Luận văn Nâng cao chất lượng dịch vụ của các hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN . ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ . iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . iv

MỤC LỤC.v

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG . ix

PHẦN 1: MỞ ĐẦU.1

1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .2

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.3

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.3

5. KẾT CẤU LUẬN VĂN.5

PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .6

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ

CỦA CÁC HTX NÔNG NGHIỆP.6

1.1. DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ.6

1.1.1. Tổng quan về dịch vụ.6

1.1.1.1. Khái niệm về dịch vụ .6

1.1.1.2. Tính chất của dịch vụ .7

1.1.2 Chất lượng dịch vụ.9

1.1.2.1. Định nghĩa chất lượng.9

1.1.2.2. Chất lượng dịch vụ.10

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.13

1.1.3.1. Nhóm yếu tố bên ngoài .14

1.1.3.2. Nhóm nhân tố bên trong.16

1.1.4 Vai trò của chất lượng dịch vụ .17

1.2. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HTX VÀ DỊCH VỤ CỦA HTXNN .19

1.2.1 Tổng quan về HTX.19

1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm và các loại hình HTX.19

1.2.2. Sự cần thiết và vai trò của dịch vụ HTX trong nông nghiệp .25

1.2.2.1. Sự cần thiết của dịch vụ HTX trong nông nghiệp.25

1.2.2.2 Vai trò của dịch vụ HTX trong nông nghiệp .26

1.2.3. Mô hình HTXNN ở Việt Nam .28

1.2.3.1. HTX dịch vụ nông nghiệp.28

1.2.3.2. HTXNN sản xuất - kinh doanh – dịch vụ tổng hợp .30

1.2.4. Mối quan hệ giữa kinh tế nông hộ với kinh tế HTX trong nông nghiệp, nôngthôn.31

1.2.5. Khái quát về phát triển các HTXNN ở tỉnh Quảng Bình .32

1.3. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA HTXNN.34

1.3.1. Chất lượng dịch vụ của HTXNN .34

1.3.2. Những nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ của các HTXNN .37

1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA HTXNN TRÊN

THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM.39

1.4.1. Kinh nghiệm của các HTXNN của một số nước trên thế giới.39

1.4.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ ở một số HTXNN điển hình của ViệtNam .42

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA CÁC HTX NÔNG

NGHIỆP Ở HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH .46

2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ HTXNN HUYỆNQUẢNG NINH .46

2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Quảng Ninh .46

2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên .46

2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội .50

2.1.1.3. Đánh giá chung tình hình cơ bản của huyện ảnh hưởng đến phát triển HTX

NN và chất lượng dịch vụ của các HTX nông nghiệp .53

2.1.2. Tình hình cơ bản của các HTXNN ở huyện Quảng Ninh.55

2.1.2.1. Tình hình phát triển HTXNN ở huyện Quảng Ninh .55

2.1.2.2. Tình hình bộ máy tổ chức quản lý các HTXNN ở huyện Quảng Ninh .56

2.1.2.3. Tình hình lao động của các HTXNN ở huyện Quảng Ninh.58

2.1.2.4. Tình hình đất đai của các HTX NN ở huyện Quảng Ninh.59

2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA CÁC HTXNN Ở HUYỆN

QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH .60

2.2.1. Thực trạng dịch vụ của các HTXNN ở huyện Quảng Ninh.60

2.2.1.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ của các HTX NN ở huyện Quảng Ninh .60

2.2.1.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ của các HTX NN ở huyện Quảng Ninh .63

2.2.1.3 Các loại hình dịch vụ của HTXNN ở huyện Quảng Ninh . 64

2.2.1.4 Tình hình thực hiện dịch vụ của HTXNN ở huyện Quảng Ninh.65

2.2.1.5. Tình hình tài chính, tài sản và đầu tư cơ sở vật chất kinh doanh dịch vụ của

các HTXNN ở huyện Quảng Ninh.69

2.2.1.6. Kết quả kinh doanh dịch vụ của một số dịch vụ chủ yếu của các HTXNN ở

huyện Quảng Ninh năm 2014 .70

2.2.1.7. Đánh giá của của xã viên về chất lượng dịch vụ của các HTXNN được điều

tra ở huyện Quảng Ninh .91

2.2.1.8. Đánh giá của xã viên về sự cần thiết của HTX đối với hoạt động sản xuất

của nông hộ .96

2.2.1.9. Tinh thần hợp tác của xã viên đối với dịch vụ của các HTXNN .96

2.2.2. Đánh giá chung về chất lượng dịch vụ của HTXNN .97

2.2.2.1. Những kết quả đạt được .97

2.2.2.2. Những tồn tại, khó khăn.98

2.2.2.3. Nguyên nhân tồn tại .100

2.2.2.4. Những bài học kinh nghiệm.101

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA CÁC

HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH.103

3.1. MỘT SỐ YÊU CẦU CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ

CỦA CÁC HTXNN Ở HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH.103

3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ

CỦA CÁC HTXNN Ở HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH.105

3.2.1. Giải pháp về nguồn vốn .105

3.2.3. Giải pháp quản lý HTX .107

3.2.4. Giải pháp về sự phối hợp hoạt động giữa các HTXNN trong từng vùng củahuyện .108

3.2.5. Củng cố lại các hoạt động dịch vụ kinh doanh hiện tại .109

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾviii

3.2.6. Mở rộng, bổ sung thêm loại hình dịch vụ hợp lý.111

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.113

1. Kết luận .113

2. Kiến nghị.115

TÀI LIỆU THAM KHẢO.117

BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 VÀ 2

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN

pdf143 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 574 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng dịch vụ của các hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u trên địa hình vùng núi có độ cao 50 m trở lên. Nhóm đất này phát triển trên các loại đá Macmasilic, đá phiến sa, đá phiến sét. Do phân bố trên vùng núi, lớp phủ thực vật còn khá nên độ phì tự nhiên còn tốt. + Nhóm đất phù sa cổ chiếm trên 4,6% diện tích tự nhiên, phân bố ở vùng gò đồi và các thung lũng đan xen. Nhóm đất này có 2 loại: Đất phù sa không được bồi đắp và đất phù sa được bồi đắp. + Nhóm đất mặn, đất phèn và glây (lầy thụt) chiếm 3,8% diện tích tự nhiên phân bố ở vùng đồng bằng ven sông Long Đại và Kiến Giang; hàng năm được phù sa bồi đắp nên khá màu mỡ, nhưng do nước mặn xâm nhập trong mùa khô nên đất bị chua phèn. + Nhóm đất cát ven biển chiếm 5,5% diện tích tự nhiên. Do cát có lượng SiO2 chiếm từ 97 - 99% nên đất nghèo dinh dưỡng và liên kết yếu, do đó thường xuyên di động, tạo ra hiện tượng cát bay, cát nhảy và mùa gió Tây - Nam. + Đất khác chiếm 15,3% trong đó núi đá chiếm 13,7%, sông suối chiếm 1,6% - Tài nguyên nước: Hệ thống sông suối khá phong phú với mật độ khoảng 1-1,2 km (chiều dài)/km2. Địa hình chia cắt bởi 2 con sông Kiến Giang, Đại Giang và nhiều chi lưa và phụ lưu nhỏ. Trên địa bàn hiện có 13 công trình hồ chứa nước lớn nhỏ, với tổng dung tích 128,5 triệu m3 nước. Ngoài ra còn có hệ thống nước ngầm vùng cát cung cấp nước tưới và sinh hoạt cho các xã ven quốc lộ 1A và một số xã lân cận, gồm các xã: Võ Ninh, Gia Ninh, Hải Ninh, Tân Ninh, Duy Ninh và Hàm Ninh. - Tài nguyên rừng và đất rừng: Đất lâm nghiệp có 99.924,03 ha, chiếm 83,85% diện tích đất tự nhiên toàn huyện và chiếm 92,11% trên tổng diện tích đất nông nghiệp. Trong đất lâm nghiệp có: đất rừng sản xuất 45.932,34 ha, chiếm 45,97% diện tích, đất rừng phòng hộ có 53.991,69 ha, chiếm 54,03% diện tích. Hiện tại (năm 2014) độ che phủ rừng, tính trên diện tích đất lâm nghiệp có rừng, đạt 76,66%; nếu tính trên diện tích đất có rừng cộng với diện tích cây công nghiệp dài ngày, thì độ che phủ rừng đạt 77,12%. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 50 - Tài nguyên khoáng sản: Theo số liệu của Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Bình thì trên địa bàn huyện có 2 nhóm khoáng sản: Kim loại và phi kim loại. - Tài nguyên biển: Với 19,5 km bờ biển và ngư trường rộng lớn, Quảng Ninh có tài nguyên sinh vật biển đa dạng và phong phú, có nhiều loài cá ở tầng nổi, tầng đáy trên trăm loài; trong đó có nhiều loài đặc sản quý như tôm hùm, cá mú, cá hồng, mưc... Nhưng do không có cửa lạch, người dân chủ yếu đầu tư các phương tiện nhỏ khai thác ven bờ. 2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội * Dân số và lao động Dân số trung bình của huyện năm 2014 có 89.062 người, chiếm khoảng 10,32% dân số toàn tỉnh. Mật độ dân số của huyện năm 2014 đạt 75 người/km2. Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động của huyện Quảng Ninh giai đoạn 2012-2014 Chi tiêu ĐVT Năm 2012 2013 2014 1. Dân số trung bình người 87.794 88.682 89.062 Nam % 50,11 49,64 50,28 Nữ % 49,89 50,36 49,72 Thành thị % 4,94 4,98 5,00 Nông thôn % 95,06 95,02 95,00 2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên %0 10,28 12,49 11,12 3. Mật độ dân số người/km2 73 73 75 4. Dân số trong độ tuổi lao động người 56.152 57.088 58.025 5. LĐ đang làm trong các ngành kinh tế người 45.418 45.971 46.074 Nông, lâm, thủy sản % 66,07 66,07 66,07 Công nghiệp - xây dựng % 12,07 12,07 12,07 Dịch vụ % 21,86 21,86 21,86 Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Quảng Ninh 2014 Nguồn lao động khá dồi dào, năm 2014 có 58.025 người trong độ tuổi lao động, lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là 46.074 người, trong đó: Ngành Nông - Lâm - Thủy sản: 30.441 người, chiếm 66,07%; Ngành Công nghiệp - ĐA ̣I H ỌC KI NH Ê ́ HU Ế 51 Xây dựng: 5.561 người, chiếm 12,07%; Ngành Thương mại - Dịch vụ: 10.072 người, chiếm 21,86%. Đến nay số người trong độ tuổi lao động đã tăng lên. * Đặc điểm về đất đai Theo số liệu kiểm kê đất năm 2014 thì toàn huyện có 119.169,19 ha đất tự nhiên. Trong đó: đất nông nghiệp có 107.962,41 ha chiếm 90,91%; đất phi nông nghiệp có 7.416,74 ha chiếm 5,9%; đất chưa sử dụng 487,45 ha chiếm 3,19%. Bảng 2.2 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Quảng Ninh năm 2014 Số TT Chỉ tiêu Năm 2014 (ha) Tỷ trọng (%) TỔNG DIỆN ĐẤT TÍCH TỰ NHIÊN 119.169,19 100,00 1 Đất nông nghiệp 108.341,72 90,91 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 8.077,57 6,78 1.2 Đất lâm nghiệp 99.811,67 83,75 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 408,86 0,34 1.4 Đất nông nghiệp khác 43,62 0,04 2 Đất phi nông nghiệp 7.033,47 5,90 2.1 Đất ở 515,52 0,43 2.2 Đất chuyên dùng 3.704,87 3,11 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 2,61 0,002 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 410,49 0,35 2.5 Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng 2.399,78 2,01 2.6 Đất phi nông nghiệp khác 0,2 0,000 3 Đất chưa sử dụng 3.794,00 3,19 Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Quảng Ninh 2014 Đất nông - lâm - thủy sản có 107.962,41 ha, chiếm 90,91% diện tích đất tự nhiên của huyện. Trong đó đất sản xuất nông nghiệp có 8.077,57 ha, chiếm 6,78%; đất lâm nghiệp có 99.811,67 ha, chiếm 83,75%; đất nuôi trồng thủy sản có 408,68 ha, chiếm 0,34%; đất nông nghiệp khác có 43,62 ha, chiếm 0,04% Đất phi nông nghiệp có 7.033,47 ha, chiếm 5,90% diện tích đất tự nhiên của huyện. Trong đó: Đất ở có 515,52 ha, chiếm 0,43%; đất chuyên dùng 3.704,87 ha, chiếm 3,11%. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 52 Đất chưa sử dụng có 3.794 ha, chiếm 3,19% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó đất bằng chưa sử dụng 543,93 ha; đất đồi núi chưa sử dụng 3.082,67 ha; đất núi đá không có cây 167,4 ha. Quảng Ninh là huyện có diện tích đất nông - lâm - thủy sản chiếm tỷ trọng đến 90,91% tổng diện tích đất tự nhiên. Riêng diện tích đất lâm nghiệp 99.811,67 ha chiếm 92,13 trên tổng diện tích đất nông nghiệp, cho thấy điều kiện phát triển các nghề rừng còn lớn. * Về cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi a. Giao thông Hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ và giao thông nông thôn trên địa bàn huyện được đầu tư theo hướng kiên cố, đảm bảo giao thông đi lại khá thuận lợi. Đến nay, 100% số xã có đường ô tô về đến trung tâm Hệ thống đường giao thông trên địa bàn được kiên cố năm 2014 là 320 km, trong đó: xã 80 km; quốc lộ 114 km (gồm Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh); tỉnh lộ 38 km; huyện lộ 88 km. Về giao thông các tuyến đường tỉnh lộ 10, tỉnh lộ 11, đường Hiền - Xuân - An - Vạn Ninh và đường Dinh Mười - Hải Ninh đã được nâng cấp kiên cố. b. Thủy lợi: Có hệ thống thủy lợi lớn tầm Quốc gia như Đập ngăn mặn Mỹ Trung, Hồ Rào Trooc trâu, Đập Điều gà và các dòng sông, suối bắt nguồn từ thượng nguồn xã Trường Sơn, Trường Xuân đổ về thành sông Long Đại; bên cạnh đó các xã giáp biển được thừa hưởng nguồn nước ngầm, ngọt và sạch thấm qua cát. Tất cả các nguồn nước dồi dào trên phục vụ tốt cho phát triển nông nghiệp huyện Quảng Ninh c. Hệ thống điện Hiện nay toàn huyện có 15/15 xã, thị trấn có điện lưới Quốc gia, số hộ dùng điện năm 2014: 23.390 hộ đạt đạt 96,02% Mạng lưới điện ngày một phát triển, có trên 50% số xã được hưởng lợi từ dự án cải tạo lưới điện nông thôn REII, số hộ sử dụng điện lưới Quốc gia tăng khá. Tính năm 2014 có 100% số xã được sử dụng điện lưới Quốc gia, có 23.390 hộ, ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 53 chiếm 96,02% số hộ toàn huyện huyện được sử dụng điện lưới Quốc gia. Toàn huyện có 92 trạm biến áp với tổng công suất 18.400 KVA đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn, trong đó trạm biến áp trung gian Áng Sơn công suất (25.000x2) MV đã được đưa vào sử dụng đáp ứng nhu cầu cho cụm công nghiệp Áng Sơn và lâu dài sẽ thay thế trạm trung gian Nguyệt Áng. d. Thông tin liên lạc Trên địa bàn huyện có 2 tổng đài, 3 bưu cục, và 13/15 điểm bưu điện văn hóa xã. Ngoài ra, một số doanh nghiệp bưu chính đã bắt đầu triển khai các dịch vụ chuyển phát bằng nhiều hình thức, phương thức mới, mang lại nhiều cơ hội sử dụng dịch vụ cho xã hội, tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ, nâng cao chất lượng phục vụ và giảm giá cước phục vụ. Về lĩnh vực viễn thông: Đến nay đảm bảo 15/15 xã, thị trấn có điện thoại, trên 80% lưu vực không gian của huyện được phủ sóng thông tin di động, truy cập và kết nối Internet băng thông rộng và ngày càng phát triển, mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin được nâng cao. Bưu chính viễn thông đảm bảo thông tin thông suốt, 15/15 xã, thị trấn đã có sóng điện thoại di động. 2.1.1.3. Đánh giá chung tình hình cơ bản của huyện ảnh hưởng đến phát triển HTX NN và chất lượng dịch vụ của các HTX nông nghiệp * Thuận lợi Quảng Ninh có vị trí quan trọng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh Quảng Bình. Là cửa ngỏ phía Nam của thành phố Đồng Hới - trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh, có các tuyến giao thông Bắc - Nam gồm đường bộ, đường sắt đi quan nên Quảng Ninh có nhiều cơ hội thuận lợi trong phát triển kinh tế nói chung và phát triển kinh tế HTX nói riêng, đặc biệt là hoạt động dịch vụ nông nghiệp (cung ứng vật tư, giống cây trồng, bảo vệ thực vật và tiếp nhận, chuyển giao khoa học công nghệ về nông nghiệp...). Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng thuận lợi cho việc phát triển vùng sinh thái nông nghiệp đa dạng bao gồm cả trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp. Nguồn nước ngọt dồi dào từ triền núi đổ về, tạo nên các đập, hồ nước lớn như Đập Điều gà, Hồ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 54 Hói trâu, Đập Mỹ Trung tạo điều kiện phát triển cây lúa nước. Nhiều sản phẩm nông nghiệp hàng hoá trên địa bàn ngày càng khẳng định vị trí đó là lúa nước, ớt, lạc, đậu, trâu bò, hươu nai, gỗ rừng trồng... Nguồn tài nguyên nhân lực khá dồi dào với 58.025 lao động trong độ tuổi, chiếm 65,15% tổng dân số. Tuy chất lượng lao động chưa cao, hầu hết là lao động phổ thông, nhưng người dân Quảng Ninh có truyền thống cần cù hiếu học, siêng năng, cần cù, chịu khó trong lao động...dạy nghề, đây là yếu tố cơ bản có tác dụng thúc đẩy sự chuyển hoá nguồn nhân lực về chất. Hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư đang từng bước phát huy hiệu quả. Điện lưới quốc gia, thông tin liên lạc, đường ô tô phát triển đến 100% xã, thị trấn trong toàn huyện, thuận lợi cho phát triển sản xuất, đời sống, mở mang ngành nghề, nhất là lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. * Khó khăn Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, nhiều yếu tố bất lợi về thời tiết khí hậu vẫn thường xuyên xảy ra như: Bảo, lụt, gió Tây Nam khô nóng, cát bay, cát nhảy đã làm ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp, hệ thống hạ tầng cơ sở trên địa bàn và đời sống của người dân. Địa hình phức tạp bị chia cắt, độ dốc lớn nên đất canh tác thường bị bào mòn và rửa trôi có xu hướng bị thái hoá do ảnh hưởng của khí hậu môi trường và chế độ canh tác chưa hợp lý. Là một trong những huyện có điểm xuất phát thấp, nền kinh tế chưa thoát được tình trạng tự cung tự cấp, tỷ lệ sản xuất hàng hóa và tích lũy nội bộ nên kinh tế còn thấp, thu ngân sách năm 2013 chỉ đạt xấp xỉ 11,08% tổng chi. Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế còn chậm hơn so với mặt bằng chung của tỉnh, cơ cấu ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ, chuyển dịch chậm, sức ép lao động, việc làm ngày càng lớn, đời sống của phần lớn dân cư còn khó khăn, thiếu tích luỹ để mở rộng sản xuất . Tình trạng phân hóa giàu nghèo trong xã hội ngày càng lớn, mặt bằng dân trí nhìn chung chưa cao, chất lượng nguồn lao động còn hạn chế, lao động có trình độ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 55 chuyên môn, kỷ thuật chiếm tỷ trọng thấp. Người dân chưa nhanh nhạy trong hoạt động dich vụ, nhất là dịch vụ nông nghiệp. Kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất tuy từng bước được cải thiện nhưng vẫn còn yếu kém, thiếu đồng bộ chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất. 2.1.2. Tình hình cơ bản của các HTXNN ở huyện Quảng Ninh 2.1.2.1. Tình hình phát triển HTXNN ở huyện Quảng Ninh Bảng 2.3. Tình hình phát triển HTX ở huyện Quảng Ninh giai đoạn 2012-2014 ĐVT: HTX TT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 So sánh (%) 2013/2012 2014/2013 Tổng số HTX 27 25 30 93 120 1 HTX NN 27 25 30 93 120 - HTX chuyên DVNN 20 20 20 100 100 - HTX DV hỗn hợp 7 5 10 71,4 200 Nguồn: Phòng NNPTNT huyện Quảng Ninh Nhìn chung, qua 03 năm, số lượng các HTX biến động tăng, giảm không đáng kể (so với năm 2012, năm 2013 giảm 02 HTX, tỷ lệ giảm 7% - do làm ăn thua lỗ, không phát triển được, năm 2014 tăng so với năm 2013 năm HTX, tỷ lệ tăng 20% - là tăng một số HTX dịch vụ hỗn hợp- được thành lập mới để thực hiện một số ít khâu dịch vụ (nước sạch, tín dụng), mặt khác do sắp xếp, chuyển đổi và thực hiện theo Luật HTX năm 2012. Do đặc thù là huyện thuần nông, lao động chủ yếu là lao động nông nghiệp, phần lớn thu nhập của người dân từ sản xuất sản phẩm nông nghiệp, nên qua các năm trên địa bàn huyện Quảng Ninh không có HTX hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp mà chủ yếu hoạt động lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp, không có HTX nào làm dịch vụ hỗn hợp riêng mà thực chất là một số HTX làm dịch vụ mở rộng thêm các khâu dịch vụ hỗn hợp để tạo thêm việc làm, tăng thêm doanh thu. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 56 2.1.2.2. Tình hình bộ máy tổ chức quản lý các HTXNN ở huyện Quảng Ninh Bảng 2.4. Tình hình chung về xã viên và cán bộ quản lý của các HTXNN ở huyện Quảng Ninh giai đoạn 2012 -2014 ĐVT: người TT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 So sánh (%) 2013/2012 2014/2013 1 Xã viên 7.711 8.223 9.256 107 113 2 Ban kiểm soát 27 25 32 93 128 3 Ban quản trị 54 50 57 93 114 4 Bộ phận giúp việc 125 115 132 92 115 5 Bình quân 1 HTXNN - Xã viên 285,59 328,92 308,53 115 94 - Ban kiểm soát 01,0 01,0 1,07 100 107 - Ban quản trị 2,0 2,0 1,90 100 95 - Bộ phận giúp việc 4,63 4,60 4,40 99 96 Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Quảng Ninh Bảng 2.5: Tình hình cán bộ quản lý của các HTXNN huyện Quảng Ninh năm 2014 ĐVT: HTX TT Chỉ tiêu Số lượng (HTX) Tỷ trọng(%) Tổng số HTX NN 30 1 Ban quản trị - Số HTX có BQT 3 người 1 33 - Số HTX có BQT 2 người 25 83 - Số HTX có BQT 1 người 4 14 2 Ban Kiểm soát - Số HTX có BKS ≥3 người 1 33 - Số HTX có BKS 2 người 0 0 - Số HTX có BKS 1 người 29 67 3 Bộ phận giúp việc - Kế toán Số HTX có 2 kế toán 4 14 Số HTX có 1 kế toán 26 86 - Kinh doanh dịch vụ 30 100 Số HTX có 1 người phụ trách 30 100 4 Số tổ hoặc đội dịch vụ - Số HTX có ≤ 3 tổ, đội 13 43 - Số HTX có từ 3 đến 6 tổ, đội 15 50 - Số HTX có từ 7 đến 10 tổ, đội 2 7 - Số HTX có > 10 tổ, đội 0 0 Nguồn: Phòng NNPTNT huyện Quảng Ninh ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 57 Chỉ đạo trực tiếp Quan hệ gián tiếp, kiểm tra hoặc hỗ trợ lẫn nhau Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức ở một số HTX NN điển hình ở huyện Quảng Ninh Qua thống kê ở Bảng và sơ đồ tổ chức bộ máy cho thấy: Bộ máy quản lý rất gọn nhẹ, tổ chức khoa học, phù hợp với đơn vị hoạt động kinh doanh dịch vụ, nhờ đó sẽ tổ chức, điều hành hoạt động HTX kinh doanh dịch vụ có hiệu quả hơn, đem lại quyền lợi cho xã viên tham gia góp vốn. Bộ máy quản lý và giúp việc của HTX bao gồm: - Ban Quản trị: Ban quản trị do đại hội xã viên bầu ra, chủ yếu có từ 1 đến 2 người (chủ nhiệm và Phó chủ nhiệm) vừa quản lý, vừa điều hành, tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của HTX theo quy định tại Điều 6, 7, 27 của Luật HTX năm 2003. Tổng số thành viên Ban Quản trị năm 2014 là 57 người. Do đa số HTX chưa áp dụng theo Luật HTX năm 2012 (Ban Quản trị có Chủ nhiệm và 02 Phó Chủ nhiệm) do không đủ kinh phí để chi trả thêm 01 Phó Chủ nhiệm. - Ban Kiểm soát: Ban Kiếm soát hoặc là bộ máy giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của HTX đúng theo pháp luật và điều lệ HTX, chủ yếu mỗi HTX có 01 Ban Quản trị (Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm) Ban Kiểm soát (Trưởng, Phó trưởng ban) Tài vụ, kế toán, kho quỹ Đội, tổ dịch vụ Đội, tổ dịch vụ Đội, tổ dịch vụ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 58 Kiểm soát, tổng số thành viên Ban Kiểm soát năm 2014 là 32 người. - Các bộ phận giúp việc: Các bộ phận giúp việc gồm có bộ phận tài vụ, kế toán và các tổ dịch vụ như tổ thuỷ nông, tổ bảo vệ đồng, bảo vệ thực vật, tổ làm đất...Bộ phận tài vụ, kế toán giúp việc cho Chủ nhiệm quản lý tài chính của HTX, làm nhiệm vụ quản lý và sử dụng các nguồn vốn, tài sản, vốn banừg tiền, hạch toán doanh thu, chi phí; theo dõi các khoản công nợ, thanh toán với xã viên, người lao động; các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. Tổng số người giúp việc của bộ phận tài vụ năm 2014 là 94 người 2.1.2.3. Tình hình lao động của các HTXNN ở huyện Quảng Ninh Bảng 2.6. Tình hình cán bộ và xã viên của các HTX ở huyện Quảng Ninh giai đoạn 2012- 2014 ĐVT: HTX TT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 So sánh (%) 2013/2012 2014/2013 Tổng số HTX NN 27 25 30 93 120 1 Số lượng cán bộ HTX - Số HTX có dưới 7 cán bộ 22 20 24 91 120 - Số HTX có từ 7 đến dưới 9 cán bộ 4 4 5 100 125 - Số HTX có trên 9 cán bộ 1 1 1 100 100 2 Số lượng xã viên - Số HTX có dưới 100 xã viên 7 5 8 71 160 - Số HTX có từ 101 đến 300 xã viên 7 7 9 100 129 - Số HTX có từ 301 đến 500 xã viên 8 8 8 100 100 - Số HTX có từ 501 đến 635 xã viên 5 5 5 100 100 - Số HTX có trên 635 xã viên 0 0 0 Nguồn: Phòng NN PTNT huyện Quảng Ninh ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 59 Qua bảng trên cho thấy, số lượng cán bộ trong mỗi HTX hầu như không thay đổi qua từng năm. Số cán bộ trong mỗi HTX dưới 7 người chiếm phần lớn, điều này phù hợp với cơ cấu ban lãnh đạo đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nông nghiệp thuộc địa bàn hẹp, thuần nông. Chỉ có 01 HTX có 9 người. Nguyên nhân là để thuận lợi trong lãnh đạo đồng thời giảm chi phí cho con người (phụ cấp, chi hoạt động, trang cấp tài sản...). Số lượng cán bộ như vậy là hợp lý. Là huyện thuần nông, nhưng số lượng xã viên trong mỗi HTX qua 03 năm cho thấy còn quá khiêm tốn. Năm 2014, số xã viên tham gia HTX dưới 100 người có 8 HTX, chiếm 27%; từ 101 đến 300 xã viên có 9 HTX, chiếm 30%; từ 301 đến 500 xã viên xã viên có 8 HTX, chiếm 27%; từ 501 đến 650 xã viên có 5 HTX, chiếm 17%; trên 650 xã viên không có HTX nào. Điều này chứng tỏ phần nhiều người dân không mặn mà với việc tham gia HTX, hoặc cách thức quản lý, làm ăn kém hiệu quá đã không kích thích sự hưởng ứng tham gia của người dân. Thực trạng khó khăn dưới các HTX, các HTX, xã viên nghèo, vốn cổ phần nộp quá nhỏ vì thế các HTX không có vốn để kinh doanh, theo Luật HTX năm 2012 phải có 2 phó chủ nhiệm, HTX phải kinh doanh dịch vụ nhưng thực tế HTX không có vốn, không thể cạnh tranh với các Đại lý kinh doanh vật tư phân bón lớn trên địa bàn vì thế khó khăn cho nguồn kinh phí để trả cho một phó chủ nhiệm, đây là khó khăn trong việc chuyển đổi. Thực tế các HTX sẽ tiến hành chuyển đổi theo luật mới dần từng phần một và cố gắng đến năm 2016 tất cả các HTX trên địa bàn chuyển đổi hoàn toàn 2.1.2.4. Tình hình đất đai của các HTX NN ở huyện Quảng Ninh Tất cả các HTXNN trên địa bàn huyện Quảng Ninh chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ (không sản xuất), do đó, diện tích đất SXKD của HTX chủ yếu là dùng để xây dựng trụ sở làm việc, các nhà kho vật tư như phân bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật và các trạm vận hành nước, các đường giao thông nội đồng do đó diện tích đất dành cho SXKD hạn chế. Chỉ có 01 HTX có diện tích đất SXKD từ ĐA ̣I H ỌC KIN H T Ế H UÊ ́ 60 3.001 đến 5.000 m2 và trên 5.000 m2 qua 03 năm; chủ yếu có diện tích từ 500 đến 1.500 m2. Điều này là phù hợp với thực tế của loại hình đơn vị kinh doanh DVNN. Bảng 2.7. Tình hình đất đai của các HTXNN ở huyện Quảng Ninh giai đoạn 2012- 2014 ĐVT: HTX TT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Tổng số HTX NN 27 25 30 1 Đất SXKD của HTX - Số HTX có DT đất dưới 500 m2 8 8 9 - Số HTX có DT đất từ 500 -1500 m2 14 12 15 - Số HTX có DT đất từ 1501 -3000 m2 3 3 3 - Số HTX có DT đất từ 3001 - 5000 m2 1 1 2 - Số HTX có DT đất trên 5000 m2 1 1 1 2 Đất chuyên dùng của HTX - Số HTX có DT đất dưới 500 m2 5 5 7 - Số HTX có DT đất từ 500 đến 2500 m2 14 14 16 - Số HTX có DT đất từ 2501 -5000 m2 5 3 4 - Số HTX có DT đất từ 5001 - 7500 m2 2 2 2 - Số HTX có DT đất trên 7500 m2 1 1 1 Nguồn: Phòng NNPTNT Huyện Quảng Ninh Về diện tích đất chuyên dùng của HTX cũng rất ít (trên 7500 m2 chí có 1 HTX; từ 5001 đến 7500 m2 có 2 HTX; chủ yếu từ 500 đến 2500 m2 có 14-16 HTX), chủ yếu HTX được giao quản lý để phục vụ SXKD dịch vụ nông nghiệp, các ao hồ, đầm, đồng cỏ, đất chưa sử dụng khác... 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA CÁC HTXNN Ở HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.2.1. Thực trạng dịch vụ của các HTXNN ở huyện Quảng Ninh 2.2.1.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ của các HTX NN ở huyện Quảng Ninh ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 61 Bảng 2.8. Tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các HTX qua 3 năm 2012- 2014 ĐVT: người TT Các chỉ tiêu 2012 2013 2014 So sánh (%) 2013/2012 2014/2013 Tổng số cán bộ 160 150 180 94 120 1 Phân tổ theo trình độ huyên môn, nghiệp vụ - Đại học 4 6 11 150 183 - Cao đẳng 2 2 3 100 150 - Trung cấp 27 25 30 93 120 - Sơ cấp 55 50 61 91 122 - Chưa qua đào tạo 72 67 75 93 112 2 Tính BQuân/HTX 5,93 6,00 6,00 101 100 - Đại học 0,15 0,24 0,36 160 150 - Cao đẳng 0,07 0,08 0,1 114 125 - Trung cấp 1 1 1 100 100 - Sơ cấp 2,04 2,00 2,03 98,5 102 - Chưa qua đào tạo 2,7 2,7 2,5 100 93 Nguồn: Phòng NNPTNT huyện Quảng Ninh Qua bảng trên, nhận thấy chất lượng cán bộ quản lý của các HTX trên địa bàn huyện rất thấp, không có cán bộ nào có trình độ sau đại học, cán bộ có trình độ đại học tăng lên không đáng kể, chủ yếu là tăng cán bộ có trình độ sơ cấp, trung cấp và chưa qua đào tạo; dù số HTX năm 2014 tăng so với năm 2012 là 3 HTX, tương ứng 20 người (tăng 12,5%) và tăng so với năm 2013 là 5 HTX, tương ứng người (tăng 20%) nhưng trình độ đại học năm 2014 tăng 7 người, chiếm 175% so với năm 2012 và tăng 5 người, chiếm 83% so với năm 2013. Tăng số tương đối tuy cao nhưng về số tuyệt đối so với cơ chế quản lý HTX trong cơ chế thị trường hiện nay thì quá thấp. Cán bộ có trình độ sơ cấp và trung cấp qua các năm tăng không đáng kể và chiếm tỷ trọng lớn: cán bộ có trình độ sơ cấp, trung ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 62 cấp năm 2012 chiếm 51%, năm 2013 chiếm 50%, năm 2014 chiếm 51%; cán bộ chưa qua đào tạo chiếm tỷ trọng khá cao: năm 2012 chiếm 45%, năm 2013 chiếm 45%, năm 2014 chiếm 42%. Từ con số trên để thấy rằng trình độ cán bộ quản lý của các HTX đã được đào tạo bài bản hơn rất nhiều, cụm từ “cán bộ quản lý hợp tác xã vừa thiếu vừa yếu” đã không còn tồn tại. Nhưng, nhìn tổng thể thì đội ngũ cán bộ quản lý HTX đã có tuổi đời tương đối cao, nên giải quyết công việc còn nặng về kinh nghiệm, khả năng sáng tạo và sự nhanh nhạy trong môi trường hoạt động kinh tế theo cơ chế thị trường tế còn hạn chế. Vấn đề đặt ra hiện nay đối với các HTXNN là thiếu đội ngũ cán bộ kế cận mặc dù vẫn nhận được sự hỗ trợ của tổ chức Liên minh HTX tỉnh Quảng Bình trong việc đào tạo cán bộ, các HTX cũng sẵn sàng hỗ trợ thêm kinh phí để đào tạo cán bộ nguồn. Thế nhưng, môi trường làm việc trong HTXNN vẫn chưa thuyết phục được người trẻ tham gia vào ban quản lý. Một số cán bộ sau khi được tạo điều kiện cử đi học đã xin thôi không tiếp tục làm việc ở HTX nữa mà chuyển sang làm kinh tế tư nhân. Một số được sinh viên được đào tạo các ngành có thể làm việc trong HTX, sau khi tốt nghiệp, dù không có việc làm nhưng vẫn không chấp nhận vào làm việc ở HTX. Lý do vì chế độ đãi ngộ thấp, không có “oai” vì họ nghĩ rằng dù dì cũng chỉ là anh cán bộ thôn- thà cứ đi kiếm việc ở trên huyện, trên tỉnh thì vẫn hơn lại thêm “chế độ dân bầu, xã cử”, nhiệm kỳ ngắn (2,5 năm đến 3 năm) có thể không trúng cử ở nhiệm kỳ tiếp theo nên người trẻ e ngại làm việc trong HTX; đội ngũ trí thức trẻ này không mặn mà với công việc vùng quê mình, nhất là làm việc tại các HTX nông nghiệp. Lực lượng chủ yếu tham gia cán bộ HTX là các đối tượng lớn tuổi, chủ yếu học đại họại chức và học sơ cấp, trung cấp nông nghiệp trước đây. Mặt khác bản thân các cán bộ có trình độ sơ, trung cấp tuổi đã lớn, ngại học tập lên cao và một phần do điều kiện kinh tế bản thân và gia đình hạn chế, bên cạnh đó các HTX cũng chưa có điều kiện để khuyến khích, hỗ trợ cán bộ học ập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đây cũng là thực trạng ở vùng nông thôn huyện Quảng Ninh nói riêng, tỉnh Quảng Bình nói chung. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 63 2.2.1.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ của các HTX NN ở huyện Quảng Ninh Bảng 2.9a. Tình hình đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ quản lý các HTX giai đoạn 2012 - 2014 ĐVT: lượt người TT Các chỉ tiêu 2012 2013 2014 Tổng số cán bộ HTX 160 150 180 Tổng số lượt người tham gia 135 162 176 1 Đào tạo dài hạn trên 1 năm - Quản lý 2 2 2 - Kế toán 2 5 6 - Kinh doanh 0 0 0 - Kỹ thuật 2 3 5 2 BD dưới 1 năm và tập huấn - Quản lý 20 21 22 - Kế toán 22 25 26 - Kinh doanh 20 18 20 - Marketing 15 18 20 - Trồng trọt 20 25 26 - Thuỷ lợi 15 22 24 - Làm đất 17 23 25 Nguồn: số liệu điều tra Qua bảng trên, ta thấy qua các năm, việc đào tạo dài hạn cán bộ quản lý, kế toán, kỷ thuật rất hạn chế - ở đây có một số HTX cử cán bộ đi học các lớp đại học tại chức (chủ yếu do bản thân cán bộ HTX tự túc về kinh phí, HTX hỗ trợ thêm về tiền học phí và tài liệu, bố trí công việc hợp lý) do Trường đại học Nông lâm, đại học kinh tế Huế và đại học kinh tế Đà Nẵng - đó là cán bộ của HTX Hà Thiệp, Tiền -Trung-Hậu (Võ Ninh), Văn La và Lương Yến (Lương Ninh), Vinh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnang_cao_chat_luong_dich_vu_cua_cac_hop_tac_xa_nong_nghiep_o_huyen_quang_ninh_tinh_quang_binh_5872_1.pdf
Tài liệu liên quan