MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn . 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn . 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn . 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn . 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 7
7. Kết cấu của luận văn . 8
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÂNG CAO CHẤT LưỢNG ĐỘI
NGŨ CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH. 9
1.1. Một số khái niệm chủ yếu . 9
1.1.1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. 9
1.1.2. Đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh . 15
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
trong các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh . 19
1.2. Chất lượng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh. 22
1.2.1. Quan niệm về chất lượng và chất lượng đội ngũ công chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. 22
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng của đội ngũ công chức trong các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. 24
1.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh . 27
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tại một số địa phương. 33
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh . 33
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Điện Biên . 34
1.3.3. Những giá trị tham khảo cho Cao Bằng. 35
TIỂU KẾT CHưƠNG 1. 37
110 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 404 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức
Cơ cấu theo độ tuổi chủ yếu của công chức tại CQCM là từ 31 đến
40 tuổi. Với độ tuổi này công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh đã có
kinh nghiệm trong công tác và xử lý tình huống, đồng thời có khả năng
thích nghi với môi trƣờng, trƣởng thành về mọi mặt, nhất là khả năng
nhạy bén trong quá trình thực thi công vụ của công chức; vì vậy, có khả
năng hoàn thành tốt nhiệm vụ cao, đây là điều kiện thuận lợi đối với
công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh.
Cơ cấu độ tuổi dƣới 30 tuổi lại giảm theo các năm, và số lƣợng
công chức trên 50 tuổi cũng chiếm hơn 25%. Nhƣ vậy, việc trẻ hóa đội
42
ngũ công chức còn nhiều khó khăn, nhất là thực hiện chính sách thu hút
số sinh viên tốt nghiệp xuất sắc thủ khoa các trƣờng đại học trong và
ngoài nƣớc về công tác tại địa phƣơng; vì vậy, trƣớc mắt và lâu dài cần
có các giải pháp để thực hiện vấn đề này.
Về giới tính, công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh, nam chiếm
tỷ lệ cao 65%, còn nữ chỉ chiếm 35%.
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu theo độ tuổi đội ngũ công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng từ năm 2013 – 2017
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Cao Bằng)
2.1.2.3. Về phẩm chất chính trị, đạo đức
Nhìn chung, đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Cao Bằng
có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trƣờng giai cấp công nhân,
trung thành Chủ nghĩa Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Có ý thức và
khả năng đấu tranh bảo vệ quan điểm, đƣờng lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nƣớc. Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức, tinh thần trách
nhiệm trong công tác, khắc phục khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
Tỷ lệ đảng viên trong đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Cao
Bằng khá cao là 896/1167 công chức = 77% (theo số liệu thống kê năm 2017
của UBND tỉnh Cao Bằng).
226 219
166
150 150
422
410
424 415 420
276
253 248
296 301
353
323
347
296 296
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
30 tuổi trở xuống Từ 31 - 40 tuổi Từ 41 - 50 tuổi Trên 50 tuổi
43
Bảng 2.2: Tỷ lệ đảng viên trên tổng số công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng từ năm 2013 – 2017
Đơn vị tính: người
Năm 2013 2014 2015 2016 2017
Số đảng viên/số
công chức
736/1277 775/1205 811/1185 805/1157 796/1167
Tỷ lệ (%) 58% 64% 68% 70% 77%
(Nguồn: UBND tỉnh Cao Bằng)
Trong những năm qua tỉnh đã tập trung đổi mới, nâng cao chất lƣợng
công tác đánh giá cán bộ theo hƣớng thực chất hơn, lấy kết quả thực hiện
nhiệm vụ chính trị và rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống làm căn
cứ chủ yếu để phân loại, đánh giá cán bộ, đảng viên, coi đó là tiền đề để thực
hiện các khâu khác trong công tác cán bộ, công chức.
Việc đánh giá về phẩm chất đạo đức của đội ngũ công chức thông qua ý
thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm của công chức trong thực thi
nhiệm vụ nhƣ: chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, giữ gìn nếp
sống văn hóa công sở, thời gian làm việc, chấp hành sự phân công của tổ
chức, có ý thức giữ gìn đoàn kết nội bộ, đặc biệt là thực hiện văn hóa công sở,
trong giao tiếp, giải quyết công việc với doanh nghiệp, với nhân dân... còn
một số hạn chế. Tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ của một bộ phận
công chức chƣa cao, còn có biểu hiện sách nhiễu, phiền hà trong thi hành
công vụ, gây mất uy tín với nhân dân. Điều đó một phần là nguyên nhân dẫn
đến trong thời gian qua chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Cao
Bằng thƣờng xuyên ở tốp cuối (năm 2015, 2016 xếp thứ 63/63; năm 2017 xếp
thứ 58/63 tỉnh, thành phố).
2.1.2.4. Về trình độ năng lực
Về trình độ chuyên môn: đội ngũ công chức các CQCM thuộc
UBND tỉnh Cao Bằng có cơ cấu trình độ tƣơng đối phù hợp.
44
Biểu đồ 2.2: Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2017
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Cao Bằng, 2017)
Trong những năm qua, tỉnh Cao Bằng đã chú trọng công tác đào tạo, bồi
dƣỡng đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh, ban hành những
chính sách khuyến khích tạo điều kiện cho cán bộ, công chức đi học nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Vì vậy mà trình độ chuyên môn ngày càng
đƣợc nâng cao. Ngoài ra, từ năm 2014 trở lại đây, UBND tỉnh đã chủ trƣơng
nâng cao chất lƣợng công tác tuyển dụng công chức theo Nghị định số
24/2010/NĐ-CP “về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức” thông qua
việc thi tuyển. Trong đó quy định ứng viên dự tuyển phải tốt nghiệp đại học
hoặc cao đẳng chính quy hệ công lập có chuyên ngành phù hợp với vị trí cần
tuyển. Đây là một lợi thế về chất lƣợng chuyên môn của đội ngũ công chức các
CQCM thuộc UBND tỉnh.
Về trình độ lý luận chính trị: tiếp tục quán triệt và thực hiện hiệu quả
các văn bản của Trung ƣơng và của tỉnh về công tác đào tạo, bồi dƣỡng lý
luận chính trị đối với công chức, đặc biệt là Chƣơng trình số 12-CTr/TU,
ngày 9-5-2016 của Tỉnh ủy về "Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cán bộ
61%
9% 3%
21%
6%
27%
Đại học Cao đẳng Thạc sĩ Trung cấp Chƣa qua đào tạo
45
lãnh đạo, quản lý trẻ giai đoạn 2016 - 2020" của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh; Đề án số 03-ĐA/TU, ngày 19-6-2016 của Tỉnh ủy về “Đào tạo lý luận
chính trị đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ, cán bộ nguồn lãnh đạo,
quản lý trẻ giai đoạn 2016 - 2020”; nâng cao nhận thức về trách nhiệm, đề cao
tinh thần học và tự học của công chức; khuyến khích, tạo điều kiện cho công
chức nghiên cứu học tập chủ nghĩa Mác-Lê-nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
Vì vậy, số công chức có trình độ lý luận chính trị cử nhân và cao cấp
chỉ chiếm 21%, đối tƣợng này đa số là cán bộ lãnh đạo, quản lý; các năm trở
lại đây, việc đào tạo, bồi dƣỡng cao cấp lý luận chính trị đối với công chức
có xu hƣớng tăng lên qua các năm; điều này cho thấy tỉnh rất quan tâm đến
việc nâng cao trình độ lý luận chính trị cho công chức các CQCM thuộc
UBND tỉnh Cao Bằng.
Bảng 2.3: Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2017
Cử nhân, cao cấp Trung cấp Sơ cấp
Số lƣợng
(ngƣời)
Tỷ lệ (%)
Số lƣợng
(ngƣời)
Tỷ lệ (%)
Số lƣợng
(ngƣời)
Tỷ lệ (%)
246 21% 39 3,3% 62 5,3%
(Nguồn: UBND tỉnh Cao Bằng, 2017)
Trình độ ngoại ngữ, tin học: năm 2017, công chức các CQCM thuộc
UBND tỉnh Cao Bằng có 17 công chức có bằng đại học ngoại ngữ, chiếm
1,3% tổng số; 1041 công chức có chứng chỉ ngoại ngữ, chiếm 84% tổng số;
23 công chức có bằng cao đẳng, đại học tin học, chiếm 1,8% tổng số; 999
công chức có trình độ trung cấp và chứng chỉ tin học, chiếm 80,6% tổng số.
46
Bảng 2.4: Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2017
Trình độ ngoại ngữ Trình độ tin học
Đại học Chứng chỉ
Đại học, Cao
đẳng
Trung cấp,
chứng chỉ
Số
ngƣời
Tỷ lệ
(%)
Số
ngƣời
Tỷ lệ
(%)
Số
ngƣời
Tỷ lệ
(%)
Số
ngƣời
Tỷ lệ
(%)
17 1,3% 1041 84% 23 1,8% 999 80,6%
(Nguồn: UBND tỉnh Cao Bằng, 2017)
Theo số liệu trên, trình độ ngoại ngữ, tin học của công chức các CQCM
thuộc UBND tỉnh Cao Bằng là còn thấp so với yêu cầu hiện nay. Với trình độ
ngoại ngữ, tin học nhƣ vậy, thì còn có nhiều công chức chƣa đáp ứng đƣợc
tiêu chuẩn của ngạch công chức và yêu cầu trƣớc tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay. Thực tế tại Cao Bằng, số công chức có thể giao tiếp, trao đổi
công việc với ngƣời nƣớc ngoài bằng ngoại ngữ là rất ít, trong các cuộc làm
việc thƣờng phụ thuộc vào thuê phiên dịch, dẫn đến những hạn chế trong giao
dịch, làm việc với các đối tác nƣớc ngoài.
Nhƣ vậy, xét về tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ,
tin học có một tỷ lệ khá cao công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Cao Bằng
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu vị trí việc làm. Đây là một thực tế cần đƣợc xem
xét nghiêm túc để đƣa ra những giải pháp nhằm đảm bảo chất lƣợng đội ngũ
công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Cao Bằng. Do đó, việc nâng cao trình
độ chuyên môn cho đội ngũ công chức là một vấn đề có tính cấp bách. Song,
hiện nay vấn đề này còn gặp nhiều khó khăn, nhất là việc tạo môi trƣờng, điều
kiện làm việc thuận lợi, chính sách thu hút những ngƣời có trình độ cao về tỉnh
Cao Bằng đề làm việc. Đồng thời, với khó khăn là tỉnh phát triển nông nghiệp
là chủ yếu, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài hạn chế, giao lƣu quốc tế còn mức độ nên
cũng tạo nên sức ỳ trong đội ngũ công chức các CQCM, thiếu động lực học tập
nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học.
47
Trình độ QLNN: Quản lý nhà nƣớc mang tính quyền lực nhà nƣớc,
pháp luật là phƣơng tiện, công cụ chủ yếu để QLNN nhằm duy trì sự ổn định
và phát triển của xã hội. Vì vậy, bất kỳ công chức nào đều phải trải qua quá
trình đào tạo về kiến thức QLNN. Nó là những kiến thức mang tính nền tảng
của pháp luật trong QLNN, hệ thống những quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo của
Đảng trong quá trình đổi mới, những công cụ và phƣơng tiện cần thiết để nhà
nƣớc thực hiện chức năng quản lý; kỹ năng ban hành văn bản quy phạm pháp
luật; phƣơng pháp các bƣớc xây dựng, thẩm định và quản lý các đề án, dự án
một cách khoa học và có hiệu quả. Những kiến thức đó giúp công chức các
CQCM thuộc UBND tỉnh Cao Bằng hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ ở cơ
quan, đơn vị công tác. Tỷ lệ công chức có trình độ QLNN ngạch chuyên viên
cao cấp tăng từ 0.09% năm 2013 lên 2.24 % năm 2017, ngạch chuyên viên
chính tăng từ 6.82% năm 2013 lên 13.14 % 2017, ngạch chuyên viên tăng từ
40.31% năm 2013 lên 53.42 % năm 2017 và tỷ lệ chƣa qua đào tạo vẫn còn
cao, chiếm 33.20 % năm 2017.
2.1.2.5. Khả năng hoàn thành nhiệm vụ
Tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá chất lƣợng công chức các CQCM
thuộc UBND tỉnh Cao Bằng là tiêu chí đánh giá về mức độ hoàn thành công
việc mà họ đảm nhận tại tỉnh Cao Bằng. Hàng năm, mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của công chức đƣợc coi là tiêu chí chủ yếu trong công tác thi đua,
khen thƣởng và đƣợc thực hiện theo văn bản hƣớng dẫn đánh giá thi đua của
Hội đồng thi đua, khen thƣởng tỉnh.
Thực tế kết quả đánh giá mức độ hoàn thành công việc của công chức
các CQCM thuộc UBND tỉnh Cao Bằng qua các cơ bản đều hoàn thành tốt
nhiệm vụ. Theo các báo cáo về công tác thi đua khen thƣởng của Ban Thi đua
khen thƣởng tỉnh thì hầu hết công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Cao
Bằng đều hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Số công chức hoàn thành tốt,
xuất sắc công việc chiếm trên 90%, có đơn vị đánh giá 100% công chức hoàn
48
thành tốt, xuất sắc công việc, thƣờng chỉ một số ít công chức có khuyết điểm,
vi phạm kỷ luật thì mới bị đánh giá ở mức hoàn thành hoặc không hoàn thành
nhiệm vụ.
Một vấn đề đặt ra là tỉ lệ hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
nhƣ vậy nhƣng không ít các cơ quan sở ngành thực hiện chức năng, nhiệm vụ
còn nhiều hạn chế nhƣ: Sở Tài nguyên & Môi trƣờng trong giải quyết thủ tục
hành chính về đất đai còn chậm trễ; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tiến độ còn chậm; Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch- Đầu tƣ, sở Xây
dựng, sở Tài chính: các thủ tục liên quan đến giải quyết đề xuất, kiến nghị của
doanh nghiệp; thủ tục giải ngân vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản... còn chậm đƣợc
giải quyết....
2.1.3. Những ảnh hưởng tới chất lượng chất lượng đội ngũ công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng
Là tỉnh có nguồn lực tài nguyên, khoáng sản dồi dào; kết cấu hạ tầng
trên địa bàn đầu tƣ đồng bộ; hệ thống giao thông đi lại thông suốt, thuận
tiện; đội ngũ công chức có tinh thần hiếu học, đoàn kết, chung sức, chung
lòng, năng động sáng tạo, vƣợt khó để vƣơn lên; bên cạnh đó hệ thống chính
trị từ tỉnh đến cơ sở tƣơng đối vững mạnh là những điều kiện thuận lợi cho
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh tạo môi trƣờng làm việc tốt đối
với công chức.
Tuy nhiên, Cao Bằng là một tỉnh còn nghèo, điểm xuất phát của nền
kinh tế thấp, dân số vùng núi, dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao; đời sống của
một bộ phận nhân dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Số lƣợng và năng lực sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn rất hạn chế Mặt khác,
nhận thức của nhân dân trong việc làm quen, tiếp cận, áp dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất; chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng tạo ra sản phẩm,
hàng hóa chất lƣợng còn nhiều hạn chế; hiệu quả áp dụng chƣa đạt yêu cầu đã
ảnh hƣởng đến việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội và nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh.
49
2.2. Các hoạt động nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác cải cách hành chính
tại tỉnh Cao Bằng hiện nay chính là xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ
công chức nói chung và đội ngũ công chức tại các CQCM thuộc UBND tỉnh
nói riêng. Để đạt mục tiêu đó, UBND tỉnh Cao Bằng đã và đang triển khai
nhiều chủ trƣơng chính sách đẩy mạnh thực hiện chƣơng trình nâng cao chất
lƣợng đội ngũ công chức này. Cụ thể nhƣ sau:
2.2.1. Tình hình xây dựng tiêu chuẩn, chức danh về công chức
Xác định tiêu chuẩn, chức danh về công chức là cơ sở, tiền đề để thực
hiện tốt các khâu trong công tác cán bộ; không xây dựng đƣợc tiêu chuẩn
hoặc xây dựng tiêu chuẩn không phù hợp thì không có căn cứ để xây dựng
đƣợc đội ngũ công chức tại các CQCM thuộc UBND tỉnh Cao Bằng có thể
đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị.
Trong những năm qua, tỉnh Cao Bằng đã quán triệt quan điểm: xây dựng
đội ngũ công chức nói chung và công chức tại các CQCM thuộc UBND tỉnh
nói riêng phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ xây dựng của từng đơn vị vững
mạnh. Nhiệm vụ chính trị của từng CQCM thuộc UBND tỉnh, quyết định số
lƣợng, cơ cấu, phẩm chất, năng lực, tiêu chuẩn đội ngũ công chức của từng
ngành, từng lĩnh vực. Có xuất phát từ những vấn đề cơ bản đó mới có phƣơng
hƣớng quy hoạch, tuyển chọn, xác định số lƣợng, cơ cấu đào tạo, bồi dƣỡng
công chức và có cơ sở để đánh giá công tác xây dựng đội ngũ công chức tại
các CQCM thuộc UBND tỉnh Cao Bằng.
Ngày 02/03/2018, UBND tỉnh mới ban hành Quyết định số 07/2018/QĐ-
UBND quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tƣơng đƣơng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Ngoài những tiêu chuẩn chung và điều kiện bổ nhiệm, UBND tỉnh đã xây
dựng tiêu chuẩn cụ thể bổ nhiệm Trƣởng phòng, phó trƣởng phòng và tƣơng
đƣơng cấp tỉnh. Cụ thể nhƣ sau:
50
3. Đối với bổ nhiệm trƣởng phòng và tƣơng đƣơng cấp tỉnh
- Trình độ
a) Chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành
chuyên môn phù hợp với vị trí bổ nhiệm;
b) Lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên;
c) Quản lý nhà nƣớc: Có chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý nhà
nƣớc ngạch chuyên viên (hoặc tƣơng đƣơng) trở lên hoặc bằng tốt nghiệp đại
học ngành hành chính học, thạc sĩ quản lý hành chính công, tiến sĩ quản lý
hành chính công;
d) Ngoại ngữ: Có chứng chỉ ngoại ngữ thông dụng trình độ B trở lên
hoặc chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tƣơng đƣơng bậc 2 khung năng lực
ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tƣ số 01/2014/TT-BGDĐT ngày
24/01/2014 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số;
đ) Tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ B trở lên hoặc
chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản theo quy định tại Thông tƣ số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của
Bộ trƣởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin;
e) Có chứng chỉ bồi dƣỡng kiến thức quốc phòng và an ninh đối tƣợng 3
trở lên.
- Tuổi bổ nhiệm: bổ nhiệm lần đầu phải đủ tuổi công tác 2 lần theo thời
hạn bổ nhiệm quy định, trƣờng hợp đặc biệt ít nhất phải trọn một thời hạn bổ
nhiệm quy định.
- Quá trình công tác: đã có thời gian giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý
cấp phòng và tƣơng đƣơng trở lên; đƣợc đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở
lên trong 03 năm (36 tháng) liên tục trƣớc khi bổ nhiệm.
4. Đối với bổ nhiệm Phó trƣởng phòng và tƣơng đƣơng cấp tỉnh
51
- Trình độ
a) Chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành
chuyên môn phù hợp với vị trí bổ nhiệm;
b) Lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên;
c) Quản lý nhà nƣớc: Có chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý nhà
nƣớc ngạch chuyên viên (hoặc tƣơng đƣơng) trở lên hoặc bằng tốt nghiệp đại
học ngành hành chính học, thạc sĩ quản lý hành chính công, tiến sĩ quản lý
hành chính công;
d) Ngoại ngữ: Có chứng chỉ ngoại ngữ thông dụng trình độ B trở lên
hoặc chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tƣơng đƣơng bậc 2 khung năng lực
ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tƣ số 01/2014/TT-BGDĐT ngày
24/01/2014 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số;
đ) Tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ B trở lên hoặc
chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản theo quy định tại Thông tƣ số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của
Bộ trƣởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin;
e) Có chứng chỉ bồi dƣỡng kiến thức quốc phòng và an ninh đối tƣợng 4
trở lên.
- Tuổi bổ nhiệm: nếu bổ nhiệm lần đầu phải đủ tuổi công tác 2 lần theo
thời hạn bổ nhiệm quy định, trƣờng hợp đặc biệt ít nhất phải trọn một thời hạn
bổ nhiệm quy định.
- Quá trình công tác: có ít nhất 03 năm (36 tháng) công tác trong cơ quan
quản lý nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp công lập; đƣợc đánh giá hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên trong 02 năm (24 tháng) liên tục trƣớc khi bổ nhiệm [33]
Nhƣ vậy, việc UBND tỉnh Cao Bằng ban hành văn bản quy định về điều
kiện, tiêu chuẩn đối với các chức danh Trƣởng phòng, Phó trƣởng phòng
52
thuộc cấp sở để thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh chậm đã dẫn tới
một số hạn chế trong thời gian qua: nhiều trƣờng hợp đƣợc bổ nhiệm giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý còn chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn
nhƣ: thiếu trình độ lý luận chính trị, chứng chỉ quản lý nhà nƣớc, ngoại ngữ,
tin học.
2.2.2. Về quy hoạch đội ngũ công chức
Công tác quy hoạch công chức nói chung và công chức tại các CQCM
thuộc UBND tỉnh Cao Bằng nói riêng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
hoạt động nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức tại các CQCM. Ngành nào,
đơn vị nào của tỉnh Cao Bằng lựa chọn đƣợc đội ngũ công chức, nhất là các vị
trí đứng đầu tốt, có chất lƣợng, dám nghĩ, dám làm sẽ góp phần quan trọng
thúc đẩy sự phát triển, đi lên của ngành, đơn vị đó và ngƣợc lại.
Thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30-11-2004 về công tác quy
hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nƣớc và
Nghị định số 11-NQ/TW ngày 25-01-2002 về công tác luân chuyển cán bộ
lãnh đạo, quản lý; công tác quy hoạch công chức tại các CQCM thuộc UBND
tỉnh Cao Bằng đã có bƣớc đổi mới và chuyển biến tích cực: nhận thức của cán
bộ, đảng viên về công tác quy hoạch cán bộ đƣợc nâng lên rõ rệt, việc triển
khai công tác quy hoạch cán bộ đƣợc thực hiện bài bản, đảm bảo tính khách
quan, dân chủ, công khai, minh bạch. Bên cạnh đó, việc phát hiện và giới
thiệu nhân tố mới đƣợc UBND tỉnh quan tâm nên nguồn cán bộ đƣa vào quy
hoạch đảm bảo đƣợc quy hoạch về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu, có sự kế
thừa, có bƣớc phát triển, cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế-xã
hội của tỉnh và các địa phƣơng trƣớc mắt và lâu dài. Các quy trình quy hoạch
đƣợc thực hiện chặt chẽ đảm bảo nguyên tắc, việc quy hoạch cán bộ đã phát
huy hiệu quả, tạo sự chủ động cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng, bố trí, sử
dụng cán bộ. Hầu hết số cán bộ đƣợc giới thiệu bầu cử, bổ nhiệm đều có trong
quy hoạch.
53
Đến nay, 21/21 CQCM thuộc UBND tỉnh đã thực hiện quy hoạch các
chức danh (phòng, ban) thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định; cử đi đào
tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho gần 130 lƣợt cán
bộ. Tuy nhiên, công tác nhận xét, đánh giá cán bộ trƣớc khi tiến hành quy
hoạch tuy đƣợc các cơ quan, đơn vị của UBND tỉnh Cao Bằng thực hiện đầy
đủ các bƣớc theo quy trình, nhƣng chất lƣợng đánh giá có mặt còn hạn chế,
chƣa thật sát, đúng thực chất, năng lực, sở trƣờng, chƣa sát với quá trình rèn
luyện, mức độ thực hiện nhiệm vụ của cán bộ; mặt khác, do tiêu chí đánh giá
chƣa cụ thể cho từng chức danh cán bộ, một số trƣờng hợp sau khi đƣợc quy
hoạch phát hiện có vi phạm phải đƣa ra.
Công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nhiều CQCM chủ yếu mới
chỉ đáp ứng đƣợc yêu cầu trƣớc mắt, việc xây dựng nguồn cán bộ lâu dài còn
khó khăn. Việc thực hiện công tác quy hoạch cán bộ tại các sở chƣa đáp ứng
yêu cầu: nguồn cán bộ dự bị các chức danh diện Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy quản
lý còn lớn tuổi, tỷ lệ cán bộ dự nguồn trên 45 tuổi còn cao; số cán bộ trẻ dƣới
35 tuổi chiếm tỷ lệ rất thấp; cán bộ nữ đƣợc đƣa vào quy hoạch còn ít, nhất là
chức danh cấp trƣởng và có xu hƣớng giảm, độ tuổi lại tăng; cơ cấu cán bộ dự
bị chƣa bảo đảm 3 độ tuổi để có sự kế thừa; chƣa mạnh dạn quy hoạch vƣợt
cấp, đội ngũ cán bộ quy hoạch chức danh giám đốc tại hầu hết các sở là các
phó giám đốc đƣơng nhiệm; cán bộ quy hoạch phó giám đốc phần lớn là trƣởng
các phòng, việc chú trọng quy hoạch cán bộ trẻ tuổi, cán bộ nguồn ngoài đơn vị
chƣa thực sự đƣợc quan tâm.
2.2.3. Tuyển dụng, bố trí sử dụng, đề bạt, luân chuyển công chức
Trong các năm qua, UBND tỉnh Cao Bằng đã chỉ đạo các CQCM thuộc
UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện tốt đảm bảo theo đúng quy định trong
công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng, đề bạt, luân chuyển công chức.
Công tác tuyển dụng
Trong công tác tuyển dụng công chức tại các CQCM thuộc UBND tỉnh
Cao Bằng đƣợc thực hiện đúng các quy định của Luật cán bộ, công chức
54
2008; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ, và các
thông tƣ hƣớng dẫn thi hành, UBND tỉnh Cao Bằng đã triển khai văn bản chỉ
đạo các CQCM từ khâu xây dựng kế hoạch tuyển dụng theo yêu cầu nhiệm
vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế, số lƣợng ngƣời làm việc để trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt phƣơng án tuyển dụng, thông báo công khai và tổ
chức tốt quy trình tuyển dụng theo quy định.
Bảng 2.5: Kết quả tuyển dụng công chức tại cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng từ năm 2013 – 2017
ĐVT: người
Năm 2013 2014 2015 2016 2017
Số lƣợng 45 30 32 50 72
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Cao Bằng)
Tuy nhiên, công tác tuyển dụng công chức tại các CQCM thuộc UBND
tỉnh vẫn còn một số hạn chế nhƣ: số lƣợng cán bộ, công chức trúng tuyển còn
thấp, chƣa đạt chỉ tiêu; một số đơn vị nhiều năm liền không có công chức
trúng tuyển hoặc số trúng tuyển rất thấp (Sở Xây dựng...)
Việc thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao về công tác tại tỉnh cũng
đƣợc quan tâm thực hiện. Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số
23 năm 2014 về lĩnh vực này. Tuy nhiên sau 04 năm thực hiện chƣa thu hút
đƣợc trƣờng hợp nào, nguyên nhân là do mức thu hút thấp, chƣa đủ sức hấp
dẫn; chƣa có các điều kiện kèm theo nhƣ nhà ở, phƣơng tiện... cho cán bộ đến
công tác tại tỉnh.
Công tác bố trí, sử dụng, đề bạt công chức
Trong công tác bố trí, sử dụng công chức tại các CQCM thuộc UBND
tỉnh Cao Bằng luôn quán triệt những nguyên tắc sau:
- Sắp xếp theo nghề nghiệp chuyên môn đƣợc đào tạo. Xuất phát từ yêu
cầu của công việc để bố trí, sắp xếp cho phù hợp. Mọi công vụ đều do ngƣời
có chuyên môn đảm nhận.
55
- Sắp xếp theo hƣớng chuyên môn hóa. Chuyên môn hóa sẽ giúp công
chức đi sâu nghề nghiệp, tích lũy kinh nghiệm. Nhiệm vụ xác định rõ ràng,
mỗi công chức hiểu rõ mình cần phải làm gì? Trong thời gian nào? Nếu hoàn
thành sẽ đƣợc gì? Nếu không trách nhiệm sẽ ra sao?
- Sắp xếp phải phù hợp với trình độ chuyên môn và thuộc tính tâm lý
cũng nhƣ kết quả phấn đấu của công chức.
- Phát huy ƣu điểm, khắc phục nhƣợc điểm.
Trong thời gian qua, công tác bố trí, sử dụng đội ngũ công chức tại CQCM
thuộc UBND tỉnh Cao Bằng đã đạt đƣợc nhiều kết quả tốt. Đa phần công chức
tại các CQCM đều đƣợc bố trí, sắp xếp theo đúng ngành nghề đào tạo, nhờ vậy
hiệu quả công việc của các CQCM thuộc UBND tỉnh đƣợc nâng lên.
- Trong quá trình bố trí sử dụng công chức đã dựa vào sở trƣờng của
mỗi ngƣời để từ đó sắp xếp công việc nhằm phát huy một cách tốt nhất sở
trƣờng đó, phát huy khả năng, trình độ của mỗi công chức.
- Trong việc bố trí, sử dụng đội ngũ công chức, tỉnh đã có nhiều biện
pháp để đƣa việc bố trí, sử dụng này vào thực tiễn công tác của UBND tỉnh.
Những công chức có thâm niên công tác sẽ đƣợc bố trí công việc có tính chất
phức tạp, ngƣợc lại, đối với những công chức mới tuyển dụng, kinh nghiệm
làm việc còn thiếu thì sẽ đƣợc bố trí làm những công việc ít phức tạp hơn.
Công tác luân chuyển công chức
Thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 25/01/2002 của Bộ Chính trị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nang_cao_chat_luong_doi_ngu_cong_chuc_cac_co_quan_c.pdf