Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, hình ảnh minh họa
PHẦN MỞ ĐẦU.1
Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ.8
1.1. Công tác văn thư. 8
1.1.1. Khái niệm . 8
1.1.2. Đặc điểm công tác văn thư . 9
1.1.3. Vai trò của công tác văn thư trong hoạt động của cơ quan, tổ chức. 11
1.1.4. Những yêu cầu cần đảm bảo đối với công tác văn thư . 12
1.1.5. Những yếu tố tác động, ảnh hưởng tới chất lượng công tác văn thư . 13
1.1.6. Những nội dung cơ bản của công tác văn thư . 16
1.2. Công tác lưu trữ . 22
1.2.1. Khái niệm . 22
1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện công tác lưu trữ . 23
1.2.3. Tính chất của công tác lưu trữ . 25
1.2.4. Yêu cầu đối với công tác lưu trữ. . 27
1.2.5. Những nội dung nghiệp vụ của công tác lưu trữ . 29
1.3. Chất lượng công tác văn thư, lưu trữ . 36
1.3.1. Khái niệm chất lượng và chất lượng công tác văn thư, lưu trữ . 36
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác văn thư, lưu trữ . 38
133 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 461 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng công tác văn thư lưu trữ tại ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Phú vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nếu UBND cấp xã không vững mạnh thì các tổ chức chính quyền cấp
49
trên khó có thể phát huy vai trò của mình, sức mạnh của của hệ thống chính
trị được chứng minh rõ nét qua hoạt động và hiệu quả hoạt động của chính
quyền cấp xã.
2.1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND cấp xã được quy định cụ thể trong
Điều 31 và Điều 35 của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015,
bao gồm:
Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn
xã; Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền, phân
cấp theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và
quy định khác của pháp luật có liên quan. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do
cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền; Chịu trách nhiệm trước
chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn của chính quyền địa phương ở xã. Quyết định và tổ chức thực hiện các
biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động các nguồn
lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh trên địa bàn xã; Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định những
vấn đề, quyền hạn thuộc HĐND xã, quyết định biện pháp đảm bảo trật tự, an
toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp
luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân
quyền. Bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự,
nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa
bàn xã. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu,
chi ngân sách xã. điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết;
phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền và tổ chức thực hiện các
Nghị quyết của HĐND xã, tổ chức thực hiện ngân sách địa phương và thực
50
hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân xã.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, hiện nay, tại
UBND cấp xã trên địa bàn huyện, cơ cấu tổ chức đảm bảo theo Điều 34 của
Luật, quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND cấp xã, cụ thể bao
gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách
công an; UBND các xã loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại II và loại
III có một Phó Chủ tịch.
Hiện nay, trên địa bàn huyện có 08 xã, thị trấn loại 1 bao gồm Vinh
Thanh, Vinh Hà, Vinh An, Phú Hải, Phú Thuận, Phú Diên, thị trấn Thuận An
và thị trấn Phú Đa, tại các xã này, đã bố trí 02 Phó Chủ tịch, còn lại cơ cấu tổ
chức bộ máy đáp ứng theo quy định, mỗi xã, thị trấn có 01 Chủ tịch UBND,
01 Ủy viên phụ trách quân sự và 01 Ủy viên phụ trách công an
2.1.1.4. Các mối quan hệ công việc
Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp
huyện
UBND cấp xã chịu sự chỉ đạo của UBND cấp huyện, chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước UBND cấp huyện; Trong chỉ đạo điều hành, khi
gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định,
UBND xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của UBND huyện; thực
hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với UBND huyện và cơ quan
chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.
UBND xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn,
nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên
51
môn cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp
xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Quan hệ với Đảng ủy xã
UBND xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện các
Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ
quan nhà nước cấp trên;
UBND xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ
thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng
cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương, có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên
có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã
UBND xã chịu sự giám sát của HĐND xã, chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện Nghị quyết của HĐND, báo cáo trước HĐND xã, phối hợp với Thường
trực HĐND chuẩn bị nội dung các kỳ họp của HĐND xã, xây dựng các đề án
trình HĐND xã xem xét, quyết định, cung cấp thông tin về hoạt động của
UBND xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu HĐND xã;
Các thành viên UBND xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại
biểu HĐND, khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có
liên quan đến công việc do mình phụ trách;
Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân
cấp xã
UBND xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ
lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả;
định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát
triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động của UBND cho các tổ chức
52
này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành
đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối
với Nhà nước.
Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Trưởng thôn
Chủ tịch UBND xã phân công các thành viên UBND phụ trách, chỉ đạo,
nắm tình hình các thôn. Hàng tháng, các thành viên Ủy ban nhân dân làm việc
với Trưởng thôn thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm
việc với thôn để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu
nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Khái quát về bộ phận văn thư, lưu trữ cấp xã tại huyện Phú Vang
2.1.2.1. Vị trí, vai trò của bộ phận
VTLT là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động của các cơ quan,
tổ chức nói chung và UBND cấp xã nói riêng, cũng giống các cơ quan khác
UBND cấp xã nếu muốn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình thì phải sử
dụng văn bản, tài liệu để phổ biến các chủ trương, chính sách, phản ánh tình
hình lên cấp trên, trao đổi, liên hệ, phối hợp công tác, ghi lại những sự kiện,
hiện tượng xảy ra trong hoạt động hàng ngày.
Thực hiện tốt công tác VTLT sẽ giúp lãnh đạo cơ quan chỉ đạo công việc
chính xác, hiệu quả, không để chậm trễ, sai sót, tránh nạn quan liêu, giấy tờ,
mệnh lệnh hành chính. Góp phần giữ gìn bí mật của Đảng, Nhà nước và cơ
quan. Mọi chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước kể cả chủ trương
tuyệt mật đều được phản ánh trong văn bản. Việc giữ gìn bí mật của Đảng,
Nhà nước và cơ quan là rất quan trọng. Tổ chức tốt công tác văn thư, quản lý
văn bản chặt chẽ, gửi văn bản đúng đối tượng, không để mất mát, thất lạc là
góp phần giữ gìn tốt bí mật của Đảng, Nhà nước và cơ quan. Đảm bảo giữ gìn
đầy đủ chứng cớ về hoạt động của các cơ quan, tổ chức đảng, tổ chức chính
trị-xã hội. Nội dung tài liệu phản ảnh hoạt động của các cơ quan, tổ chức
53
đảng, tổ chức chính trị-xã hội cũng như của các đồng chí lãnh đạo. Nếu tài
liệu giữ lại đầy đủ, nội dung văn bản chính xác, phản ảnh trung thực hoạt
động của các cơ quan, tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội thì khi cần
thiết, tài liệu sẽ là bằng chứng pháp lý của cơ quan.
Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lưu trữ, tài liệu hình thành trong
hoạt động của các cơ quan, tổ chức đảng, tổ chức chính trị-xã hội là nguồn bổ
sung thường xuyên, chủ yếu cho lưu trữ hiện hành. Vì vậy, nếu làm tốt công
tác văn thư, mọi công việc của cơ quan, tổ chức đều được văn bản hoá. Giải
quyết xong công việc, tài liệu được lập hồ sơ đầy đủ, nộp lưu vào lưu trữ cơ
quan đúng quy định sẽ tạo thuận lợi cho công tác lưu trữ tiến hành các khâu
nghiệp vụ tiếp theo như phân loại, xác định giá trị, thống kê, bảo quản và phục
vụ tốt cho công tác khai thác, sử dụng tài liệu hàng ngày và lâu dài về sau.
2.1.2.2. Công tác tổ chức nhân sự của bộ phận
Điều 9 Thông tư 02/2010/TT-BNV ngày 28/4/2010 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức văn thư,
lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các cấp
quy định: “Tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn bố trí công chức kiêm
nhiệm làm văn thư, lưu trữ” và “Người làm văn thư, lưu trữ phải có đủ tiêu
chuẩn nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và thực hiện nhiệm vụ theo
hướng dẫn chuyên môn của Sở Nội vụ” [3].
Thực tế hiện nay, trên ở UBND cấp xã trên địa bàn huyện Phú Vang có
một số ít xã, thị trấn đã bố trí công chức Văn phòng – Thống kê kiêm nhiệm
làm VTLT, còn đại đa số bố trí người không chuyên trách làm công tác VTLT
và hưởng chế độ phụ cấp không quá 1,0 mức lương tối thiểu chung. Thậm chí
nhiều xã, thị trấn còn bố trí người không chuyên trách làm thủ quỹ kiêm
VTLT và một điều thực tế là có không ít những người được bố trí làm văn
thư, lưu trữ không có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.
54
Theo số liệu của Phòng Nội vụ huyện Phú Vang, tính đến cuối năm
2017, ở 20 xã, thị trấn có 5 xã, 1 thị trấn bố trí Công chức Văn phòng Thống
kê kiêm nhiệm công tác VTLT, 11 xã, 1 thị trấn bố trí cán bộ bán chuyên
trách đảm nhiệm công tác VTLT, 01 xã bố trí công chức địa chính kiêm
nhiệm VTLT và 01 xã bố trí Công chức văn hóa xã hội kiêm nhiệm chức
danh VTLT.
Biểu đồ 2.1. bố trí nhân sự phụ trách văn thư, lưu trữ ở Ủy ban nhân dân
cấp xã trên địa bàn huyện Phú Vang
30%
60%
10%
Bố trí Công chức VPTK kiêm
nhiệm công tác văn thư, lưu
trữ
Bố trí bán chuyên trách phụ
trách văn thư, lưu trữ
Bố trí công chức khác
( Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phú Vang - 2017)
Theo đó, tại UBND các xã, thị trấn thuộc huyện Phú Vang, có 06 đơn vị
bố trí Công chức Văn phòng Thống kê kiêm nhiệm công tác VTLT, chiếm tỷ
lệ 30%, 12 đơn vị bố trí cán bộ bán chuyên trách đảm nhiệm công tác này,
chiếm tỷ lệ 60% và 02 đơn vị bố trí công chức khác kiêm nhiệm, chiếm tỷ lệ 10%.
55
Bảng 2.1. tổng hợp số lượng, chất lượng người làm công tác văn thư lữu
trữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Phú Vang
Số lượng người làm
công tác VTLT
Trình độ chuyên môn người làm công tác
VTLT
Tổng VT-LT
bán
chuyên
trách
Công
việc
khác
kiêm
VTLT
Trong đó
Đúng chuyên ngành Không đúng chuyên
ngành
Tổng
cộng
Trong đó Tổng
cộng
Trong đó
ĐH CĐ TC ĐH CĐ TC
20 12 8 12 0 0 12 8 8 0 0
Nguồn Phòng Nội vụ huyện Phú Vang.
Về trình độ chuyên môn của người làm công tác VTLT, qua bảng trên có
thể thấy có sự khác biệt rõ rệt, tức là đối với những xã trên địa bàn huyện bố
trí người làm văn thư lưu trữ bán chuyên trách thì hầu hết những người này
điều có trình độ chuyên môn trung cấp theo đúng chuyên ngành, còn ở những
xã, thị trấn bố trí người làm công việc khác trong cơ quan kiêm nhiệm công
tác văn thư, lưu trữ thì lại không có chuyên môn về VTLT mà chỉ có trình độ
đại học chuyên ngành khác.
2.2. Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã,
huyện phú vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.1. Thực trạng công tác văn thư
2.2.1.1. Về công tác soạn thảo và ban hành văn bản
Các văn bản hành chính mà cấp xã thường soạn thảo bao gồm Quyết
định, Công Văn, Kế hoạch, Thông báo, Tờ trình....Việc soạn thảo các văn bản
này tại các UBND xã được diễn ra theo trình tự các bước cụ thể.
Trước hết, căn cứ vào tính chất, nội dung của văn bản cần soạn thảo và
dựa trên chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, cá nhân tại UBND xã, Chủ
56
tịch UBND xã sẽ giao cho các bộ phận hoặc cá nhân soạn thảo hoặc chủ trì để
phối hợp soạn thảo văn bản. Ví dụ, để soạn thảo Tờ trình nâng bậc lương
thường xuyên cho công chức chuyên môn, thì căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ thì Chủ tịch UBND xã sẽ giao cho công chức văn phòng thống kê chủ trì
soạn thảo, báo cáo công tác hộ tịch sẽ giao cho công chức tư pháp hộ tịch chủ
trì soạn thảo
Sau khi được phân công soạn thảo văn bản, bộ phận hoặc cá nhân soạn
thảo hoặc chủ trì soạn thảo sẽ căn cứ văn bản yêu cầu của cấp trên hoặc ý kiến
chỉ đạo của lãnh đạo xã để xác định mục đích, tính chất, nội dung của vấn đề
cần ra văn bản, xác định rõ mục đích của văn bản để sử dụng các căn cứ và
thể hiện ngôn ngữ để khi văn bản được ban hành và đến với cá nhân, tổ chức
sẽ thể hiện rõ và đáp ứng được yêu cầu đề ra, cụ thể đối với Tờ trình đề nghị
khen thưởng thì mục đích hướng tới là làm thế nào đó diễn giải một cách cụ
thể về đối tượng cần đề nghị và những thành tích đã đạt được, khi xác định rõ
mục đích văn bản thì các nội dung đưa vào văn bản mới có tính thống nhất và
thuyết phục cao.
Việc xác định hình thức văn bản sử dụng căn cứ vào mục đích, tính
chất và nội dung cần văn bản hóa, căn cứ vào chức năng của từng hình thức
văn bản và thẩm quyền ban hành của cơ quan để lựa chọn hình thức văn bản
phù hợp. Cụ thể, khi được giao soạn thảo văn bản để đề nghị cấp trên khen
thưởng thì công chức văn phòng thống kê phải xác định cần phải soạn thảo tờ
trình đề nghị khen thưởng.
Tiếp theo, bộ phận hoặc cá nhân được phân công soạn thảo sẽ tiến hành
thu thập thông tin, phân tích, lựa chọn các thông tin cần thiết có liên quan tới
nội dung của vấn đề cần xây dựng văn bản. Thông tin cần thu thập là các
thông tin pháp lý hoặc thông tin thực tế từ các nguồn khác nhau với nhiều
phương pháp khác nhau. Thông tin cần được thu thập và đầy đủ, xử lí chính
57
xác. Tùy vào các văn bản được ban hành thì việc thu thập thông tin cũng diễn
ra theo nhiều cách khác nhau, có thể thu thập thông tin thông qua các báo cáo,
ý kiến đề xuất tại các cuộc họp có nội dung liên quan, việc thu thập thông tin
cũng có thể tại các cuộc tiếp dân, tiếp xúc cử tri các thôn, tổ dân phố Ví dụ
để xây dựng Đề án sáp nhập thôn có quy mô nhỏ trên địa bàn các xã, thì công
chức phụ trách xây dựng Đề án phải tổng hợp và thu thập các ý kiến của cử tri
các thôn, đồng thời phải phân tích, lựa chọn những thông tin đáp ứng các yêu
cầu để đưa vào Đề án, việc lựa chọn thông tin sẽ giúp cho việc soạn thảo văn
bản phù hợp với tình hình thực tế và có tính thuyết phục cao, đồng thời cũng
là căn cứ quan trọng để văn bản khi đã ban hành đạt được mục đích của việc
xây dựng văn bản.
Sau khi tiến hành thu thập, phân tích thông tin, cá nhân hoặc bộ phận
được giao soạn thảo văn bản sẽ tiến hành xây dựng đề cương văn bản nhằm
giúp cho việc soạn thảo văn bản thuận lợi, đề cương được xây dựng sẽ trình
bày sơ lược hoặc chi tiết về dự định những điểm cốt yếu trong nội dung và bố
cục của văn bản và trong quá viết bản thảo cần bám sát các nội dung của đề
cương để văn bản có trình tự trình bày và bố trí các nội dung một cách hợp lý.
Sau khi các công tác trên được chuẩn bị thì tiến hành xây dựng dự thảo,
trước hết người soạn thảo hoặc bộ phận được giao chủ trì sẽ tiến hành viết bản
thảo, căn cứ trên cơ sở đề cương đã xây dựng, cá nhân hoặc bộ phận chủ trì
tiến hành soạn thảo văn bản phù hợp với hình thức, thể thức theo Thông tư 01
của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản, việc viết
bản thảo phải dựa vào nội dung, tính chất, lựa chọn các thông tin cần thiết và
chọn cách trình bày khoa học, rõ ràng. Sau khi soạn thảo xong phải thì tiến
kiểm tra về thể thức, lỗi chính tả, kỹ thuật trình bày để đảm bảo không có
hoặc hạn chế tối đa các lỗi về nội dung và thể thức văn bản.
58
Nhằm hạn chế các sai sót về thể thức và nội dung, đồng thời để xây
dựng một văn bản có chất lượng, đối với những văn bản quan trọng có thể
tiến hành việc xin ý kiến góp ý cho bản thảo, văn bản có tính chất quan trọng,
nội dung phức tạp thì bô phận, cá nhân được giao soạn thảo hoặc chủ trì soạn
thảo có thể đề xuất với người đứng đầu UBND xã, tổ chức việc tham khảo ý
kiến của các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân có liên quan; nghiên cứu
tiếp thu ý kiến để hoàn chỉnh bản thảo. Đối với các xã trên địa bàn thì việc lấy
ý kiến góp ý cho bản thảo thường ít được diễn ra, tuy nhiên khi có những văn
bản quan trọng thì thường được đưa vào lấy ý kiến tại các cuộc họp của
UBND xã, họp các thành viên Ủy ban nhân dân hoặc cần thiết có thể đưa ra ở
các cuộc họp Ban Chấp hành Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy xã.
Sau khi đã được xây dựng và lấy ý kiến, sẽ tiến hành duyệt văn bản,đối
với các văn bản không do công chức văn phòng thống kê soạn thảo thì sau khi
các bộ phận hoặc cá nhân được phân công soạn thảo sẽ trình cán bộ văn
phòng phụ trách ở cấp xã xem xét thể thức và thủ tục pháp lý, sau khi xem xét
và yêu cầu sửa chữa (nếu có) cán bộ văn phòng sẽ ký nháy vào văn bản và
trình lãnh đạo UBND xã xem xét.Văn bản sẽ được trình cho Chủ tịch UBND
xã, hoặc Phó Chủ tịch được phân công duyệt nội dung bản thảo.
Đối với những văn bản thuộc thẩm quyền của tập thể mà việc thông qua
phải do tập thể thảo luận và quyết định theo đa số, thì việc thông qua do tập
thể quyết định.
Sau khi được duyệt thông qua, bộ phận hoặc cá nhân được phân công
soạn thảo sẽ tiến hành hoàn chỉnh dự thảo lần cuối, sửa chữa các sai sót nếu
có hoặc bổ sung các thông tin theo ý kiến chỉ đạo hoặc ý kiến góp ý, đề xuất
hợp lý, sau đó tiến hành đánh máy (hoặc in), soát lại văn bản và trình ký chính
thức.
59
Sau khi có chữ ký của người có thẩm quyền, cán bộ văn thư sẽ tiếp
nhận văn bản, hoàn thiện các phần thể thức của văn bản do cán bộ văn thư
đảm nhận và làm các thủ tục ban hành:
Văn thư ghi số, ngày, tháng, năm ban hành văn bản
Nhân bản theo số lượng nơi gửi, nơi nhận
Đóng dấu cơ quan
Làm các thủ tục ban hành
Lưu văn bản theo quy định hiện hành (01 bản lưu ở Văn thư, 01 bản lưu
tại đơn vị soạn thảo).
2.2.1.2. Quản lý và giải quyết văn bản đến
Tại các xã tác giả chọn khảo sát, trong việc quản lý văn bản đến đã ban
hành quy trình theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 để thực hiện, cụ thể
trong công tác quản lý văn bản đi, văn bản đến, văn thư các xã thực hiện thực
hiện tiếp nhận văn bản đến từ mọi nguồn và thực hiện các thao tác như: Kiểm
tra số lượng, tình trạng bì, dấu niêm phong (nếu có), kiểm tra đối chiếu với
nơi gửi trước khi nhận và ký nhận, trả lại bưu điện những bì thư chuyển nhầm
địa chỉ. Kiểm tra, phân loại thư từ, sách báo, không bóc đối với những bì thư,
tài liệu: ghi tên riêng, đóng dấu Mật, Tối Mật, Tuyệt Mật, bì ghi “chỉ người có
tên mới được bóc”, nếu sử dụng phần mềm trên máy vi tính thì không được
nối mạng mạng nội bộ hoặc mạng Internet.
Đối với bản fax, phải chụp lại trước khi đóng dấu Đến; đối với văn bản
được chuyển phát qua mạng, trong trường hợp cần thiết, có thể in ra và làm
thủ tục đóng dấu Đến. Sau đó khi nhận được bản chính, phải đóng dấu Đến
vào văn bản chính và làm thủ tục đăng ký (số đến, ngày đến là số và ngày đã
đăng ký ở bản fax, bản chuyển phát qua mạng).
60
Đối với văn bản khẩn đến ngoài giờ làm việc, ngày lễ, ngày nghỉ, thì cán
bộ, công chức hoặc người tiếp nhận có trách nhiệm ký nhận và báo cáo ngay
với báo cáo lãnh đạo xã để xử lý.
Những bì thư thuộc diện không được bóc, văn thư ghi vào sổ chuyển
giao văn bản cho đơn vị, cá nhân ký nhận.
Trừ những văn bản ở trên, văn thư tiến hành bóc bì đối với tất cả những
bì thư còn lại: loại này được đóng dấu đến, đăng ký tại văn thư cơ quan, bóc
bì trước những văn bản có đóng dấu hoả tốc.
Sau khi bóc bì, văn thư tiến hành đối chiếu số công văn trong và ngoài
bì; kiểm tra dấu, số, ngày, tháng, năm, hồ sơ, tiếnhành gửi lại nơi gửi các văn
bản, hồ sơ không ký, không dấu, ký và đóng dấu không đúng thẩm quyền,
không số, không ghi ngày, tháng hoặc dấu đen (trừ bản fax), bản rách, mờ
không đọc được...Văn bản gửi lại phải được mở sổ theo dõi trước khi làm thủ
tục gửi lại.
Văn thư cấp xã tiến hành đóng dấu “Văn bản đến” lên góc trái ngay dưới
phần trích yếu hoặc phần số, ký hiệu văn bản đến; Điền thông tin vào “Phiếu
xử lý văn bản đến” kèm theo văn bản đến để trình lãnh đạo UBND xã.
Sau khi lãnh đạo UBND xã xem xét và có ý kiến chỉ đạo, cán bộ văn thư
có trách nhiệm vào sổ giao nhận văn bản với các đơn vị và cá nhân, đồng thời
thực hiện nguyên tắc văn bản ngày nào phải chuyển giao ngay trong ngày đó.
Văn bản đóng dấu mức độ khẩn phải được trình và chuyển giao ngày sau khi
được nhận, không để người không có trách nhiệm xem văn bản hoặc đơn vị,
cá nhân khác.Sau khi nhận được văn bản đến, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm
giả quyết kịp thời theo yêu cầu của lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc thời hạn
yêu cầu của văn bản hoặc theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cần
thiết công chức chuyên môn in Phiếu xử lý văn bản đến kèm theo văn bản
giấy trình lãnh đạo cơ quan để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết văn bản đến.
61
Tại UBND các xã, cán bộ văn thư có trách nhiệm tổng hợp số liệu văn
bản đến, văn bản đến đã được giải quyết, đã đến hạn nhưng chưa được giải
quyết báo cáo Văn phòng UBND xã để xin ý kiến của lãnh đạo xã, đồng thời
văn phòng có trách nhiệm đôn đốc báo cáo lãnh đạo về tình hình giải quyết,
tiến độ và kết quả giải quyết văn bản đến để thông báo cho các bộ phận
liên quan .
2.2.1.3. Quản lý và sử dụng con dấu
Con dấu chính quyền xã sử dụng bao gồm con dấu của UBND xã và con
dấu của HĐND xã, được giao cho công chức văn phòng – thống kê bảo quản
và sử dụng theo quy định hiện hành. Việc đóng dấu diễn ra tại cơ quan, trong
trường hợp dấu được đem ra ngoài thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch
UBND xã bằng văn bản, tại các xã của huyện đã bố trí các tủ để bảo quản an
toàn con dấu.
Khi đóng dấu cần phải tuân thủ theo nguyên tắc, dấu đóng phải rõ ràng,
ngay ngắn, đúng chiều và đúng mực dấu quy định, khi đóng dấu lên chữ ký
thì dấu đóng phải chùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái. Việc đóng
dấu lên các phụ lục kèm theo văn bản chính do người ký văn bản quyết định
và dấu được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc
tên của phụ lục. Còn việc đóng dấu giáp lai, đóng dấu nổi lên văn bản, tài liệu
chuyên ngành được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng, Thủ tướng, cơ
quan quản lý ngành.
Công chức văn phòng thống kê tại xã đã thực hiện tốt việc quản lý con
dấu, cụ thể như: Không giao con dấu cho người khác khi chưa được phép
bằng văn bản của lãnh đạo xã; đa số công chức văn phòng tự tay đóng dấu
vào các văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức; thực hiện đóng dấu vào những
văn bản, giấy tờ sau khi đã có chữ ký của người có thẩm quyền; Không đóng
dấu khống chỉ.
62
Việc đóng dấu thường được sử dụng trong việc thực hiện các giao dịch
hành chính đối với tổ chức, cá nhân hoặc ban hành các văn bản như Quyết
định, Tờ trình, Công văn, sau khi các thủ tục hành chính đã được hoàn
thành, được lãnh đạo UBND xã ký, cũng giống như các văn bản đã được ký
duyệt thì sẽ chuyển cho công chức văn phòng thống kê đóng dấu để trả kết
quả cho tổ chức, cá nhân hoặc đóng dấu để phát hành văn bản.
Hình 2.1. Con dấu Ủy ban nhân dân xã sử dụng trong chứng thực bản
sao y bản chính
Nguồn Tác giả:
63
Hình 2.2. Con dấu của UBND xã sử dụng trong ban hành văn bản
Nguồn: Tác giả
2.2.1.4. Lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan
Lập hồ sơ công việc là việc tập hợp, sắp xếp văn bản, tài liệu hình thành
trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân
thành hồ sơ theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định.
Theo Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012 “Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc
lập hồ sơ và nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan”[7, 17]. Như vậy, hàng
năm người đứng đầu UBND cấp xã phải thực hiện rà soát chức năng, nhiệm
vụ được phân công, phụ trách để ban hành Danh mục hồ sơ; đồng thời,
thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý văn bản, lập hồ sơ
64
và nộp lưu hồ sơ vào lưu trữ cơ quan theo quy định của cán bộ, công chức
được giao nhiệm vụ theo dõi, giải quyết công việc cụ thể .
Ví dụ, danh mục tài liệu về công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật tại cấp
xã được Chủ tịch UBND ký ban hành như sau:
Số, ký
hiệu hồ sơ
Tên đề mục và
tiêu đề hồ sơ
Thời hạn
bảo quản
Người lập
hồ sơ
Ghi chú
1.TĐKT Tập văn bản của các cơ quan
TW, tỉnh, huyện chỉ đạo, quy
định hướng dẫn về công tác
thi đua khen thưởng, kỷ luật
Theo hiệu
lực văn
bản
Hồ sơ
nguyên
tắc
2. TĐKT Hồ sơ xây dựng, ban hành
quy chế/ quy định, hướng
dẫn về thi đua khen thưởng
Vĩnh viễn
3. TĐKT Hồ sơ, chương trình, kế
hoạch, báo cáo của xã về
công tác thi đua khen thưởng
+ Năm, nhiều năm
+ 6, 9 tháng
+ Quý, tháng
Vĩnh viễn
20 năm
5 năm
4. TĐKT Hồ sơ khen thưởng cho các
tập thể, cá nhân của xã
Vĩnh viễn
5. TĐKT Tập văn bản của các cơ quan
trao đổi về công tác TĐKT,
kỷ luật
10 năm
Căn cứ vào danh mục hồ sơ được ban hành hàng năm, cán bộ, công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nang_cao_chat_luong_cong_tac_van_thu_luu_tru_tai_uy.pdf