MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN. i
LỜI CẢM ƠN . ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG. v
MỤC LỤC. vi
MỤC LỤC. vi
LỜI MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰCVÀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG TỔ CHỨC. 9
1.1. NHÂN LỰC VÀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC. 9
1.1.1 Nhân lực – nguồn nhân lực . 9
1.1.2 Chất lượng nguồn nhân lực . 11
1.2. NỘI DUNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC. 14
1.2.1. Nâng cao các yếu tố tạo thành chất lượng nguồn nhân lực. 14
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực. 21
1.2.3 Sự cần thiết nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức . 31
1.3 KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ BÀI
HỌC RÚT RA CHO RENEW . 34
1.3.1 Kinh nghiệm từ Ban Quản lý Dự án Công trình Điện Miền Bắc . 34
1.3.2 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trung tâm Học
liệu – Đại học Thái Nguyên. 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI DỰ ÁN PHỤC HỒI VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ CHIẾN TRANH - RENEW39
2.1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN PHỤC HỒI VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ CHIẾN
TRANH - RENEW. 39
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển . 39
2.1.2 Chức năng. 41
2.1.3 Cơ cấu tổ chức. 42
2.1.4 Một số hoạt động điển hình của dự án Renew . 43
2.2 THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA DỰ ÁN RENEW . 50
2.2.1 Quy mô và cơ cấu nguồn lao động. 50
Trường Đại học Kinh tế Huếvii
2.2.2 Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực . 52
2.2.3 Thực trạng công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 55
2.2.4 Đánh giá của người lao động về công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở
dự án Renew. 67
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC DỰ ÁNRENEW. 70
2.3.1 Kết quả đạt được. 70
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế cần khắc phục . 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI DỰ
ÁN PHỤC HỒI VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ CHIẾN TRANH . 74
3.1 MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA DỰ ÁN RENEW. 74
3.1.1 Mục tiêu của Dự án . 74
3.1.2 Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đến năm 2020 của Dự
án RENEW . 75
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
CỦA DỰ ÁN RENEW . 79
3.2.1 Hoàn thiện cơ chế quản lý và tổ chức bộ máy gắn với công tác nhân sự79
3.2.2. Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực . 81
3.2.3. Các giải pháp nhằm duy trì nhân lực . 84
3.2.4. Hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân lực . 85
3.2.5. Hoàn thiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. 89
3.2.6. Xây dựng cơ chế khuyến khích người lao động trong việc nâng cao trình độ của
bản thân . 92
3.2.7 Nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác phong làm việc phù hợp với đặc điểm của
RENEW. 98
118 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 487 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Dự án Phục hồi Môi trường và Khắc phục Hậu quả Chiến tranh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o cáo thông qua kênh giáo dục phòng tránh bom mìn,
tiếp đến là nhu cầu sử dụng đất của người dân và chính quyền địa phương.
Với nguồn tài trợ của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ (thông qua VVMF) và hỗ trợ kỹ
thuật của Tổ chức Nhân đạo Golden West (GWHF), dự án tiến hành tuyển
dụng và đào tạo nhân viên, phần lớn là những người đã hoàn thành nghĩa vụ
quân sự và bắt đầu rà phá hai hiện trường ô nhiễm bom mìn ở Ái Tử và Vùng
Hà sát bờ sông Thạch Hãn. Cả hai hiện trường này đều là các dự án phát triển
ưu tiên của chính quyền và người dân địa phương. Ngoài việc triển khai
nghiên cứu và thử nghiệm công nghệ mới trong rà phá, chỉ trọng gần 2 năm
hoạt động, đội rà phá hiện trường sử sử dụng công nghệ cao của dự án
RENEW đã xử lý 2.857 vật liệu nổ và bàn giao 40 hecta đất cho địa phương
sử dụng an toàn.
Trong 3 năm qua, các đội rà phá cố định và lưu động của dự án đã phá
hủy an toàn 6,260 quả bom mìn, vật nổ các loại tìm thấy ở nhà, vườn, ruộng
lúa của người dân. Dự án cũng đã bàn giao tiếp 9 hiện trường rà phá được
làm sạch bom mìn tổng cộng 100,728 m2 để địa phương xây trường học, mẫu
giáo và nhà sinh hoạt cộng đồng. 14 hiện trường có nghi ngờ nhiễm bom bi
cũng đã được khảo sát và vẽ bản đồ phục vụ cho việc rà phá sau này.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
44
Dự án RENEW hiện đang áp dụng việc cải tiến trong công nghệ và
phương pháp rà phá bom mìn nhanh hơn, có hiệu quả hơn – làm cho đất đai
an toàn để sử dụng bình thường – và mất ít chi phí hơn.
Hiện tại dự án đang thử nghiệm một cách tiếp cận mới để giải phóng
đất đai ở huyện Triệu Phong. Trọng tâm là xử lý bom bi, nguyên nhân dẫn
đến gần 40% tổng số thương vong tại tỉnh Quảng Trị.
* GIÁO DỤC RỦI RO, MẠNG LƯỚI CỘNG ĐỒNG: BẢO ĐẢM AN TOÀN
CHO NGƯỜI DÂN
Hiện nay có 105 cộng tác viên là Đoàn viên thanh niên có nhiệm vụ
chuyển tải thông điệp an toàn và hướng dẫn hành vi an toàn ở cơ sở. Họ nhận
được sự hỗ trợ từ các trưởng thôn, cũng là thành viên của mạng lưới báo cáo
cộng đồng. Họ khuyến khích thành viên của cộng đồng tham gia đầy đủ và
báo cáo thông tin thiết yếu đến đội rà phá bom mìn lưu động. Trong sáu
tháng đầu năm 2011, mạng lưới báo cáo cộng đồng tiếp nhận và chuyển giao
153 thông tin cho đội rà phá bom mìn lưu động để xử lý, tăng 183% so với
cùng kỳ năm 2010.
Trong khuôn khổ hợp tác với Đài Phát thành và Truyền hình tỉnh, Dự
án RENEW sản xuất các chương trình phát sóng thông điệp an toàn về bom
mìn đến hầu hết người dân trong toàn tỉnh. Đài PTTH cũng phát sóng chương
trình giáo dục phòng tránh bom mìn bằng tiếng Paco và Vân kiều cho đồng
bào thiểu số.
Tầm ảnh hướng của đài truyền hình, báo chí và các phương tiện truyền
thông khác đã vượt qua vùng hoạt động của Dự án RENEW lan ra toàn tỉnh.
Các đợt khảo sát cho thấy 81% dân số toàn tỉnh Quảng Trị biết rõ bom mìn là
nguy hiểm và họ biết làm gì để đảm bảo an toàn cho gia đình của mình.
Trong một thời gian dài, các thông điệp an toàn về bom mìn do dự án
RENEW và QTV phối hợp sản xuất đã được VTV1 sử dụng và phát sóng
trên toàn quốc.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
45
Tờ rơi, truyện tranh trẻ em và các ấn phẩm khác cũng được sử dụng rộng
rãi để tuyên truyền thông điệp giáo dục phòng tránh bom mìn. RENEW đã tài
trợ các cuộc thi vẽ về bom mìn cho trẻ em cho 20.000 học sinh tiểu học trên địa
bàn tỉnh. Các em thể hiện sự hiểu biết của mình về bom mìn, và chia sẻ thông
điệp về mối nguy hiểm bom mìn và các phòng tránh tai nạn thương tích.
Số liệu khảo sát
RENEW cho thấy mức độ
không hiểu biết về nguy cơ
bom mìn giảm từ 22% xuống
còn 3,6% giữa năm 2002 và
năm 2010, và số người nói
không nhìn thấy bảng cảnh báo
hoặc thông điệp an toàn cũng
giảm. Hiện nay có ít hơn 2%
người dân tỉnh Quảng Trị
không biết đến “hành vi an toàn” để phòng tránh tai nạn bom mìn hoặc không
biết phải làm gì khi gặp bom mìn, vật nổ.
Kết quả là đã giảm thiểu đáng kể tai nạn, thương tích và tử vong trong
vòng 10 năm ở các vùng dự án RENEW hoạt động và trên phạm vi toàn tỉnh.
* KHÔI PHỤC HY VỌNG THÔNG QUA PHỤC HỒI VÀ TẠO CƠ
HỘI PHÁT TRIỂN
Tạo thu nhập: Cùng với Hội Nông dân và Hội Phụ nữ, Dự án RENEW
triển khai các chương trình phát triển kinh tế thông qua hỗ trợ vốn tín dụng
xoay vòng cho các hộ gia đình nạn nhân mua trâu, bò giống để chăn nuôi và
giới thiệu chương trình trồng cỏ năng suất cao cho thức ăn gia súc. Ban đầu
có 80 hộ gia đình thụ hưởng chương trình này.
Nỗ lực này sau đó mở rộng sang huyện Hải Lăng, là địa phương có
1.082 người bị chết hoặc bị thương kể từ chiến tranh kết thúc và 566 gia đình
Hình 2.2: Sơ đồ cho thấy tai nạn bom mìn giảm
ở vùng dự án (Hải Lăng, Triệu Phong, Cam Lộ)
và toàn tỉnh giai đoạn 2002-2010.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
46
nạn nhân cần sự hỗ trợ. Ở Hải Lăng 125 hộ gia đình tham gia chương trình. Ở
huyện Triệu Phong, hiện nay số hộ tham gia lên đến 100 hộ. Trong những
năm gần đây ở huyện Cam Lộ, với gần 500 gia đình nạn nhân bom mìn cũng
đã tham gia chương trình.
UBND huyện Hải Lăng yêu cầu giúp đỡ mở rộng xưởng đào tạo nghề
nhỏ mà họ đã thiết lập cho 25 người mù, cũng là nạn nhân bom mìn. Sau khi
được dự án hỗ trợ nhà xưởng và thiết bị, nâng suất sản xuất tăm tre, chổi đót
và các hạng mục khác được mở rộng, các thành viên của Hội Người Mù
huyện Hải Lăng đã có cơ sở làm việc khang trang với một chương trình hỗ
trợ nghề hợp lý cùng các trang thiết bị với thu nhập tương đối ổn định.
Nâng cao năng lực y tế
Trong khuôn khổ chương trình, Dự án đã cấp phát 133 túi y tế di động
chứa 45 dụng cụ cho các trạm y tế ở 7 trong tổng số 10 huyện, thị xã của tỉnh.
Các dụng cụ sơ cứu ban đầu cũng được cung cấp cho 538 nhân viên y tế ở 4
huyện và các bệnh viện huyện và tỉnh.
Các thiết bị phẫu thuật mới dành cho bệnh viện Vĩnh Linh, Hướng
Hóa, Đakrông, Triệu Hải và Hải Lăng sẽ nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh
nhân bị thương tích.
Cung cấp chân tay giả cho người khuyết tật
Khoa Phục hồi chức năng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị là một
đối tác khác của RENEW. Dự án RENEW đã cung cấp thiết bị cho Xưởng
Chỉnh hình của bệnh biện gồm máy mài phay, máy nén khí, máy hút chân
không, cưa đứng và khoan để sản xuất chân tay giả. Kể từ khi hợp tác vào
năm 2004, xưởng đã cung cấp chân, tay giả và các thiết bị chỉnh hình khác
cho 463 người khuyết tật.
Trong năm 2008, Dự án RENEW triển khai chương trình phục hồi
chức năng lưu động để cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật ở vùng sâu,
vùng núi của tỉnh, hầu hết họ chưa được tiếp cận loại hình dịch vụ này. Đội
ngũ bác sỹ và nhân viên kỹ thuật đi đến các vùng xa xôi bằng xe ôtô có trang
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
47
bị máy móc và dụng cần thiết để thực hiện khám tại chỗ, điều chỉnh các dụng
cụ chỉnh hình và hỗ trợ tập huấn giúp trẻ em và người lớn gặp khó khăn trong
đi lại sử dụng có hiệu quả chân tay giả được cấp.
Từ tháng 3 năm 2008 đến tháng 6 năm 2011, chương trình đã khám
cho 480 nạn nhân ở huyện Hướng Hóa và Đakrông và 275 người đã được cấp
dụng cụ chỉnh hình.
Hỗ trợ phẫu thuật
Can thiệp giải phẫu có lúc cần thiết, đặc biệt đối với các thương tích do
tai nạn và đôi khi cho các bệnh nhân phẫu thuật chỉnh hình. Dự án RENEW
bên cạnh hỗ trợ nâng cao năng lực nhân viên tại bệnh viện huyện còn tiến
hành cung cấp trang thiết bị cho phép thực hiện các cuộc phẫu thuật tại tuyến
huyện trong các trường hợp nghiệm trọng.
Bệnh viện huyện Vĩnh Linh giờ đã có phòng mổ riêng với toàn bộ thiết
bị phẫu thuật do Dự án RENEW cung cấp. Cho đến nay phòng mổ này đã xử
lý 251 bệnh nhân. Trong năm 2010 bệnh viện đã tiếp nhận 2.576 bệnh nhân
thương tích, trong sáu tháng đầu năm 2011 là 779 bệnh nhân. Bệnh viện
huyện Hướng Hóa, Đakrông và Hải Lăng cũng được nâng cấp với thiết bị
phẫu thuật đã được sử dụng để điều trị 708 bệnh nhân.
Hỗ trợ trường y tế và nghiên cứu
Dự án RENEW hỗ trợ Trường Trung cấp Y tế Quảng Trị thiết lập trang
thiết bị đào tạo và nâng cấp giáo trình, tạo ra các cơ hội học tập và phát triển
nghề nghiệp cho hơn 200 sinh viên.
Năm 2009 Dự án RENEW phối hợp với Sở Y tế tỉnh và Trung tâm Y
tế Tromsoe (TMC) ở Nauy để triển khai dự án nghiên cứu thuốc ở cấp tỉnh
lần đầu tiên. Nghiên cứu tập trung vào việc sử dụng Ketamine làm phương án
thay thế morphine trong các tình huống y tế khẩn cấp và các ca chấn thương.
Kết quả có thể quan trọng không những cho các ca cấp cứu liên quan tai nạn
bom mìn và còn cả tai nạn giao thông và tai nạn tại công trường xây dựng. Sự
phối hợp giữa Dự án RENEW, Sở Y tế, và TMC đã đạt được kết quả.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
48
Công trình nghiên cứu được trình bày và bảo vệ thành công tại hội
đồng nghiệm thu công trình khoa học Bộ Y tế tại Hà Nội vào tháng 6/2011 và
tháng 7/2011 Bộ Y tế đã có quyết định cho phép áp dụng rộng rãi phát hiện
của nghiên cứu tại Quảng Trị.
* PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG SAU KHI RÀ PHÁ
Một trong những kết quả quan trọng của việc làm sạch bom mìn và
làm cho đất an toàn để sử dụng là trường học, bệnh xá, nhà sinh hoạt cộng
đồng và các công trình phúc lợi khác có thể được xây dựng nhằm phục vụ
cộng đồng.
Dự án RENEW cùng với nguồn tài trợ của các cựu binh và nhà tài trợ
khác đã giúp xây dựng hoặc cải tạo một số công trình ở tỉnh Quảng Trị cho
học sinh và người dân. Bắt đầu với việc xây dựng thư viện công cộng ở thị xã
Quảng Trị năm 2004, Dự án RENEW kể từ đó đã xây dựng một thư viện
khác ở huyện Đakrông, cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới một trường tiểu
học ở huyện Triệu Phong.
* CƠ SỞ DỮ LIỆU HỖ TRỢ ĐIỀU PHỐI VÀ LẬP KẾ HOẠCH
CHIẾN LƯỢC.
Khi Dự án RENEW bắt đầu công việc vào năm 2001, hầu như chưa có
có thông tin chính thức về tác động của bom mìn, vật nổ đối với người dân,
các tổ chức và các vấn đề kinh tế - xã hội. Có rất ít dữ liệu về các vị trí của
bom mìn, vật nổ và mức độ ô nhiễm.
Dự án RENEW là tổ chức đầu tiên ở Việt Nam triển khai nhiều đợt
khảo sát đánh giá mức độ nghiêm trọng của bom mìn và tác động của nó đối
với người dân, cũng như thống kê chi tiết về số nạn nhân, hoàn cảnh xảy ra
tai nạn và nhu cầu bức thiết hiện nay của họ. Báo cáo khảo sát và dữ liệu mở
rộng của dự án được chia sẻ cho cơ quan chính quyền, các dự án bom mìn
nhân đạo và các tổ chức phi chính phủ để sử dụng phục vụ cho phân tích,
đánh giá và lập kế hoạch. Chính quyền tỉnh Quảng Trị đã sớm có quyết định
xem thông tin có giá trị này là tài sản chung để cho các đối tượng có nhu cầu
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
49
sử dụng tiếp cận nguồn thông tin tin cậy và khá toàn diện này về tình hình
bom mìn ở Quảng Trị.
Các khảo sát đáng chú ý mà RENEW và các đối tác đã thực hiện trong
10 năm qua là: Khảo sát Đánh giá Sơ bộ tác động của bom mìn ở huyện Triệu
Phong (2002); Khảo sát về nghề Rà tìm phế liệu ở 3 tỉnh miền Trung, Quảng
Bình, Quảng Trị và TT Huế (2008); và Khảo sát Nạn nhân bom mìn toàn tỉnh
và Nhận thức – Thái độ - Hành vi đối với bom mìn sau chiến tranh (phiên bản
2002, 2006, 2010).
Dự án RENEW hiện nay có cơ sở dữ liệu cơ bản về bom mìn tương đối
đầy đủ và dễ tiếp cận. Hệ thống này đang ngày càng được hoàn thiện và
chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế với sự hỗ trợ kỹ thuật của NPA và cùng
với việc thực hiện hệ thống quản lý thông tin TechBase đa chức năng, cán bộ
của các hợp phần dự án hiện nay có thông tin cập nhật đầy đủ, chính xác về
hoạt động dự án và đánh giá tiến độ công việc.
Ngoài ra, RENEW cũng đã tổng hợp một số thông tin quan trọng khác
và xây dựng thành một hệ thống tài liệu và ấn phẩm phân bổ rộng rãi cho các
đối tượng liên quan trong hoạt động bom mìn.
46%
29%
13%
7%
3% 2% Rà phá
Hỗ trợ nạn nhân
Chi phí quản lý, điều
phối
Giáo dục PTBM
Khảo sát, CSDL
Phát triển cộng đồng
Hình 2.3: Ngân sách phân bổ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
50
2.2 THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA DỰ ÁN RENEW
2.2.1 Quy mô và cơ cấu nguồn lao động
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực
Phân loại Số lượng người Tỷ lệ %
Tổng số 97 100%
1-Theo độ tuổi
Tu 18-25 5 5.2
Tu 26-35 39 40.2
Tu 36-50 49 50.5
Tren 50 4 4.1
2- Theo tính chất lao động
- Lao động gián tiếp 23 23.7
- Lao động trực tiếp 74 76.3
3- Theo giới tính
-Nam 72 74.2
-Nữ 25 25.8
(Nguồn: Phòng Tổ chức Dự án RENEW)
* Cơ cấu về giới tính
Yêu cầu công việc của Dự án RENEW chủ yếu là của công việc này
đòi hỏi người lao động có trình độ chuyên môn, có kỹ năng tính toán, có đầy
đủ kiến thức về công việc. Vì phải thường xuyên tiếp xúc với những công
việc nặng nhọc, môi trường lao động nhiều tiếng ồn đòi hỏi lực lượng lao
động nam phải tương đối cao trong những công việc trực tiếp sản xuất.
Cơ cấu lao động theo giới của RENEW hiện nay nam nhiều hơn nữ
(trong đó nam 72 người (chiếm 74,2 %), nữ 25 (chiếm 25,8 %). Để tạo được
một tập thể năng động, hài hoà, luôn phát triển RENEW nên tăng tỷ lệ lao
động nữ. Tuy nhiên, có một vấn đề RENEW cần phải giải quyết đó là cân đối
tỷ lệ lao động theo giới theo tính chất và mức độ của công việc ở một số bộ
phận tỷ lệ nay không cân đối. Tỷ lệ nữ làm công việc sản xuất trực tiếp quá
cao trong khi lực lượng nữ ở những bộ phận quản lý và gián tiếp lại quá thấp.
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
51
Chính sự mất cân đối này dẫn đến xảy ra hai thái cực đối với RENEW, đó là
xét trên toàn bộ RENEW thì thấy cơ cấu thiếu tỷ lệ nữ, nhưng xét tại các bộ
phận, vị trí công tác có chỗ lại thừa. RENEW cần phải giải quyết ngay tình
trạng này để đảm bảo chất lượng nhân lực.
* Quy mô và cơ cấu theo độ tuổi
Số lượng lao động. Tính đến 31/12/2012, toàn Dự án có 97 người, lao
động trực tiếp có 74 người (76,3%) và gián tiếp có 23 người (23,7%). Theo
độ tuổi: đến 18 -25 tuổi có 5 người; từ 26- 35 tuổi: 39 người; từ 36-50: 49
người; trên 550: 4 người. Cơ cấu nhân lực của Dự án như bảng 2.1
Nhìn chung cơ cấu lao động theo tuổi là tương đối hợp lý, số lượng
người lao động trẻ (có độ tuổi dưới 50) chiếm khá cao: 95,9%. Con số này
vừa là thuận lợi, vừa là khó khăn đặt ra đối với chiến lược phát triển nguồn
nhân lực của Dự án, vì đây là đội ngũ lao động trẻ, rất năng động, sáng tạo
nhưng đòi hỏi phải có sự quan tâm thoả đáng về chế độ đãi ngộ cũng như nhu
cầu đào tạo nâng cao và phải có thời gian tích luỹ kinh nghiệm để duy trì và
phát triển nhằm tạo ra sức mạnh cạnh tranh cho Dự án trong cơ chế mới. Mỗi
độ tuổi thể hiện sức khoẻ khác nhau do vậy, cần phải căn cứ vào độ tuổi để
xác định sức khoẻ của người lao động từ đó có phương án bố trí, sử dụng lao
động phù hợp, phát huy hết khả năng của người lao động, nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động của Dự án.
Mặc dù Dự án có mới đặc thù về nghiệp vụ, đây chính là một trong
những nguyên nhân làm cho sự phát triển của Dự án chưa xứng với tầm của
mình, bên cạnh đó còn có một nguyên nhân khác nữa, đó là sự nhanh nhậy
trong việc cập nhật thông tin về thế giới, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa
Dự án và tổ chức trên thế giới chưa được tốt nên cũng hạn chế hiệu quả hoạt
động của Dự án.
* Cơ cấu lao động theo thời hạn hợp đồng
Toàn bộ người lao động (trừ Trưởng Dự án và các Phó Dự án) dài hạn,
có thời hạn và thử việc làm việc tại Dự án đều do Trưởng Dự án ký hợp đồng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
52
lao động, còn số hợp đồng mùa vụ do Phó Dự án ký theo uỷ quyền của
Trưởng Dự án. Trưởng Dự án quản lý trực tiếp những lao động là lãnh đạo
các phòng Dự án chức năng. Tuy số lượng CBCNV-người lao động không
nhiều lắm nhưng chế độ làm việc đa dạng, địa bàn hoạt động rộng do vậy
việc quản lý phải hết sức linh hoạt, đa dạng và phân cấp phù hợp với từng đối
tượng, lĩnh vực cụ thể và thực hiện chức năng công tác kiểm tra.
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động phân loại theo hợp đồng lao động
Loại hợp đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2013 Tỷ lệ %
Dưới 1 năm 4 5 7 7.2
Từ 1-3 năm 10 11 11 11.3
Từ 3-5 năm 30 32 38 39.2
Trên 5 năm 39 40 41 42.3
Tổng số 83 88 97
(Nguồn: Phòng Tổ chức Dự án RENEW)
Cơ cấu lao động được coi là tối ưu khi lực lượng lao động đảm bảo đủ
số lượng, chất lượng, giới tính và tuổi, đồng thời được phân định rõ chức năng,
mối quan hệ công tác, giữa các bộ phận, cá nhân, đảm bảo sự đồng bộ trong
toàn Dự án. Đây là cơ sở đảm bảo cho quá trình hoạt động được cân đối và liên
tục, nâng cao hiệu quả cho hoạt động của Dự án, tạo điều kiện cho việc đào tạo
và qui hoạch cán bộ, kích thích phát triển, khai thác triệt để các nguồn tiềm ẩn
trong Dự án. Để lao động yên tâm công việc Dự án thường ký hợp đồng có
thời hạn dài: Lao động từ 3-5 năm chiếm 39,2% và trên 5 năm có 42,3 %.
2.2.2 Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực
2.2.2.1 Thực trạng thể lực
Qua kết quả khám sức khỏe định kỳ CBCNV của Dự án RENEW cho
thấy:
Bảng 2.3. Tình trạng sức khỏe của cán bộ công nhân viên
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
SL % SL % SL %
Sức khỏe loại A 58 68,43 63 71,59 65 67,01
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
53
Sức khỏe loại B 23 28,04 22 25,19 30 30,93
Sức khỏe loại C 2 3,53 3 3,42 2 2,06
Cộng 83 100 88 100 97 100
(Nguồn: Phòng Tổ chức Dự án RENEW)
Dự án RENEW đã chú trọng đến công tác chăm sóc sức khỏe cho
người lao động bằng các hình thức khám sức khỏe định kỳ hàng năm, tổ
chức cho lao động của Dự án RENEW đi tham quan nghỉ mát, tổ chức cho
những người lao động đi nghỉ ăn dưỡng, đồng thời trang bị đầy đủ phương
tiện bảo hộ lao động đảm bảo an toàn cho người lao động, định kỳ hàng
năm tổ chức đào tạo về công tác an toàn, vệ sinh lao động và bảo vệ môi
trường, đảm bảo 100% lao động của Dự án RENEW đều được qua các lớp
huấn luyện về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động phòng chống
cháy nổ, sử dụng trang thiết bị, dụng cụ phòng hộ. Sức khỏe loại A và B
của dự án chiếm tới 98%.
2.2.2.2 Trình độ chuyên môn của người lao động
Hiện nay tỷ trọng CBCNV của Dự án có trình độ cao đẳng trở lên
chiếm gần 60%. Tỷ lệ CNKT và LĐPT chiếm tới 43%. Theo trình độ thì trên
đại học: 4 người; đại học: 21 người; Cao đẳng và trung cấp: 30 người; công
nhân kỹ thuật và lao động phổ thông: 42 người.
Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn của người lao động
Trình độ Số lượng Tỷ lệ (%)
Trên Đại học 4 4,1
Đại học 21 21,6
Cao đẳng, trung cấp 30 30,9
CNKT va LĐPT 42 43,3
Nguồn: Phòng Tổ chức Dự án RENEW
Về mặt tổng thể thì cơ cấu lao động của dự án theo trình độ chuyên
môn là phù hợp với tính chất của dự án. Tuy nhiên xét về cơ cấu theo trình độ
trong từng bộ phận thì chưa thực sự hợp lý, vì tại những bộ phận dự án thì
không cần nhiều lao động có trình độ đại học (hoặc tương đương) mà cần
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
54
nhiều lao động là người có chuyên môn nghiệp vụ, còn ở bộ phận quản lý thì
lại cần nhiều hơn những lao động có trình độ đại học (các chuyên ngành
ngoại ngữ, ngoại thương, luật..) và phải có kỹ năng về lĩnh vực đàm phán với
nước ngoài. Dự án cần chú ý đến vấn đề này cho đầu tư để đào tạo đúng
hướng, đúng nhu cầu thực tế trong thời gian tới.
Năng lực chuyên môn của người lao động là một yếu tố quan trọng,
phản ánh năng lực làm việc của chính lao động đó trong Dự án, việc nghiên
cứu và đánh giá năng lực chuyên môn của Dự án là một vấn đề khó khăn.
Việc phân loại các hoạt động của Dự án theo các nhóm các Phòng chưa đạt
đến độ chính xác và tính khoa học, đặc biệt ở lĩnh vực quản lý thì sự phân
chia chức danh công việc dựa vào một số tiêu chuẩn chung chứ chưa đề cập
kỹ đến các đặc điểm chuyên môn, nghiệp vụ cần quản lý, có lẽ đây là tình
trạng chung của các Dự án.
Căn cứ vào kết quả khảo sát 97 đối tượng là cán bộ quản lý, công nhân
viên chức tại Dự án RENEW so với mức độ chuẩn (theo kết quả của đề tài
tôi rút ra một số kết quả sau đây:
Bảng 2.5: Đánh giá năng lực lãnh đạo Dự án
Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)
Khá 7 7,2
Tốt 90 92,8
Tổng 97 100
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Căn cứ vào kết quả khảo sát ta nhận thấy chất lượng của đội ngũ cán
bộ, quản lý đạt yêu cầu với 100% được đánh giá ở mức Khá và Tốt (7,2% và
92,8%).
Trong thời gian tới, Dự án cần quan tâm đến việc nâng cao trình độ
ngoại ngữ chuyên ngành (thương mại Quốc tế), tin học, mở rộng hơn các
kiến thức về luật, các cơ sở pháp lý, chú ý đến vấn đề thông tin và xử lý
thông tin đảm bảo kịp thời - chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
55
động tiếp cận và làm chủ các trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến để
nâng cao năng suất, chất lượng lao động - đây là yếu tố quan trọng để cạnh
tranh khi hội nhập thực sự.
2.2.3 Thực trạng công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
2.2.3.1 Thực trạng công tác nâng cao thể lực của người lao động
Xác định Con người là tài sản quý giá nhất của Dự án, vì vậy trong
những năm qua, Lãnh đạo và Công đoàn Dự án luôn phối hợp triển khai
nhiều chương trình hành động thiết thực trong công tác chăm lo đời sống cho
người lao động, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chăm sóc sức khỏe và
nâng cao thu nhập cho người lao động
Nhận thức vai trò quan trọng của lực lượng lao động và trách nhiệm
của người sử dụng lao động với người lao động. Công đoàn đã cùng với
chính quyền xây dựng nội quy lao động với những nội dung quy định rõ ràng
và phù hợp với đặc thù ngành nghề. xây dựng Quy chế làm việc ở từng đơn
vị thành viên, đại diện người lao động ký kết Thỏa ước lao động tập thể với
nhiều nội dung có lợi hơn so với Luật lao động quy định. Bênh cạnh đó,
Công đoàn còn phối hợp với chính quyền thành lập bộ phận “Tư vấn pháp
luật cho người lao động”, nhằm giới thiệu, hướng dẫn cho người lao động
về Luật Công đoàn, Luật lao động, luật khiếu nại tố cáo và các Luật khác liên
quan đến người lao động; đồng thời, phổ biến các Quy chế, Quy định. Qua
đó, giúp người lao động cập nhật thông tin kịp thời những vấn đề liên quan
đến quyền lợi và nhiệm vụ của người lao động góp phần nâng cao hiểu biết
và ý thức chấp hành pháp luật của người lao động.
Một trong những vấn đề trọng tâm mà lãnh đạo luôn quan tâm là các
chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Thường xuyên
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách như chế độ BHXH,
BHYT; BHTN 24/24; chế độ bồi dưỡng độc hại; kiểm tra việc ký kết hợp
đồng lao động; tham gia xây dựng định mức lao động đảm bảo hài hoà và
hợp lý với sức khoẻ người lao động ở từng lĩnh vực ngành nghề, đảm bảo
Trư
ờ g
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
56
người lao động an tâm làm việc. Tổ chức bếp ăn tập thể để đảm bảo bữa ăn
ngon, chất lượng, hợp vệ sinh an toàn thực phẩm.
Hằng năm, Công đoàn đã phối hợp với Ban lãnh đạo và ban hành Quy
chế chăm sóc sức khỏe người lao động. Theo đó, 100% người lao động được
khám sức khỏe định kỳ với những danh mục, mức khám cao hơn so với Nhà
nước quy định, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động làm việc trong
môi trường nặng nhọc, độc hại; sau khi khám sức khoẻ đều có phân loại và
sắp xếp công việc phù hợp với sức khoẻ người lao động; đồng thời, chăm sóc
sức khỏe người lao động cho những cán bộ thuộc nhóm đối tượng 1,2,3,4
được khám sức khỏe tại các bệnh viện có chất lượng cao....
Nhằm đảm bảo an toàn và ý thức trách nhiệm cho công nhân lao động,
ban lãnh đạo và công đoàn đã tổ chức cho toàn thể CBCNV tập huấn, huấn
luyện công tác đảm bảo an toàn lao động, phòng chống cháy nổ....Qua đó,
giúp người lao động ý thức được việc nâng cao trách nhiệm trong việc giữ
gìn vệ sinh môi trường, ngăn nắp, sạch sẽ góp phần giảm bớt nguy cơ bệnh
nghề nghiệp, ngăn ngừa tai nạn lao động trong sản xuất. Ngoài ra, công đoàn
còn tổ chức các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng
mềmgiúp người lao động nâng cao trình độ, tiếp cận Công nghệ mới, thiết
bị hiện đại và thích nghi với xu thế phát triển chung của dự án.
Song song với công tác chăm lo đời sống vật chất cho người lao động,
công đoàn còn quan tâm đến đời sống tinh thần cho người lao động. Hàng
năm, tổ chức cho người lao động đi tham quan du lịch trong và ngoài nước;
tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao như: Ngày hội gia đình, hội thi về
nguồn, nữ công gia chánh, hội thao, hội diễn văn nghệ, phong trào phụ nữ hai
giỏiBênh cạnh đó, Công đoàn còn phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức
trao học bổng cho con của người lao động học giỏi và có hoàn cảnh khó khăn
nhưng vượt khó.
2.2.3.2 Thực trạng công tác nâng cao trí lực của người lao động
* Công tác tuyển dụng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
57
- Tiêu chuẩn tuyển dụng: Là công dân Việt Nam, tuổi từ 18 đến 40
đối với nữ; tuổi từ 18 đến 45 đối với nam; có lý lịch rõ ràng, không có tiền
án, tiền sự; có đủ sức khoẻ để học tập và công tác, không sử dụng ma tuý, có
trình độ chuyên môn, kỹ thuật phù hợp với yêu cầu tuyển dụng của Dự án
QL(RENEW).
- Trình tự tuyển dụng: Thông báo tuyển dụng lao động được niêm yết
công khai tại Dự án hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng, gồm các
nội dung: Ngành nghề tuyển dụng; Trình độ chuyên môn; Số lượng cần
tuyển; Nội dung, địa điểm, thời gian nộp hồ sơ dự tuyển; Tiêu chuẩn sức
khoẻ, giới tính. Tiếp nhận hồ sơ dự tuyển (có đầy đủ giấy tờ qui định tại
thông báo tuyển dụng). Tổ chức phỏng vấn trực tiếp những kiến thức cơ bản
về chuyên môn cần tuyển (do đơn vị sử dụng lao động và phòng Tổ chức
hành chính thực hiện). Trường hợp lao động cần tuyển là kĩ sư hoặc tương
đương sẽ do Giám đốc trực tiếp phỏng vấn. Thông báo kết quả cho nhữ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_chat_luong_nguon_nhan_luc_o_du_an_phuc_hoi_moi_truong_va_khac_phuc_hau_qua_chien_tranh_rene.pdf