Luận văn Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển quận Thanh Xuân

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TIN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Ngân hàng thươngmại trong nền kinh tế thị trường

Khái niệm về Ngân hàng thương mại

Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại

Hoạt động huy động vốn

Mua, bán ngoại tệ

Hoạt động cho vay

Bảo lãnh tài sản hộ

Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán

Quản lý ngân quỹ

Tài trợ các hoạt động của Chính phủ

Bảo lãnh

Cho thuê trang thiết bị trung và dài hạn

Cung cấp dịch vụ uỷ thác tư vấn

Cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán

Cung cấp dịch vụ bảo hiểm

Cung cấp dịch vụ đại lý

Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

Vai trò của hoạt động tín dụng đối với Ngân hàng thương mại

Các hình thức tín dụng ngân hàng

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn

Căn cứ vào tài sản thế chấp

Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng

Căn cứ vào xuất xứ tín dụng

Thời gian cho vay

Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại

Quan điểm về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại

Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

Hiệu suất sử dụng vốn

Vòng quay tín dụng

Hệ số an toàn vốn lưu động

Tỷ lệ nợ quá hạn

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

Nhân tố thuộc về môi trường kinh tế

Nhân tố thuộc về môi trường pháp lý

Nhân tố thuộc về phía Ngân hàng

Nhân tố thuộc về khách hàng

Nhân tố khách quan

Sự cần thiết nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

Đối với chủ thể vay vốn

Đối với ngân hàng

Đối với nền kinh tế

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNO QUẬN THANH XUÂN

Tổng quan về NHNo Thanh Xuân

Quá trình hình thnàh và phát triển

Cơ cấu tổ chức của NHNo Thanh Xuân

Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo Thanh Xuân năm 2004

Công tác huy động vốn

Tình hình đầu tư vốn tín dụng năm 2004

Hoạt động khác

Bảo lãnh

Thanh toán quốc tế

Hoạt động dịch vụ

Hoạt động ngân quỹ

Thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo Thanh Xuân

Huy động vốn

Tình hình sử dụng vốn

Hoạt động tín dụng theo thời gian

Hoạt động tín dụng theo thành phần kinh tế

Tình hình thu nợ

Đánh gía chất lượng tín dụng

Những kết quả đạt được

Hiệu suất sử dụng vốn

Tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn theo thời gian

Tỷ lệ nợ quá hạn theo thành phần kinh tế

Chỉ tiêu thu nhập

Những hạn chế và nguyên nhân

Những hạn chế

Nguyên nhân tồn tại những hạn chế đó

Môi trường kinh tế chưa ổn định

Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện

Nhân tố xuất phát từ Ngân hàng

Nhân tố xuất phát từ phía khách hàng

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP THANH XUÂN

Định hướng phát triển đối với hoạt động tín dụng tại NHNo Thanh Xuân

Định hướng phát triển đến năm 2005

Định hướng phát triển trong những năm tới

Công tác nguồn

Sử dụng vốn

Chiến lược khách hàng

Công nghệ Ngân hàng

Nhân tố con người

Quản trị điều hành

Giải pháp ngân cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNO Thanh Xuân

Công tác huy động vốn

Cho vay và thu nợ

Chất lượng thẩm định tín dụng ngăn hạn

Thực hiện thu thập và xử lý thông tin một cách chính xác

Phân tích tài chính đơn vị vay vốn

Đánh giá khả thi phương án sản xuất kinh doanh

Xử lý các khoản nợ quá hạn

Xác định kỳ hạn trả nợ hợp lý

Với vốn ngắn hạn

Với vốn trung và dài hạn

Tăng cường giám sát khoản vay

Đa dạng hoá hình thức tín dụng

Phân loại khách hàng

Thực hiện chiến lược Marketing Ngân hang

Đào tạo bồi dưỡng cán bộ tín dụng

Nâng cao trang thiết bị, công nghệ ngân hàng

Kiến nghị

Đối với Ngân hàng nông nghiệp Thanh Xuân

Đối với NHNo Viẹt nam

Đối với Ngân hàng Nhà nước

Đối với Nhà nước

Kết luận

 

doc86 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1654 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển quận Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h lập chi nhánh NHNo&PTNT quận Thanh Xuân; địa chỉ giao dịch tại 106 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội. Ngày 03/07/1996, Ngân hàng khai trương và chính thức đi vào hoạt động với tư cách là một Ngân hàng cấp 4. Sau một thời gian hoạt động, ngày 01/01/1999 NHNo&PTNT quân Thanh Xuân được nâng lên thành Ngân hàng cấp 3, loại 2. Sau một năm hoạt động NHNo & PTNT quận Thanh Xuân được nâng lên thành Ngân hàng cấp 2 loại 4, trực thuộc NHNo&PTNT Chi nhánh Thành phố Hà Nội. Sau mười năm hoạt động NHNo&PTNT quận Thanh Xuân từng bước khẳng định vị trí của mình và có những thành tích đáng kể. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT quận Thanh Xuân: Giám đốc Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Thanh Xuân: Giám đốc Phòng Kế toán - ngân quỹ Phó Giám đốc Phòng kinh doanh Cơ cấu bao gồm các bộ phận, phòng, ban sau: 2.1.2.1. Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc: Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh, tổ hành chính tổng hợp. Phó giám đốc: Được sự uỷ quyền của giám đốc phụ trách phòng kế toán và ngân quỹ. 2.1.2.2. Các phòng chức năng: - Phòng kinh doanh bao gồm 10 người: Trong đó có hai phó phòng kinh doanh. + Chủ yếu đảm nhiệm nghiệp vụ tín dụng, có chức năng quản lý điều hành chỉ đạo thực hiện các chủ trương về công tác tín dụng. + Trực tiếp đi thẩm định các dự án có quy mô sản xuất vừa và lớn, tập trung các thông tin đã thu thập được để từ đó phân tích, đưa ra những phương hướng thực hiện công tác tín dụng tháng tới, cả năm và năm tới. + Đề xuất ý kiến cho vay hay không cho vay đối với các dự án thuộc quyền hạn của mình. + Cố vấn cho Ban Giám đốc trong quá trình đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay các dự án vượt quá quyền hạn của mình. - Phòng kế toán và ngân quỹ bao gồm 18 người: Trong đó có một trưởng phòng, một phó phòng và bốn trưởng phòng giao dịch đảm nhiệm cả hai việc: kế toán nội bộ và kế toán giao dịch. + Kế toán nội bộ: . Thực hiện công tác kế toán và quản lý chi tiêu nội bộ như: chi trả lương cho cán bộ công nhân viên, chi phí và công tác hành chính. . Báo cáo tổng hợp thu, chi hàng tháng, hàng quý và cả năm với Ban Giám đốc. + Kế toán giao dịch: . Xử lý các nghiệp vụ như: nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân. . Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền và thanh toán cho khách hàng. . Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt như: Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, L/C, chuyển tiền, cung cấp dịch vụ phone banking, dịch vụ WERTUION . . Tổ chức ghi chép phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh về các hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn. . Tổ chức thanh toán bù trừ và thanh toán liên hàng. . Lập bảng cân đối ngày, tuần, tháng, quý và cả năm. . Hàng tháng tổng hợp báo cáo gửi lên Ngân hàng cấp trên. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2004 của NHNo&PTNT Thanh Xuân 2.1.3.1. Công tác huy động vốn: Là một tổ chức chuyên"đi vay để cho vay", do vậy công tác tạo vốn ở ngân hàng là tiền đề để mở rộng thị trường tín dụng và là điều kiện sống còn trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng. Thấy được tầm quan trọng của việc huy động vốn Chi nhánh Thanh Xuân luôn đề cao công tác này. Năm 2004 đã thực hiện nghiêm túc chủ chương và chỉ tiêu kế hoạch Tổng giám đốc giao về nguồn vốn huy động. Với nhiều hình thức, nhiều thể loại huy động và tuỳ từng địa điểm mà Chi nhánh Thanh Xuân đã áp dụng các biện pháp năng động mềm dẻo để thu hút nguồn vốn cả ngoại tệ và nội tệ đáp ứng nhu cầu tín dụng. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2004: Tổng nguồn vốn huy động đạt 345.018 triệu đồng, tăng gần 6% so với năm 2003 Cơ cấu nguồn vốn như sau : + Nguồn vốn không kỳ hạn chiếm tỷ lệ 20,89% tổng nguồn vốn + Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ lệ 26,02% tổng nguồn vốn + Nguồn kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ lệ 56,69% tổng nguồn vốn + Nội tệ đạt 280.237 triệu đồng, chiếm 80,52%trên tổng nguồn vốn, tăng so với 31/12/2003 là: 304 triệu đồng, riêng kỳ phiếu giảm do phần lớn do đến hạn, khách hàng chuyển sang sổ tiết kiệm ngoại tệ. + Nguồn vốn ngoại tệ đạt 79.790 triệu đồng (quy đổi), chiếm 19,47%/tổng nguồn vốn, tăng 19.044 triệu đồng so với 31/12/2003, tăng chủ yếu ở tiết kiệm 12 tháng USD và EUR. 2.1.3.2. Tình hình đầu tư vốn tín dụng năm 2004: Tổng doanh số cho vay 223 tỷ đồng tăng 59 tỷ đạt 135% so với năm 2000 trong đó: Đầu tư vốn đến 31/12/2004 đạt 159.769 triệu đồng, tăng 19% so với năm 2003, tuy nhiên vẫn không đạt được chỉ tiêu theo kế hoạch được giao. Như vậy tốc độ tăng tín dụng toàn Chi nhánh là 19%, trong đó cơ cấu đầu tư như sau: - Dư nợ ngắn hạn đạt 116.495 triệu đồng, chiếm 73%/tổng dư nợ. - Dư nợ trung hạn đạt 43.274 triệu đồng, chiếm 27%. Trong đó, nội tệ chiếm 95%, ngoại tệ chiếm 5%/tổng dư nợ. Đặc biệt Chi nhánh đã phục vụ được cả các doanh nghiệp vừa nhập khẩu và vừa xuất khẩu, về cơ bản cân đối được cung cầu ngoại tệ như: Cty CP điện tử chuyên dụng HANEL, Cty CP Thiền Quang, Cty TNHH Vĩnh Phát... Dư nợ của Chi nhánh ước tính chiếm 7- 8% trên tổng số các đơn vị đóng trên địa bàn. Mặc dù có sự phát triển tốt các chỉ tiêu nhưng công nợ còn gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các tổ chức tín dụng trên địa bàn quận, như: NHNNo Nam Hà nội, NHNNo Hà Tây, NHCT Thanh Xuân, NHCT Hà Tây, NHĐT Hà Tây, NHCP quân đội, NHTMCP Phương Nam, NGTMCP Đông á... Đối với các đơn vị lớn như NHCT Thanh Xuân, NHĐT Hà Tây đều trực thuộc địa bàn, mỗi ngân hàng lại có những chính sách thu hút khách hàng, có sự cạnh tranh về lãi suất, các sản phẩm dịch vụ hoàn hảo, đồng bộ cũng như khuyến mãi khác nhau đã có những tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Đây không chỉ là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển dư nợ và ảnh hưởng cả đến tăng trưởng nguồn vốn, phí dịch vụ. + Tín dụng DNNN: Hiện có 4 doanh nghiệp nhà nước quan hệ tín dụng tại chi nhánh, chiếm 8%/tổng dư nợ. Nhìn chung các doanh nghiệp nhà nước kinh doanh đều gặp nhiều khó khăn do cơ chế, chính sách thay đổi. Tuy nhiên, các doanh nghiệp đều trả gốc, lãi đều hàng tháng, chưa có nợ quá hạn phát sinh cuối tháng. + Tín dụng DN ngoài Quốc doanh: Đây là đối tượng đầu tư trọng điểm của Chi nhánh, các dự án vay vốn của đối tượng này có tính hiệu quả cao và an toàn vốn, đồng thời đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn của ngành. Dư nợ của thành phần kinh tế này chiếm 74%/tổng dư nợ. Tuy nhiên, để phát triển được cần phải có chính sách phát triểm sản phẩm ngân hàng đồng bộ, đáp ứng được các nhu cầu của các đơn vị này. + Tín dụng hộ gia đình, cá nhân: Tỷ trọng dư nợ của đối tượng này không nhiều, chiếm 16,5% bao gồm các hộ SXKD và cho vay phục vụ tiêu dùng. + Cho vay ngoại tệ đạt 4000 ngàn USD giảm 4518 ngàn USD và đạt 46,33% so với năm 2003. + Cho vay nội tệ là 169 tỷ đồng tăng 120 tỷ, đạt 344,9% so với 2003 + Doanh số thu nợ trong năm đạt 230 tỷ đồng tăng 107 tỷ, đạt 186,9% so với năm 2000. Tóm lại công tác tín dụng năm 2004 của Chi nhánh Thanh Xuân đã có nhiều cố gắng và thực sự đi vào chất lượng: Đối với những món vay mới thực hiện nghiêm túc thể lệ, chế độ, quy trình, nghiệp vụ tín dụng; đảm bảo tất cả các món vay đều được kiểm tra trước, trong và sau khi phát tiền vay, thực hiện quy chế thế chấp tài sản, không tạo kẽ hở cho khách hàng lợi dụng, chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng vốn sai mục đích. Tiến hành phân loại khách hàng, chọn lựa các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, sản xuất kinh doanh đúng hướng, có tín nhiệm để tạo ra một đội ngũ khách hàng tin cậy và mang tính chiến lược lâu dài. Năm 2004 Chi nhánh đã đôn đốc thu nợ, đồng thời Chi nhánh phối hợp với chính quyền địa phương nơi con nợ cư trú, với cơ quan bảo vệ pháp luật để xử lý đối với khách hàng không có khả năng thanh toán, nợ dai do làm ăn thua lỗ, phá sản hoặc khách nợ có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt vốn của ngân hàng. Vì vậy năm 2004 dư nợ quá hạn đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên tỷ lệ đầu tư trung và dài hạn còn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh số cho vay trong năm, đặc biệt là đầu tư dài hạn - phải chăng nguyên nhân ở đây là do hầu hết các khách hàng của Chi nhánh đều có quy mô nhỏ, không đồng đều và không ổn định. Vì vậy, trong năm 2004 mặc dù Chi nhánh đã thực sự cố gắng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, các công ty song sang năm 2005 Chi nhánh cần phải tích cực hơn nữa trong công tác tìm kiếm những khách hàng có dự án đầu tư hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.. 2.1.3.3. Các hoạt động khác 2.1.3.3.1. Nghiệp vụ bảo lãnh: Chi nhánh thường thực hiện các loại hình bảo lãnh như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành sản phẩm trong thẩm quyền phán quyết của Chi nhánh. Dư nợ bảo lãnh đến 31/12/2004 đạt 8.442 triệu đồng, doanh số cả năm Chi nhánh đã bảo lãnh tổng cộng 16.323 triệu đồng bao gồm 160 món, thu phí bảo lãnh đạt trên 70 triệu đồng. 2.1.3.3.2. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế: - Nhập khẩu: Tổng cộng khối lượng thanh toán qua Chi nhánh đạt gần 3 triệu USD (quy đổi), phí thu được đạt 270 triệu đồng. Bao gồm: 49 món mở L/C, 71 món thanh toán L/C và 145 món chuyển tiền và nhờ thu. - Xuất khẩu: Chi nhánh đã thu hút được một số khách hàng tham gia nhập khẩu về giao dịch như: Công ty CP Thiền Quang, Cty SX hàng XK Bình Thuận, Cty Thực phẩm Thông Tấn, Cty TM&XD Vĩnh Phát và đã một phần cân đối được nhu cầu ngoại tệ chi Chi nhánh. Thanh toán quốc tế ngày càng mở rộng. Số lượng các doanh nghiệp thanh toán quốc tế qua chi nhánh ngày càng nhiều, đây là một dịch vụ hỗ trợ tích cực cho việc mua bán ngoại tệ, nghiệp vụ bảo lãnh. Do vậy phí thu được từ dịch vụ thanh toán quốc tế, phí bảo lãnh ngày càng cao. 2.1.3.3.3. Dịch vụ: + Năm 2004, Chi nhánh đã phát hành tổng số 1.217 thẻ ATM, vượt so với kế hoạch 17 thẻ, luỹ kế là 1.469 thẻ với số dư 2.669,961 triệu đồng- Đây là nguồn tiền gửi không kỳ hạn rẻ nhất. + Chi nhánh đã thực hiện chuyển 4.623 món tiền với tổng số tiền là 560.918 triệu đồng, thu được 135 triệu đồng phí dịch vụ. So với cùng kỳ năm trước tăng 706 món, tuy nhiên phí thu nhờ dịch vụ này giảm 9 triệu đồng (những món chuyển tiền cùng hệ thống NHNo HN không đuợc thu phí). + Dịch vụ chi trả tiền WESTERN UNION đạt 29 món với số tiền là 13.423 USD phí thu được luỹ kế 7 triệu đồng. + Số khách hàng mở tài khoản tiền gửi: - Doanh nghiệp: 180 khách hàng với số dư 13.347 triệu. Số khách hàng tăng so với năm 2003 là 7%. - Cá nhân: 1.590 khách hàng với số dư 3.085 triệu, so với năm 2003 số khách hàng mở TK cá nhân tăng 26%. 2.1.3.3.4. Công tác kế toán ngân quỹ: Năm 2004 Chi nhánh đạt được kết quả kinh doanh như sau : - Tổng thu từ lãi và các khoản có tính chất lãi: 25.232 triệu đồng tăng 6%so với năm 2003 trong đó: + Thu lãi tiền vay: 13.956 triệu đồng, tăng 43% so với năm 2003 + Thu lãi tiền gửi : 1.710 triệu đồng, tăng 28% so với năm 2003 + Thu lãi từ trái phiếu, tín phiếu: 40 triệu đồng + Thu khác về huy động vốn: 0 + Thu phí thừa vốn: 9.526 triệu đồng, tăng 12% so với năm 2003 + Thu cấp bù lãi suất: 0 - Thu ngoài lãi: Tổng thu 537 triệu đồng + Thu dịch vụ: 447 triệu đồng, tăng 76% so với năm 2003 + Thu kinh doanh ngoại tệ: 56 triệu đồng + Thu bất thường: 34 triệu đồng, giảm 19% so với năm 2003 - Chi trả lãi: 16.501triệu đồng, trong đó: Chi trả lãi tiền gửi: 16.125 triệu đồng, tăng 36% so với năm 2003 Chi trả lãi tiền : 0 Chi trả lãi phát hành kỳ phiếu: 376 triệu đồng - Chi ngoài lãi: tổng chi :2.750 triệu đồng, trong đó . Chi nộp thuế : 8 triệu đồng chiếm tỷ lệ 300% so với năm 2003 . Chi dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: 17 triệu đồng,tăng 55% so với năm 2003 . Chi cho cán bộ công nhân viên : 840 triệu đồng,tăng 13% so với năm 2003 . Chi phí kinh doanh ngoại tệ: 8 triệu đồng 100% so với năm 2003 . Chi về tài sản : 1.050 triệu đồng, tăng 13% so với năm 2003 . Chi bảo hiểm tiền gửi: 211 triệu đồng, giảm 18% so với năm 2003 . Trích dự phòng rủi ro : 0 Chênh lệch thu chi 25.769 - 19.251 = 6.518 triệu đồng tăng 62% so với năm 2003. Nguồn thu ở đây chủ yếu là thu từ lãi tiền gửi đạt 59,887 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 48% tổng thu. Nguồn thu lãi cho vay chiếm tỷ lệ 34,2 % so với tổng thu đạt thấp hơn so với năm trước là do nhiều khách hàng vay vốn gặp khó khăn về tài chính dẫn đến nợ quá hạn cao không thu được lãi. Năm 2004 là năm đã áp dụng nhiều biện pháp giảm chi phí và đã dẫn đến tốc độ tăng chi phí là 17% thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng thu nhập (30,4%). Vì vậy đã đảm bảo chênh lệch thu chi tăng trưởng 62% so với năm 2003 góp phần đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên, khuyến khích công nhân viên hăng say làm việc với tinh thần đoàn kết cống hiến nhiều lợi ích của toàn hệ thống. Như vậy với rất nhiều hoạt động đa dạng Chi nhánh Thanh Xuân đã đáp ứng hầu hết các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tự khẳng định mình trên thị trường trong nước cũng như quốc tế góp phần tăng trưởng và phát triển đất nước. 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Thanh Xuân: Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong những năm qua, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cũng đã có những bước tiến mới từ hệ thống ngân hàng một cấp với hình thức cấp phát tín dụng sang hệ thống ngân hàng hai cấp: Quản lý nhà nước và kinh doanh đầu tư tín dụng theo đúng nghĩa của nó, đáp ứng được nhu cầu lớn về vốn phát triển cho nền kinh tế, đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước. Bên cạnh những thành tựu đạt được các ngân hàng thương mại hiện nay cũng đang gặp một số khó khăn cần được khắc phục như: Chất lượng, hiệu quả đầu tư tín dụng còn thấp, tỷ lệ quá hạn đang ở mức cao. Các ngân hàng thương mại đang tiếp nhận và quản lý một khối lượng lớn tài sản gán nợ, xiết nợ và việc sử lý vô cùng khó khăn phức tạp... Vấn đề này sẽ được cụ thể hoá thông qua thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT Thanh Xuân. 2.2.1. Công tác huy động vốn: bảng 1: Biến động nguồn vốn huy động giai đoạn 2002-2004 Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền %so với 2001 Số tiền %so với 2002 Số tiền %so với 2003 Tổng nguồn huy động 258.716 138 325.670 125 345.018 106 Nội tệ 215.952 149 279.933 129 280.237 100,1 Ngoại tệ quy đổi ra VND 43.800 105 45.737 104 64.781 142 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004 của NHNo Thanh Xuân) biểu đồ so sánh nguồn huy động qua các năm: Tổng nguồn vốn đến 31/12/2002, Chi nhánh đạt kế hoạch Thành phố giao (260 tỷ đồng), so với năm 2001 tăng 71.535 triệu đồng, tỷ lệ tăng 38,2%. Nguồn vốn tăng chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm( 29 tỷ ), tiền gửi kỳ phiếu. Năm 2003 tổng nguồn vốn tăng 66.954 triệu đồng so với năm 2002, tăng25,88% so với năm trước. Năm 2004 tổng nguồn vốn tăng 19.348, tăng 5,94% so với năm 2003. Mạng lưới các phòng giao dịch huy động tiền gửi dân cư ngày càng ổn định và phát triển tạo nguồn vốn ổn định cho toàn Chi nhánh. Đặc biệt trong năm qua Chi nhánh đã đứng thứ hai trong toàn thành phố Hà nội về công tác huy động vốn. 2.2.2. Tình hình sử dụng vốn: bảng 2: tình hình sử dụng vốn: Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng dư nợ 85.625 134.022 159.463 Tổng nguồn vốn huy động 258.716 325.670 345.018 Chênh lệch huy động và cho vay 173.091 191.648 185.555 (Nguồn: Báo cáo KQKD năm 2002, 2003, 2004 của NHNo Thanh Xuân) Chi nhánh chú trọng mở rộng tín dụng đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn vốn.... Thường xuyên nhắc nhở về đạo đức, tác phong nghề nghiệp để có niềm tin từ khách hàng. Tập trung thu nợ quá hạn thông thường và nợ quá hạn đã xử lý rủi ro để tăng thu nhập bất thường. Hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh. Trong năm đã thu được 222.823 triệu đồng tiền nợ quá hạn đã xử lý rủi ro, trong đó 173.002 triệu đồng tiền gốc và 49.821 triệu đồng tiền lãi. Kiểm tra hồ sơ và chuyển lên thành phố hàng trăm món thanh toán quốc tế, thu được hơn 100 triệu đồng tiền phí thanh toán, góp phần tạo thuận lợi cho khách hàng hưởng các dịch vụ ngân hàng hoàn thiện hơn. Thực hiện khoán việc, giao việc cụ thể từng cán bộ và đánh giá hưởng lương, thi đua theo A,B,C từ đó thúc đẩy trách nhiệm, lòng nhiệt tình say mê nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên và thực sự đã có hiệu quả. 2.2.2.1. Hoạt động tín dụng theo thời gian: Bảng 3: Tình hình hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Thanh Xuân Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền So với 2001 (%) Số tiền So với 2002 (%) Số tiền So với 2003 (%) Tổng dư Nợ 85.652 114,5 134.022 53 159.463 18,98 Cho vay ngắn hạn 65.818 121 95.133 45 108.760 14,3 Cho vay trung và dài hạn 21.834 117 38.889 78 50.703 30,4 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm, 2002, 2003, 2004 của Ngân hàng No Thanh Xuân) Qua bảng trên ta thấy được rằng hoạt động tín dụng của Ngân hàng được mở rộng. Năm 2002 mức dư nợ rất cao, đạt 85.652 triệu đồng. Tổng dư Nợ năm 2002 đạt 39.909 triệu đồng tăng 47.743 triệu đồng tương đương 114,5% so với năm 2001. Năm 2003 mức dư nợ đạt 134.022 triệu đồng tăng 46.373 triệu đồng tương đương 53% so với năm 2002. Năm 2004 mức dư nợ đạt 159.463 triệu đồng tăng 25.441 triệu đồng tương đương 18,98% so với năm 2003. Nhìn một cách tổng quát ta thấy, tốc độ dư nợ tăng mạnh qua các năm, đây là dấu hiệu tốt về hoạt động tín dụng của Ngân hàng, thị phần ngày càng được mở rộng. Đi vào cụ thể theo thời hạn của từng khoản cho vay, ta thấy rằng: Dư nợ cho vay ngắn hạn tăng dần qua các năm, tốc độ ngày một cao. Năm 2002 đạt 65.818 triệu đồng tăng 35.977 triệu đồng tương đương với 121% so với năm 2001. Năm 2003 đạt 95.133 triệu đồng tăng 29.315 triệu đồng tương đương với 45% so năm 2002. Năm 2004 đạt 108.760 triệu đồng tăng 13.627 triệu đồng tương đương với 14% so năm 2003. Dư nợ cho vay trung và dài hạn cũng tăng với tốc độ cao. năm 2002 đạt 21.834 triệu đồng, tăng 11.766 triệu đồng tương đương với 117%. Năm 2003 đạt 38.889 triệu đồng tăng 17.055 triệu đồng, tương đương với 78% so với năm 2002. 9 Tháng đầu năm 2004 đạt 50.703 triệu đồng tăng 11.814 triệu đồng, tương đương với 30% so với năm 2003. Chênh lệch tỷ trọng giữa cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn và dài hạn lớn dần qua các năm. Qua việc phân tích thực trạng về hoạt động tín dụng NHNo & PTNT quận Thanh Xuân, có thể rút ra một số nhận xét: Thứ nhất: mức dư Nợ cho vay hàng năm của Ngân hàng tăng đều, nó khẳng định một điều rằng Ngân hàng đã có chiến lược kinh doanh tốt, thể hiện hoạt động tín dụng ngày càng được mở rộng, thị phần tăng lên, số lượng khách hàng ngày càng đông hơn. Thứ hai: Đối với cho vay ngắn hạn đây là một trong những hoạt động sôi nổi nhất hiện nay trong công tác sử dụng vốn của Ngân hàng. Nó phục vụ cho nhu cầu vốn ngắn hạn của các doanh nghiệp, là nguồn vốn thiết thực để tài trợ vốn lưu động cho các doanh nghiệp. Với nguồn vốn huy động cho vay ngắn hạn dồi dào, đội ngũ khách hàng đông đảo mức lãi suất được điều chỉnh nhanh nhạy và hợp lý của NHNo & PTNT quận Thanh Xuân đã gia tăng dư Nợ cho vay ngắn hạn. Chính nhờ sự tăng trưởng về hoạt động cho vay ngắn hạn mà tốc độ phát triển nói chung của hoạt động cho vay tăng lên. Đây cũng là một thành công trong hoạt động tín dụng, làm tiền đề quan trọng cho sự phát triển của Ngân hàng trong cơ chế kinh doanh mới. Thứ ba: Vốn đầu tư trung và dài hạn, Ngân hàng chủ yếu tập trung cho các dự án đầu tư mua máy móc, thiết bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến, xây dựng cơ sở vật chất... có tính chất quyết định cơ cấu phát triển kinh tế của các ngành, địa phương trong quận cũng như trong Thành phố. 2.2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng theo thành phần kinh tế: bảng 4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế: Đơn vị: Triệu đồng Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền % so với 2001 Số tiền % so với 2002 Số tiền % so với 2003 Quốc doanh 54.348 61,5 52.312 -4 49.136 -6,1 Ngoài Quốc doanh 148.531 145 207.002 39,3 245.074 141 Tư nhân, hộ gđình, cá thể 18.287 15,4 21.635 18,3 24.268 12,2 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2002, 2003, 2004, của NHNo Thanh Xuân) Đối với thành phần kinh tế quốc doanh, doanh số cho vay năm 2002 doanh số là 54.348 triệu đồng, tăng 61,5% so với năm 2001. Năm 2003 doanh số là: 52.312 triệu đồng giảm 4%. Cho vay khu vực kinh tế quốc doanh ngày càng thu hẹp, cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong doanh số cho vay của Ngân hàng. Thực tế, khu vực này có môi trường kinh doanh tương đối ổn định, đầu tư tín dụng có độ rủi ro thấp hơn thành phần kinh tế quốc doanh nên hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT quận Thanh Xuân luôn chú trọng tập trung vào khu vực này. Biểu hiện là doanh số cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh năm 2002 doanh số cho vay là 148.531 triệu đồng, tăng 87.883 tiệu đồng so với năm 2001, năm 2003 doanh số cho vay là 207.002 triệu, tăng 58.491 triệu đồng so với năm 2002. Theo sự phát triển của nền kinh tế, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng sôi động, điều đó tác động đến cơ cấu của doanh số cho vay. Tỷ trọng doanh số cho vay của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng lên rất cao. Tuy nhiên, mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh còn cao. Đối với thành phần kinh tế cá nhân, cá thể, hộ gia đìnhcó xu hướng tăng, nhưng cũng tăng không đáng kể. Năm 2002 đạt 18.287 triệu đồng, tăng 2.817 triệu đồng. Năm 2003 đạt 21.635 tăng 3.348 triệu đồng so với năm 2002. Năm 2004 đạt 24.268 triệu đồng, tăng 2.633 triệu đồng so với năm 2003. Điều này chứng tỏ hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT quận Thanh Xuân đã được mở rộng, khách hàng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng ngày càng tăng và đa dạng. 2.2.3. Tình hình thu nợ: Bảng 5: Doanh số thu nợ tại NHNo & PTNT quận Thanh Xuân Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền So với 2001 (%) Số tiền So với 2002 (%) Số tiền So với 2003 (%) Tổng doanh số thu nợ 126.320 57,1 212.944 68,6 288.577 35,5 Khu vực quốc doanh 44.309 9,4 45.520 3 47.156 3,6 Ngoài quốc doanh 82.011 29,5 167.424 104 241.421 44,2 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2002, 2003,2004 của NHo Thanh Xuân) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Doanh số thu nợ qua các năm 2002, 2003 và 2004 đều tăng khá mạnh. Cụ thể là năm 2002 doanh số thu nợ là 126.320 triệu đồng tăng so với năm 2001 là 57,1% tương đương với 45.895 triệu đồng. Năm 2003 doanh số thu nợ 12.944 triệu đồng tăng so với năm 2002 là 68,6% tương đương với 98.624 triệu đồng. Năm 2004 doanh số thu nợ 288.577 triệu đồng tăng so với năm 2003 là 35,5% tương đương với 75.633 triệu đồng. Trong đó: khu vực kinh tế quốc doanh tăng mạnh và khá ổn định: Doanh số thu năm 2002 tăng 9,4% so với năm 2001. Còn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, doanh số thu nợ tăng mạnh qua các năm: Năm 2002 tăng 29,5% so với năm 2001. Năm 2003 là 167.424 triệu đồng tăng 104%, số tuyệt đối là 85.413 triệu đồng so với năm 2002. Về cơ cấu thu nợ thì doanh số thu nợ khu vực ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng rất lớn: tỷ trọng doanh số thu nợ ngoài quốc doanh, năm 2001 là 78,76%, năm 2002 là 64,9% năm 2003 là 78,6 % trên tổng số thu nợ của năm. Qua việc xem xét tỷ trọng thu nợ quốc doanh và tốc độ tăng trưởng của nó ta cũng thấy được rằng đối với Chi nhánh Thanh Xuân, là một chi nhánh cấp 2 loại 4 quy mô đang còn nhỏ cho nên tỷ trọng cho vay và thu nợ ở khu vực quốc doanh và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng tăng. Đây là dấu hiệu tốt cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh. 2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Thanh Xuân 2.3.1. Những kết quả đạt được: - Thực hiện tốt nội dung đề án cơ cấu lại ngân hàng của Ngân hàng No&PTNT TP Hà Nội. Các biện pháp tạo nguồn lực trong kinh doanh: + Ban giám đốc thực sự đoàn kết nhất trí trong chỉ đạo điều hành, luôn năng động, sáng tạo và nghiêm túc nên việc triển khai nhiệm vụ đạt hiệu quả, cùng bàn bạc và đưa ra những quyết định trong kinh doanh một cách hợp lý, dân chủ. + Tạo nguồn nhân lực: Mặc dù cán bộ có nhiều bất cập, nhưng Chi nhánh đã bố trí cán bộ hợp lý theo năng lực. Cán bộ hợp đồng không thời hạn giảm 1 người so với đầu năm, hợp đồng tăng 1 người. + Tập hợp được sức mạnh tập thể trong hoạt động kinh doanh, chú trọng nâng cao tinh thần trách nhiệm và phong cách giao dịch. + Trụ sở được mở rộng và được ổn định lâu dài từ việc thuê thêm trụ sở và được cải tạo với diện tích sử dụng hơn 300m2, mặt tiền, vị trí đẹp và đã làm lại biển, bàn quầy, xây kho tạo thuận tiện cho việc giao dịch của khách hàng. Những giải pháp nâng cao năng lực tài chính: Tập trung huy động nguồn vốn để cho vay và thực hiện các dịch vụ khác; Lựa chọn khách hàng để cho vay nhằm tạo lãi suất chênh lệch cao. Tăng các nguồn thu từ các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh, cầm cố, chuyển tiền. Thực hiện xoá bao cấp trong điều hành bằng cách thay đổi thường xuyên chỉ đạo điều hành để phù hợp với cơ chế kinh doanh thị trường, cơ chế cạnh tranh giữa các ngân hàng. Nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các trưởng phòng và cán bộ nhân viên bằng giao khoán công việc trên cơ sở mức lương và khả năng chuyên môn nghiệp vụ; Để nâng cao chất lượng tín dụng Ban lãnh đạo điều hành bằng cách tập thể cùng thẩm định cùng kiểm tra cùng chịu trách nhiệm. Sáng kiến trên đã mang lại hiệu quả cao trong tăn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1308.doc
Tài liệu liên quan