏ chất
lượng kê khai của NNT còn thấp. Riêng năm 2013, gần như tất cả hồ sơ được kiểm
tra ở các loại thuế đều phải thực hiện điều chỉnh.
Khi các công tác tuyên truyền hỗ trợ pháp luật thuế đến công dân ngày càng rộng
rãi, triệt để hơn, thì thực trạng trên cho thấy NNT vẫn chưa nâng cao ý thức về nghĩa vụ
của mình, các hành vi trốn thuế phức tạp, tinh vi ngày càng tăng. Một bộ phận nhỏ nữa là
trình độ kế toán còn chưa đồng đều ở các vùng, dẫn đến những sai sót không đáng có.
Nhiều người làm sai sẽ dẫn đến sai sót càng lớn. Điều đó không chỉ ảnh hưởng đến
nguồn thu của NSNN, mà trực tiếp ảnh hưởng đến quyền lợi của NNT.
Từ kết quả kiểm tra trên cũng cho thấy các nội dung thuế cần tập trung đẩy
mạnh quản lý hơn nữa là thuế TNDN và thuế GTGT. Khi cán bộ kiểm tra có những
nghi ngờ, phát hiện ra những vi phạm mà cảm thấy cần phải tiếp tục kiểm tra ở trụ
sở doanh nghiệp để làm rõ thêm cần tiến hành nhanh chóng để kịp thời đưa ra quyết
định xử lý theo quy định của pháp luật.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
Qua bảng 2.5 và 2.6 cho ta thấy, công tác kiểm tra thuế tại bàn thực sự thể hiện
được vai trò khi hạn chế tối đa việc thất thoát nguồn thu và đồng thời bảo vệ lợi ích hợp
pháp cho NNT.
* Công tác kiểm tra hóa đơn và xác minh hóa đơn:
a) Công tác kiểm tra hóa đơn
Việc kiểm tra hóa đơn tại cơ quan Thuế cũng như tại trụ sở NNT theo Nghị
định 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ mới được Chi cục Thuế huyện Tĩnh Gia quan
tâm. Công tác kiểm tra thuế phần nhiều chưa kết hợp với việc kiểm tra hóa đơn nên
các doanh nghiệp lợi dụng sơ hở của pháp luật mua bán hàng hóa lòng vòng, sử
dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc mua bán hóa đơn để khấu trừ thuế chưa được ngăn
chặn kịp thời.
b) Công tác xác minh và trả lời xác minh hóa đơn
Cùng với công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở NNT, công
tác xác minh hoá đơn và trả lời xác minh hoá đơn giúp cho việc kiểm tra hồ sơ khai
thuế có căn cứ để xử lý các hành vi vi phạm về thuế, kịp thời ngăn chặn các trường
hợp sử dụng hoá đơn bất hợp pháp, gian lận trốn thuế và các dấu hiệu vi phạm
nghiêm trọng khác. Nhìn chung công tác xác minh và trả lời xác minh hoá đơn đã
được quan tâm chú trọng, các trường hợp vi phạm đã phối hợp xử lý kịp thời, đúng
quy định. Tuy nhiên vẫn còn nhiều trường hợp xác minh có kết quả trả lời thấp,
nhiều phiếu nhận xác minh nhưng trả lời chưa kịp thời, việc gửi đi xác minh nhiều
trường hợp còn chưa phân tích dấu hiệu nghi vấn, chưa đôn đốc để các đơn vị trả lời
để tăng cường công tác quản lý thuế.
2.2.3.2 Tại trụ sở Người nộp Thuế
Nhìn chung, công tác kiểm tra thuế tại trụ sở NNT đã được các đơn vị quan tâm từ
khâu lập kế hoạch và tổ chức thực hiện, cân đối nguồn nhân lực để đề xuất đơn vị cần
kiểm tra, tập trung vào những đơn vị có rủi ro cao về thuế ở những ngành nghề, kinh
doanh qua nhiều khâu trung gian, khấu trừ thuế đầu vào những hóa đơn bất hợp pháp.
Đồng thời trong năm căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế về việc
tăng cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cáo về thuế và
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
hướng dẫn tại Công văn số 1595/CT-TTr2 ngày 25/6/2013 các Phòng, các Chi cục Thuế
tổ chức rà soát và báo cáo Cục bổ sung vào danh sách những đơn vị có rủi ro cao để
kiểm tra ngăn chặn các hành vi vi phạm mới.
* Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra tại trụ sở Người nộp Thuế
Kế hoạch kiểm tra hàng năm do Chi cục Thuế huyện Tĩnh Gia xây dựng phải
được báo cáo về Cục thuế tỉnh Thanh Hoá.
Trước đây, việc xây dựng kế hoạch kiểm tra còn đơn giản, hệ thống chỉ tiêu sơ
sài, thiếu đánh giá nguồn nhân lực theo cơ chế chuyên quản khép kín. Thì nay, đã
tiến đến một phương pháp xây dựng kế hoạch kiểm tra khoa học, thực hiện trên cơ
sở phân tích các dữ liệu về NNT trên hệ thống báo cáo tài chính, hồ sơ kê khai thuế,
các chỉ tiêu đánh giá độ rủi ro, mức độ tuân thủ pháp luật thuế Giúp hạn chế việc
kiểm tra NNT tràn lan và lựa chọn chính xác hơn những đối tượng vi phạm pháp
luật thuế, kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Tĩnh Gia
Tổng hợp kết quả đánh giá rủi ro và xếp loại rủi ro từ cao xuống thấp và căn
cứ vào nguồn nhân lực hiện có để lựa chọn NNT để kiểm tra thuế.
Công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế từ năm 2011 đến 2013 được thể hiện tại
Biểu 2.7 dưới đây:
Bảng 2.7: Kế hoạch kiểm tra thuế tại trụ sở NNT giai đoạn 2011- 2013
STT Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013
So sánh
2012/2011 2013/2012
SL % SL %
1 Số ĐV quản lý NNT 365 382 428 17 104.6 46 112.04
2 Kê hoạc kiểm tra NNT 76 90 100 14 118.4 10 111.11
3 Tỷ trọng (2/1) % 20,83 23,48 23,38
(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Tĩnh Gia )
Qua bảng số liệu trên cho thấy kế hoạch kiểm tra không ngừng tăng lên về số
lượng doanh nghiệp. Nếu như trong năm 2011 là 76 doanh nghiệp trong kế hoạch
kiểm tra thì đến năm 2012 con số này là 90 doanh nghiệp. Tỷ trọng các doanh
nghiệp được kiểm tra trong tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
huyện Tĩnh Gia tăng lên đáng kể, tương ứng với năm 2011 là 20,83%, năm 2012 là
23,48% và năm 2013 là 23,38%. Nguyên nhân của việc tăng số lượng và tỉ trọng
kiểm tra các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_chat_luong_cong_tac_kiem_tra_thue_tai_chi_cuc_thue_huyen_tinh_gia_5707_1912076.pdf