MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .i
Lời cảm ơn .ii
Tóm lược luận văn.iii
Danh mục các từ viết tắt.iv
Danh mục sơ đồ và bảng biểu.v
Mục lục.vii
MỞ ĐẦU .1
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
KIỂM SOÁT THỊ TRƯỜNG .6
1.1 Cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường của lực lượng
Quản lý thị trường .6
1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về chất lượng .6
1.1.2 Chất lượng hoạt động kiểm tra kiểm soát thị trường.8
1.1.3 Vai trò của nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát thị trường .15
1.1.4 Nội dung và quy trình hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường.17
1.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường .21
1.2 Cơ sở thực tiễn về chất lượng hoạt dộng kiểm tra, kiểm soát thị trường.24
1.2.1 Kinh nghiệm về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thi trường của một số
nước trên thế giới.24
1.2.2 Kinh nghiệm về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thi trường
ở Việt Nam.28
1.2.3 Một số bài học kinh nghiệm rút ra .32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
KIỂM SOÁT THỊ TRƯỜNG TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG THANHHÓA .33
2.1 Khái quát về Chi cục Quản lý thị trường Thanh Hóa .33
2.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển.33
2.1.2 Bộ máy tổ chức và chứng năng các phòng ban.33
2.1.3 Địa bàn hoạt động của Chi cục quản lý thị trường Thanh Hóa.36
2.2 Kết quả thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường từ năm 2009-2013.37
2.2.1. Công tác đấu tranh chống buôn lậu.37
2.2.2. Công tác chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng.38
2.2.3 Công tác chống gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh.38
2.2.4 Nhiệm vụ quyền hạn của cán bộ quản lý thị trường .40
2.3 Thực trạng về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục
QLTT Thanh Hóa.41
2.3.1 Chất lượng bộ máy tổ chức, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động
kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục QLTT Thanh Hóa .41
2.3.2 Chất lượng kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục QLTT Thanh Hóa.47
2.4 Đánh giá của Doanh nghiệp, người tiêu dùng và Cán bộ QLTT về chất lượng kiểm
tra, kiểm soát thị trường của Chi cục QLTT Thanh Hóa.62
2.4.1 Tổng quan về mẫu điều tra .63
2.4.2 Kiểm định và phân tích nhân tố .64
2.4.3. Đánh giá thực trạng chất lượng kiểm tra, kiểm soát thị trường của Chi cục QLTT
Thanh Hóa.69
2.4.4 Hạn chế tồn tại cần khắc phục.75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT
THỊ TRƯỜNG TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THI TRƯỜNG THANH HÓA.83
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục QLTTThanh Hóa.83
3.1.1 Chuyển từ cơ chế kiểm tra, kiểm soát thị trường một cách thụ động sang chủđộng.83
3.1.2. Chuyển từ kiểm tra, kiểm soát thị trường trên diện rộng sang kiểm tra kiểm soát
thị trường một cách chuyên sâu chuyên nghiệp .83
3.1.3. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra, kiểm soát thị trường có chất
lượng nhằm đáp ứng tình hình diễn biến phức tạp của thị trường hiện nay.84
3.2. Một số giải pháp tổ chức thực hiện nhằm nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát
thị trường tại Chi cục QLTT Thanh Hóa .85
3.2.1. Cơ sở hình thành các giải pháp .85
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục QLTTThanh Hóa.87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.102
1. Kết luận.102
2. Kiến nghị.102
TÀI LIỆU THAM KHẢO.105
PHỤ LỤC .107
136 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 818 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
56 vụ đạt 109,3 % so với kế hoạch, thu được
11,730 tỷ đồng (bao gồm cả ngành khác hỗ trợ thu) đạt 146,6 % so với kế hoạch.
Năm 2012 chỉ tiêu kế hoạch 5.000 vụ, số tiền thu: 11.360 triệu đồng, thực hiện
5.166 vụ đạt 103,3 % so KH, thực thu được 13.315 triệu đồng đạt 117,2% so KH.
Năm 2013 chỉ tiêu kế hoạch 6500 vụ, số tiền thu: 12.500 triệu đồng, thực hiện
6.781 vụ đạt 104,3% so KH, thực thu được 13.833,8 triệu đồng đạt 110,7% so KH.
Bảng 2.9 Tiến độ thực hiện kế hoạch theo số tiền thu, phạt nộp NSNN
Tên
đội
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
KH
(tr.đ)
Thực hiện
(tr.đ)
Tỷ lệ Hoàn
thành(%)
KH
(tr.đ)
Thực hiện
(tr.đ)
Tỷ lệ Hoàn
thành(%)
KH
(tr.đ)
Thực hiện
(tr.đ)
Tỷ lệ Hoàn
thành(%)
1 1900 3.106,30 163,5 2700 2.888,70 107 2.900 2.976 102,6
2 400 518,6 129,6 600 586,5 97,7 600 720 120
3 380 427,1 112,4 410 472,1 115,1 440 551 125,2
4 550 709,6 129 200 202,8 101,4 250 316 126,4
5 450 551,5 122,6 520 533,7 102,6 540 785 145,4
6 450 612,1 136 570 632,7 111 600 749 124,8
7 250 298,4 119,4 280 339,7 121,3 300 442 147,3
8 300 361,5 120,5 320 348,2 108,8 340 518 152,3
9 2000 2.847,20 142,4 2600 2.638,20 101,5 2.800 1.986 70,9
10 180 246,5 136,9 160 141,8 88,6 140 197 141,1
11 70 77 110 80 84,9 106,1 90 106 117,3
12 240 243,2 101,3 240 254,3 106 250 330 132,2
13 100 128,6 128,6 140 151,5 108,2 150 212 141
14 350 430,7 123,1 390 453,1 116,2 430 624 145,2
15 380 467,8 123,1 450 545,6 121,2 500 708 141,6
16 1000 711 71,1 1.400 1.212 86,6
17 650 894,1 137,5 700 971 138,8
18 50 120,1 240,1 70 84 119,8
VP 704,3 1.316,40 347
Tổng 8.000 11.730,10 146,6 11.360 13.315,00 117,2 12.500 13.833,80 110,7
(Nguồn: Chi cục QLTT Thanh Hoá)
Có thể thấy kế hoạch hàng năm được giao cụ thể cho từng đội QLTT trên
từng địa bàn sát với tình hình từng thị trường. Căn cứ sự chỉ đạo của cấp trên, căn
cứ tình hình thực tế qua khảo sát, Chi cục QLTT Thanh Hóa đã xây dựng kê hoạch
kiểm tra, kiểm soát thị trường một cách khách quan và sát tình hình thực tế, đồng
thời phân công kế hoạch cụ thể cho từng đội, từng bộ phận cụ thể, điều đó tạo tiền
đề rất lớn cho việc thực hiện công tác kiểm tra kiểm soát trên địa bàn, tránh được
tình trạng xây dựng kế hoạch không có trọng tâm, trọng điểm gây khó khăn trong
công tác quản lý địa bàn và ảnh hưởng tới lưu thông hàng hóa, sản xuất kinh doanh.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
2.3.2.2 Chất lượng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát TT
Là cơ quan thường trực Ban 127 tỉnh, Chi cục QLTT Thanh Hóa đã chỉ đạo
quyết liệt, triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ,
chị của Bộ trưởng Bộ Công thương, chỉ thị của UBND tỉnh về chỉ tiêu kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảm đảm an sinh xã hội, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ bình ổn giá cả thị trường.
Hàng năm Chi cục đã chỉ đạo các đội tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát thị trường theo kế hoạch đã phân công theo từng chuyên đề: Kinh doanh xăng
dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng, vàng bạc; kinh doanh vận tải hành khách bằng xe khách,
xe buýt, xe tải; kinh doanh than; khoáng sản, vật tư nông nghiệp; vệ sinh an toàn
thực phẩm; thu mua gom hàng trái phép của thương nhân Trung Quốc và nhiều lĩnh
vực, mặt hàng phục vụ sản xuất và tiêu dùng khác của nhân dân.
Bảng 2.10 Kết quả kiểm tra, xử lý thu NSNN của các đội QLTT trực thuộc từ
năm 2011 đến 2013
Tên
đội
2011 2012 2013
Số vụ
kiểm
tra
Số vụ
xử lý
Tổng
tiền thu
(triệu
đồng)
Số vụ
kiểm
tra
Số vụ
xử lý
Tổng
tiền thu
(triệu
đồng)
Số vụ
kiểm
tra
Số vụ
xử lý
Tổng
tiền thu
(triệu
đồng)
1 821 779 3.106,3 673 630 2.888,7 717 702 2.976,0
2 355 307 518,6 261 190 586,5 342 303 720,0
3 690 634 427,1 422 392 472,1 479 452 551,0
4 390 379 709,6 158 152 202,8 231 230 316,0
5 613 591 551,5 626 622 533,7 675 675 785,0
6 313 293 612,1 313 312 632,7 425 417 749,0
7 189 181 298,4 154 143 339,7 224 204 442,0
8 438 416 361,5 245 215 348,2 325 308 518,0
9 475 444 2.847,2 276 266 2.638,2 337 320 1.986,0
10 181 173 246,5 124 113 141,8 160 141 197,0
11 171 171 77,0 168 168 84,9 209 201 106,0
12 245 244 243,2 180 179 254,3 216 214 330,0
13 235 143 128,6 181 142 151,5 182 167 212,0
14 362 351 430,7 350 327 453,1 530 522 624,0
15 480 465 467,8 480 479 545,6 675 675 708,0
16 90 71 711,0 250 214 1.212,0
17 212 185 894,1 306 238 971,0
18 71 52 120,1 131 88 84,0
VP 598 268 704,3 182 79 1.316,4 367 109 347,0
Tổng 6.556 5.839 11.730 5.166 4.717 13.315 6.781 6.178 13.834
( Nguồn: Chi cục QLTT Thanh Hoá )
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
Nhìn vào bảng số liệu 2.10 ta thấy rõ chất lượng kiểm tra, kiểm soát thị
trường trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 của các Đội QLTT trực thuộc:
Năm 2011 tổ chức kiểm tra 6.556 vụ, trong đó xử lý 5839 vụ, thu ngân sách
nhà nước đạt 11.730 triệu đồng, đạt 147% so kế hoạch
Năm 2012 tổ chức kiểm tra 5.166 vụ, trong đó xử lý 4.717 vụ, thu ngân sách
nhà nước đạt 13.315 triệu đồng, đạt 117,2% so kế hoạch và đạt 113% so cùng kỳ
Năm 2013 tổ chức kiểm tra 6.781 vụ, trong đó xử lý 6.178 vụ, thu ngân sách
nhà nước đạt 13.315 triệu đồng, đạt 110,7% so kế hoạch và đạt 103,9 % so cùng kỳ.
Nhìn vào bảng số liệu 2.11; bảng 2.12 và bảng 2.13; bảng 2.14 ta thấy rõ
chất lượng kiểm tra, kiểm soát thị trường từ năm 2011 đến 2013 đối với một số lĩnh
vực điển hình:
a. Đối với công tác kiểm tra hàng cấm, hàng lậu: Tình hình buôn bán hàng
nhập lậu, hàng cấm trên địa bàn tỉnh ít có vụ việc nổi cộm, hàng lậu chủ yếu là thẩm
lậu từ các tỉnh khác, đưa vào địa bàn để tiêu thụ, các đội tập trung kiểm tra chống
buôn bán hàng nhập lậu trên địa bàn cố định, kết hợp với kiểm tra, kiểm soát trên
khâu lưu thông. Nhìn vào bảng 2.11 ta thấy kết quả kiểm tra hàng cấm , hàng lậu cụ
thể như sau:
+ Năm 2011 đã xử lý 131 vụ, đạt 52,4 % so với kế hoạch, khám xét thu giữ
hơn 300.000 cơ số thuốc, 345kg vỏ hộp, bao bì, nhãn mác thuốc; thu giữ 8.708 vỏ
chai rượu ngoại, 892kg vỏ hộp giấy rượu ngoại, 20kg nắp chai rượu ngoại các loại, 04
chai rượu Henney, ChivasRegal, Remy Martin; thu giữ trên 5.000 chai rượu ngoại..
+ Năm 2012 đã xử lý 150 vụ, đạt 54 % so KH, đạt 114,5% so cùng kỳ; tịch
thu, tiêu hủy 30.612 súng kiếm nhựa; 2.962 bao thuốc lá các loại, tịch thu tiêu hủy
720 con gà nhập lậu; tịch thu 590 bao thuốc lá HERO vì kinh doanh hàng cấm; tịch
thu tiêu hủy 9.600 quả trứng gà nhập lậu và nhiều hàng hóa khác.
+ Năm 2013 đã xử lý 170 vụ, đạt 59,6 % so KH, 113,3% so cùng kỳ, tịch thu
337 vỏ chai đựng gas, tịch thu bán sung quỹ nhà nước 14.000 quả trứng gà trung
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
quốc nhập lậu; tịch thu tiêu hủy 224 khẩu súng nhựa và 10,4 kg đạn nhựa vì hành vi
kinh doanh hàng cấm; tịch thu 780 bao thuốc lá 555, 940 súng bắn đạn nhựa;
Bảng 2.11. Kết quả kiểm tra hàng cấm, hàng lậu từ năm 2011 đến 2013
Tên
đội
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tốc độ phát triển
Hàng
cấm, hàng
lậu (Vụ)
%so
KH
Hàng
cấm,
hàng lậu
(Vụ)
%so
KH
Hàng
cấm, hàng
lậu (Vụ)
%so
KH 12/11 13/12 BQ
1 22 55 19 38 19 46,75 86,4 100,0 92,9
2 11 110 15 60 9 56,7 136,4 60,0 90,5
3 5 50 17 113,3 5 34 340,0 29,4 100,0
4 14 56 0 0,0 0,0
5 3 30 6 40 3 200,0 50,0 100,0
6 8 80 4 20 5 34 50,0 125,0 79,1
7 5 25 7 46,7 7 68 140,0 100,0 118,3
8 13 130 15 100 17 170 115,4 113,3 114,4
9 23 33 20 44 36 71,4 87,0 180,0 125,1
10 6 120 3 100 9 170 50,0 300,0 122,5
11 2 40 5 100 2 34 250,0 40,0 100,0
12 1 10 7 136 700,0
13 2 40 5 50 0 250,0 0,0 0,0
14 8 80 12 80 27 181,3 150,0 225,0 183,7
15 4 40 2 13,3 2 11,3 50,0 100,0 70,7
16 8 15 38,25 187,5
17 11 73,3 9 56,7 81,8
18 0
VP 5 0 0,0 0,0
Tổng 131 52,4 150 54 170 59,6 114,5 113,3 113,9
( Nguồn: Chi cục QLTT Thanh Hoá)
b. Đối với công tác kiểm tra, kiểm soát hàng giả:
Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng số vụ về hàng giả vẫn chiếm tỷ lệ lớn.
Nhìn vào bảng 2.12 ta thấy kết quả kiểm tra, kiểm soát hàng giả từ năm 2011 đến
2013. Cụ thể:
+ Năm 2011 đã xử lý 269 vụ, đạt 77% so với kế hoạch, bằng 90% so cùng kỳ,
thu giữ 3.765 kg bột ngọt giả các loại, 250kg bột ngọt giả, 490kg bao bì mang nhãn
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
hiệu Ajinomoto, 02kg bao bì mang nhãn hiệu Orsan và toàn bộ dụng cụ sản xuất bột
ngọt, thu giữ tại nơi sản xuất 85 tấn phân lân NPK giả cùng toàn bộ máy móc,
phương tiện và 2 tấn vỏ bao bì....
+ Năm 2012 đã xử lý 223 vụ, đạt 39% so với kế hoạch và bằng 82,9% so cùng
kỳ, trong đó đã kiểm tra, tịch thu 30.000 băng đĩa giả, tạm giữ 192 chai rượu
Ballantines giả, tịch thu 1.014 gói mì chính giả, tịch thu 1 máy khâu, 06 vỏ bao bì
và 250kg thức ăn chăn nuôi giả, thu 18.500 gói dầu gội đầu giả, tịch thu 80 chai gas
loại 12kg giả, tịch thu 400 cái xăm xe máy giả.
+ Năm 2013 đã xử lý 358 vụ, đạt 92% so KH và bằng 160,5 % so cùng kỳ. thu
131 vòi nước giả mạo, tạm giữ 326 bình gas giả mạo, tịch thu 35 bộ chế hòa khí xe
máy; tịch thu 20.880 gói dầu gội đầu CLEAR giả, tịch thu 410 lọ thuốc nhuộm tóc
giả mạo...
Bảng 2.12 Kết quả kiểm tra, kiểm soát hàng giả từ năm 2011 đến 2013
Tên
đội
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tốc độ phát triển
hàng giả
(vụ)
%so
KH
hàng giả
(vụ)
%so
KH
hàng giả
(vụ)
%so
KH 12/11 13/12 BQ
1 47 94 35 70 15 38,3 74,5 42,9 56,5
2 22 110 11 44 10 68 50,0 90,9 67,4
3 15 75 13 86,7 20 136 86,7 153,8 115,5
4 9 45 4 80 3 34 44,4 75,0 57,7
5 15 75 12 80 9 56,7 80,0 75,0 77,5
6 16 80 7 35 14 136 43,8 200,0 93,5
7 2 10 7 46,7 15 153 350,0 214,3 273,9
8 19 95 15 75 9 57 78,9 60,0 68,8
9 27 68 12 40 14 54 44,4 116,7 72,0
10 12 60 10 100 19 187 83,3 190,0 125,8
11 7 46,7 7 46,7 3 34 100,0 42,9 65,5
12 17 85 3 20 10 102 17,6 333,3 76,7
13 10 67 10 100 10 102 100,0 100,0 100,0
14 18 72 17 68 17 113,3 94,4 100,0 97,2
15 25 100 18 72 22 147,3 72,0 122,2 93,8
16 35 14 148 98,6 422,9
17 2 10 17 170 850,0
18 2 40 3 68 150,0
VP 8 3 0 37,5 0,0 0,0
Tổng 269 77 223 39 358,7 92 82,9 160,9 115,5
( Nguồn: Chi cục QLTT Thanh Hoá)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
c. Đối với công tác kiểm tra, kiểm soát vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm
Nhìn vào bảng 2.13 ta thấy kết quả kiểm tra, kiểm soát vi phạm VSATTP:
+ Năm 2011 đã xử lý 120 vụ, đạt 109,1 % so KH, tịch thu 375kg cá nóc, tịch
thu 40.600 quả trứng gà, 773 kg bánh kẹo quá hạn, 22.000 kg mỡ, da lợn; 1.040
ruốc gà vi phạm VSATTP.
+ Năm 2012 đã xử lý 229 vụ, đạt 116 % so KH, bằng 190,8 % so cùng kỳ, tịch
thu 25.843 kg măng có hàm lượng lưu huỳnh cao hơn mức khuyến cáo của tổ chức
y tế thế giới, 2.827 kg chân trâu bò và nầm sữa động vật ; tiêu hủy 1.320 kg thịt lợn
ôi thiu, tiêu hủy 107 con vịt, 2.553 kg mì chính các loại & 20 con gà không giấy
chứng nhận kiểm dịch, không rõ nguồn gốc và nhiều chủng loại hàng hóa khác
+ Năm 2013 đã xử lý 311 vụ, đạt 102 % so KH, bằng 135,8 % so cùng kỳ, tịch
thu và tiêu hủy 241 kg mỡ bò, chân bò, đuôi bà đã bốc mùi ôi thiu; tịch thu, tiêu hủy
630 kg chân trâu, chân bò ko đảm bảo VSATTP; tiêu hủy 360kg nậm động vật; tịch
thu 530 kg măng xé khô, 80 kg hóa chất lưu huỳnh; tịch thu, tiêu hủy 25,313 tấn
măng tươi; 240 kg cá nóc; tiêu hủy 107 con vịt; tiêu hủy 1.320 kg thịt lơn ôi thiu;
Bảng 2.13 Kết quả kiểm tra vi phạm VSATTP từ năm 2011 đến 2013
Tên
đội
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tốc độ phát triển
VSATTP
(Vụ)
%so KH VSATTP
(Vụ)
%soKH VSATTP
(Vụ)
%soKH 12/11 13/12 BQ
1 40 112 43 123 26 63,75 107,5 60,5 80,6
2 15 83 17 85 3 22,7 113,33 17,6 44,7
3 2 15 1 10 14 136 50 1.400,0 264,6
4 1 5 2 13,3 7 68 200 350,0 264,6
5 9 25 27 180 39 195,5 300 144,4 208,2
6 10 35 3 30 0 30 0,0 0,0
7 3 10 6 60 7 68 200 116,7 152,8
8 6 60 7 70 9 85 116,67 128,6 122,5
9 3 26 5 25 2 5,7 166,67 40,0 81,6
10 9 125 11 157 14 136 122,22 127,3 124,7
11 2 50 3 60 0 150 0,0 0,0
12 1 30,1 6 60 10 204 600 166,7 316,2
13 2 20 26 260 34 170 1300 130,8 412,3
14 9 260 26 260 43 212,5 288,89 165,4 218,6
15 8 230 25 250 77 382,5 312,5 308,0 310,2
16 2 9 17 450,0
17 17 113 17 170 100,0
18 2 66,7 3 68 150,0
VP 0
Tổng 120 109,1 229 116 311 102 190,83 135,9 161,0
( Nguồn: Chi cục QLTT Thanh Hoá)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
d. Đối với một số công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường khác
Nhìn vào bảng 2.14 ta thấy kết quả một số công tác kiểm tra, kiểm soát thị
trường khác từ năm 2011 đến 2013, cụ thể:
Năm 2011 đã xử lý 5.439 vụ, đạt 108 % so KH. Năm 2012 đã xử lý 4.115
vụ, đạt 102 % so KH, bằng 75,7% so cùng kỳ. Năm 2013 đã xử lý 5.941 vụ, đạt 110
% so KH, bằng 144,4 % so cùng kỳ. Bình quân 3 năm đạt 110%. Trong đó:
- Công tác kiểm tra, kiểm soát kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng
(LPG): Thực hiện chỉ thị của Thủ tướng chính phủ, Ban 127 TW, Bộ công thương,
Cục QLTT, UBND tỉnh, Sở Công thương về tăng cường công tác kiểm tra kinh
doanh xăng dầu và LPG. Chi cục đã có công điện, công văn chỉ đạo các Đội tăng
cường công tác kiểm tra kinh doanh xăng dầu và LPG, triển khai việc ký cam kết
với các đại lý, của hàng kinh doanh xăng dầu phải bảo đảm về chất lượng, số lượng
và thời gian bán hàng. Cùng với đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh, các Đội QLTT
địa bàn kiểm tra các Tổng đại lý, các nhà phân phối, các địa lý kinh doanh xăng
dầu, khí mỏ hóa lỏng, đã xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm về điều kiện của tổng
đại lý, đại lý, chấn chỉnh, ổn định được thị trường kinh doanh xăng dầu, LPG trên
địa bàn theo quy định của pháp luật
- Đối với mặt hàng thuốc tân dược, mỹ phẩm: chỉ đạo các đội QLTT kiểm tra
các cơ sở kinh doanh thuốc tân dược, mỹ phẩm trên địa bàn, tình trạng vi phạm về
niêm yết giá và bán theo giá niêm yết còn phổ biến, một số vụ cho thuê mượn bằng
cấp để hành nghề; kinh doanh quá hạn sử dụng đã bị xử lý. Thông qua việc kiểm
tra, xử lý các vi phạm của lực lượng kiểm tra, kiểm soát thị trường, cùng với việc
tuyên truyền, phổ biến các quy định về kinh doanh thuốc tân dược đã góp phần chấn
chỉnh trong hoạt động kinh doanh thuốc theo Nghị định số 93/2011/NĐ-CP ngày
18/10/2011 và các nghị định khác của Chính Phủ.
- Là cơ quan chủ trì trong hoạt động của đội kiểm tra liên ngành 814, Chi cục
QLTT Thanh Hóa đã lập kế hoạch phối hợp với UBND huyện, thị xã, thành phố
theo từng thời điểm kiểm tra, xử lý đối với các cơ sở lưu trú, nhà hàng, khách sạn,
karaoke, massage trên địa bàn, kiểm tra 37 cơ sở, chuyển Phòng cảnh sát điều tra tội
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
phạm về trật tự xã hội công an tỉnh 2 vụ, xử lý 24 cơ sở, thu phạt 78,4 triệu đồng
góp phần chấn chỉnh, đưa hoạt động kinh doanh, dịch vụ ở lĩnh vực này tuân thủ
theo đúng các quy định của pháp luật.
- Thực hiện Quyết định số 4397/QĐ-UBND ngày 11/12/2009 của UBND
tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác phòng chống
buôn lậu, sản xuất, mua bán hàng giả và gian lận thương mại. Chi cục QLTT Thanh
Hóa đã phối hợp chặt chẽ với các ban ngành (Công An tỉnh, Bộ đội Biên phòng
tỉnh; Hải quan tỉnh; Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm; Ngân hàng nhà nước chi
nhánh tại Thanh Hoá; Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng PC46 (Công
an tỉnh), Hiệp hội Doanh nghiệp trẻ Thanh hóa...) để không ngừng nâng cao trách
nhiệm trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đặc biệt là các vụ việc có dấu
hiệu tội phạm hình sự để chuyển cơ quan điều tra tiến hành tố tụng hình sự.
Bảng 2.14 Kết quả một số công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường khác từ năm
2011 đến 2013
Tên
đội
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tốc độ phát triển
Vụ
Khác
%so KH Vụ
Khác
%so
KH
Vụ
Khác
%so
KH 12/11 13/12 BQ
1 670 49 533 131 657 48,8 75,1 123,3 99,0
2 259 120 147 89 320 47,4 53,6 217,7 111,2
3 612 25 361 110 440 206 58,8 121,9 84,8
4 355 1 146 6,7 221 2 41,0 151,4 78,9
5 564 5 577 200 624 152,2 100,7 108,1 105,2
6 259 60 298 15 406 70 110,8 136,2 125,2
7 171 65 123 53,4 195 189 70,7 158,5 106,8
8 378 125 178 145 290 212 46,4 162,9 87,6
9 391 1 229 9 285 31,1 58,1 124,5 85,4
10 146 80 89 257 118 393 57,4 132,6 89,9
11 160 13,3 153 106,7 204 32 94,4 133,3 112,9
12 226 15 169 10 189 342 74,4 111,8 91,4
13 129 7 101 310 138 172 77,1 136,6 103,4
14 316 52 272 308 443 407,1 83,7 162,9 118,4
15 428 10 434 235,3 574 441,1 99,5 132,3 115,8
16 0 26 86 78 53,85 300,0
17 0 155 86,3 263 296,7 169,7
18 0 48 6,7 125 36 260,4
VP 255 100 76 100 367 100 29,8 482,9 120,0
Tổng 5.319 29,4 4.115 109 5.941 153,6 75,7 144,4 105,7
( Nguồn: Chi cục QLTT Thanh Hoá)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
2.3.3.3 Chất lượng lập các biên bản và lập quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Ngày 30 tháng 10 năm 2013, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông
tư số 26/2013/TT-BCT quy định về mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt
động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường. Thông tư này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 và thay thế Thông tư số
19/2011/TT-BCT ngày 06 tháng 05 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về các mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm tra, xử phạt vi
phạm hành chính của cơ quan Quản lý thị trường
Theo đó Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư này nhằm quy định
về mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm
hành chính của Quản lý thị trường, quy định: 1. Các mẫu biên bản, quyết định sử
dụng trong hoạt động kiểm tra và các mẫu biên bản, quyết định (gọi tắt là ấn chỉ) sử
dụng trong hoạt động xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường; 2. Việc
quản lý in, cấp phát, sử dụng, giao nhận, thanh toán, tiêu hủy ấn chỉ in sẵn của Quản
lý thị trường.
Điều đó càng khẳng định chất lượng lập biên bản và lập các Quyết định
XPVPHC đóng một vai trò hết sức quan trọng trong chất lượng hoạt động kiểm tra,
kiểm soát thị trường, tránh tình trạng lập biên bản và lập các Quyết định XPVPHC
một cách tùy tiện, không kịp thời, chính xác, không đúng quy phạm pháp luật,
không đúng người đúng tội và đặc biệt là vượt thẩm quyền.
Chất lượng lập các biên bản và lập quyết định XPVPHC của Chi cục quản lý
thị trường Thanh Hóa nhìn chung đều kịp thời chính xác, đúng quy phạm pháp luật,
đúng người đúng tội, đúng thẩm quyền, thể hiện ở những mặt sau:
- Đối với các trường hợp vi phạm vắng chủ: sau khi tạm giữ tang vật vi
phạm, Chi cục trưởng, Đội trưởng QLTT đã cho lập biên bản tạm giữ hoặc lập ngay
biên bản vi phạm hành chính, sau đó tổ chức thông báo ngay trên các phương tiện
thông tin đại chúng (TTV hoặc báo Thanh Hóa)
- Đối với trường hợp vi phạm có chủ: Lập biên bản kiểm tra, biên bản khám
theo đúng các nội dung đã kiểm tra, đã khám
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
- Đối với hàng hóa, tang vật vi phạm bị tạm giữ, các đội trưởng đã tổ chức
xác minh, làm rõ hành vi vi phạm, lập các biên bản, sao chụp tài liệu liên quan.
Trường hợp cần thiết sẽ trưng cầu ý kiến của các cơ quan chuyên môn
- Việc lập biên bản vi phạm hành chính được căn cứ trên Biên bản kiểm tra,
Biên bản khám ban đầu và kết quả điều tra, xác minh, kết quả giám định, ý kiến của
các cơ quan chuyên môn. Thực hiện đúng thời gian quy định, nội dung rõ ràng
chính xác, xác định rõ các hành vi vi phạm hành chính là cơ sở để lập các quyết
định XPVPHC
- Các Quyết định XPVPHC được lập đúng thẩm quyền, đúng thời hạn và
đúng theo quy định của pháp luật.
- Những vụ vi phạm không thuộc thẩm quyền của QLTT Thanh hóa đã được
chuyển giao hồ sơ đầy đủ sang các cơ quan có thẩm quyền xử lý, khi chuyển giao đã
làm các thủ tục giao nhận tang vật, phương tiện theo đúng quy định của pháp luật.
Qua số liệu tại bảng 2.15 ta có thể thấy rõ số lượng và giá trị của các vụ việc
vượt thẩm quyền được Chi cục QLTT Thanh hóa chuyển sang các cơ quan có thẩm
quyền xử lý. Kết quả cụ thể như sau:
+ Năm 2011 chuyển cơ quan khác xử lý 161 vụ, trong đó có 11 vụ về hàng
cấm, hàng nhập lậu; 60 vụ vi phạm hàng giả, SHTT; 38 vụ vi phạm quy định về giá;
42 vụ vi phạm về quy định nhãn hàng hóa và 10 vụ vi phạm khác; số tiền phạt
VPHC sau đó thu về là 1.260 triệu đồng; trị giá hàng hóa vi phạm bị tịch thu tiêu
hủy là 200 triệu đồng.
+ Năm 2012 chuyển cơ quan khác xử lý 143 vụ giảm 11,2% so với cùng kỳ ,
trong đó có 9 vụ về hàng cấm, hàng nhập lậu; 35 vụ vi phạm hàng giả, SHTT; 60 vụ
vi phạm quy định về giá; 20 vụ vi phạm về quy định nhãn hàng hóa và 19 vụ vi
phạm khác; số tiền phạt VPHC sau đó thu về là 1.055 triệu đồng; trị giá hàng hóa vi
phạm bị tịch thu tiêu hủy là 500 triệu đồng.
+ Năm 2013 chuyển cơ quan khác xử lý 148 vụ tăng 3,5% so với cùng kỳ ,
trong đó có 7 vụ về hàng cấm, hàng nhập lậu; 48 vụ vi phạm hàng giả, SHTT; 29 vụ
vi phạm quy định về giá; 45 vụ vi phạm về quy định nhãn hàng hóa và 19 vụ vi
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
phạm khác; số tiền phạt VPHC sau đó thu về là 962 triệu đồng; trị giá hàng hóa vi
phạm bị tịch thu tiêu hủy là 600 triệu đồng.
Bảng 2.15: Kết quả lập xử lý vụ việc vượt thẩm quyền
T
T
Chỉ tiêu Đơn
vị
2011 2012 2013 Tốc độ phát triển( % )
12/11 13/12 BQ
1 Kết quả xử lý vụ việc vượt thẩm
quyền
Vụ 161 143 148 88,8 103,5 95,9
- vượt thẩm quyền về hàng cấm,
nhập lậu
Vụ 11 9 7 81,8 77,8 79,8
- Vượt thẩm quyền về vi phạm
hàng giả, SHTT
Vụ 60 35 48 58,3 137,1 89,4
- Vượt thẩm quyền về vi phạm
quy định giá
Vụ 38 60 29 157,9 48,3 87,4
-Vượt thẩm quyền về vi phạm
quy định về nhãn HH
Vụ 42 20 45 47,6 225,0 103,5
- hành vi vi phạm khác Vượt
thẩm quyền về
Vụ 10 19 19 190,0 100,0 137,8
2 Tổng số tiền chuyển ngành khác
thu
Triệu
đồng
1.460,0 1.555,0 1.562,0 106,5 100,5 103,4
- Số tiền phạt VPHC Triệu
đồng
1.260,0 1.055,0 962,0 83,7 91,2 87,4
- Trị giá hàng hóa vi phạm bị
tịch thu, tiêu hủy
Triệu
đồng
200,0 500,0 600,0 250,0 120,0 173,2
( Nguồn: Chi Cục Quản lý thị trường Thanh Hóa )
2.3.3.4 Chất lượng thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Tổ chức cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính phải thi hành quyết định xử
phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định. Nếu cố tình không thi
hành thì bị cưỡng chế thi hành.
Trong những năm qua, Chi cục QLTT Thanh Hóa đã phối hợp với các cấp
chính quyền, các ngành chức năng, các cơ quan thông tin đại chúng kết hợp vận
động, tuyên truyền là chính, phổ biến kịp thời các chủ trường đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hoạt động thương mại, chính vì vậy hầu hết
các đối tượng vi phạm, khi đã bị lập biên bản và ra quyết định xử lý vi phạm hành
chính đều chấp hành quyết định được giao, rất ít đối tượng phải sử dụng đến biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt. Điều đó dẫn đến chất lượng thực hiện
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
60
các quyết định xử phạt VPHC về thị trường tại Thanh hóa là hết sức khả quan. Qua
số liệu tại Bảng 2.16 sẽ cho ta thấy rõ hơn về vấn đề này:
Tổng số tiền thu nộp ngân sách nhà nước trong 3 năm đều tăng. Năm 2013 là
17.330,2 triệu đồng, bằng 111,7 % so cùng kỳ; tổng số thu của năm 2012 là
15.512,2 triệu đồng, bằng 105,1 % so cùng kỳ và năm 2011 là 14.754,2 triệu đồng,
tốc độ phát triển bình quân của thu nộp ngân sách trong 3 năm là 108,4 %.
Trong đó:
- Số tiền mà Chi cục QLTT Thanh Hóa trực tiếp thu nộp ngân sách nhà nước
năm 2013 là 15.582,0 triệu đồng, bằng 108,1% so cùng kỳ , năm 2012 là 14.413,6
triệu đồng, bằng 108,8 % so cùng kỳ và năm 2011 là 13.242,2 triệu đồng, tốc độ
phát triển bình quân của thu nộp ngân sách trong 3 năm là 108,5 %;
- Số tiền mà Chi cục QLTT Thanh Hóa chuyển ngành khác hỗ trợ thu năm
2013 là 1.562,0 triệu đồng, bằng 100,5 % so cùng kỳ, năm 2012 là 1.555,0 triệu
đồng, bằng 106,5% so cùng kỳ và năm 2011 là 1.460,0 triệu đồng, tốc độ phát triển
bình quân của thu nộp ngân sách trong 3 năm là 103,4 %.
Chỉ tính riêng Chi cục QLTT Thanh Hóa thu:
+ Đối với tiền phạt vi phạm hành chính năm 2011 là 9.980,0 triệu đồng; năm
2012 là 10.866,4 triệu đồng, bằng 108,9% so cùng kỳ. Năm 2013 là 12.426,9 triệu
đồng, bằng 114,4% so cùng kỳ, tốc độ phát triển bình quân trong 3 năm là 111,6%.
Điều này chứng tỏ tình hình vi phạm hành chính về QLTT ngày càng tăng.
+ Đối với tiền bán hàng tịch thu năm 2011 là 984,6 triệu đồng; năm 2012 là
1.416,6 triệu đồng, bằng 143,9% so cùng kỳ. Năm 2013 là 304,4 triệu đồng, bằng
21,5% so cùng kỳ, tốc độ phát triển quân trong 3 năm là 55,6% điều này chứng tỏ
hàng tịch thu giảm dần
+ Đối với trị giá hàng đã tiêu hủy năm 2011 là 765,5 triệu đồng; năm 2012 là
1.032,0 triệu đồng, bằng 134,8 % so cùng kỳ. Năm 2013 là 1.102,5 triệu đồng, bằng
106,8% so cùng kỳ, tốc độ phát triển bình quân trong 3 năm là 120% điều này
chứng tỏ hàng đã tiêu hủy ngày càng tăng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
61
+ Đối với trị giá hàng chờ bán, chờ tiêu hủy năm 2011 là 1.512,1 triệu đồng;
năm 2012 là 1.098,6 triệu đồng, bằng 72,7 % so cùng kỳ. Năm 2013 là 1.748,2 triệu
đồng, bằng 159,1% so cùng kỳ, tốc độ phát triển bình quân trong 3 năm là 107,5%
điều này chứng tỏ hàng chờ bán, chờ tiêu hủy giảm trong năm 2012 nhưng tăng
mạnh năm 2013.
Từ những số liệu trên thể hiện chất lượng thực hiện quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong năm 2013 tốt hơn năm 2012 và 2011
Bảng 2.16: Chất lượng thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính từ
năm 2011 đến 2013
T
T
Chỉ tiêu Đơn vị 2011 2012 2013 Tốc độ phát triển( % )
12/11 13/12 BQ
1 Tổng số vụ kiểm tra Vụ 6.556 5.166 6.781 78
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_chat_luong_hoat_dong_kiem_tra_kiem_soat_thi_truong_tai_chi_cuc_quan_ly_thi_truong_thanh_hoa.pdf