Luận văn Nâng cao chất lượng thẩm định dự án trung – dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Bãi cháy

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNGI TÍN DỤNG DÀI HẠN VÀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2I. Sự cần thiết của tín dụng trung dài hạn trong nền kinh tế thị trường, khái niệm và đặc trưng tín dụng trung dài hạn 2

1. Khái niệm 2

2. Đặc trưng 2

3. Các hình thức tín dụng trung dài hạn 2

3.1 Tín dụng theo dự án 2

3.2 Tín dụng tuần hoàn 3

3.3 Tín dụng thuê mua 3

4.Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 4

II Thẩm định dự án đầu tư trung dài hạn tại Ngân hàng thương mại 5

1 Rủi ro tín dụng Ngân hàng. 5

2 Sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư 6

 2.1Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư: 7

2.2 Phương pháp thẩm định: 8

2.3 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu: 8

3. Nội dung của thẩm định dự án đầu tư: 8

3.1 Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu của dự án. 8

3.2 Thẩm định chủ đầu tư 9

3.3 Thẩm định dự án đầu tư 15

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BÃI CHÁY. 31

I.vài nét về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bãi Cháy 31

1. Sự ra đời, mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh Ngân hàng Công thương Bãi cháy. 31

2. Tình hình huy động vốn. 34

3. Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng công thương Bãi cháy. 36

4. Tình hình cho vay 36

5. Kết quả sản xuất kinh doanh . 40

6.Thực trạng tình hình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng công thương Bãi cháy. 40

6.1 Tình hình chung 40

6.2 Kết quả thẩm định dự án Ngân hàng Công thương Bãi cháy “ Đầu tư xây dựng nhà máy gạch ốp lát cao cấp từ đất sét nung ” 43

6.3 Đánh giá chất lượng của dự án. 56

6.4. Những mặt còn tồn tại trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng công thương Bãi cháy. 58

CHƯƠNG III GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BÃI CHÁY. 72

I. Định hướng công tác thẩm định trung và dài hạn trong năm 2002. 72

II. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án tại chi nhánh Ngân hàng công thương Quảng Ninh. 73

1.Giải pháp lâu dài: 73

III. Kiến nghị 80

1 Đối với Ngân hàng Công thương Quảng Ninh. 81

2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 81

3 Kiến nghị với Nhà nước. 82

KẾT LUẬN 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO 85

 

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1381 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng thẩm định dự án trung – dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Bãi cháy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng nhanh qua các năm . Thời điểm 31/122000 tổng nguồn vốn huy động là 104.949 triệu đồng. Tăng so với 31/12/1999 là 21.615 triệu đồng, tỷ lệ tăng 25,9% . Trong đó: - Tiền gửi tiết kiệm là 98.200 triệu đồng, chiếm 93,5% tổng nguồn vốn, tăng so với 31/12/1999 là 22.350 triệu đồng, tỷ lệ là 29,4%, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm 91,1%. - tiền gửi các tổ chức kinh tế là 6.749 triệu đồng chiếm 6,4% tổng nguồn vốn, giảm so với 31/12/1999 là 735 triệu đồng, tỷ lệ là 9,8%. * Thời điểm 31/12/2001 tổng nguồn vốn huy động là 121.444 triệu đồng, tăng so với 31/12/2000 là 16.495 triệu đồng, tỷ lệ 15,7%. Trong đó: - Tiền gửi tiết kiệm là 111.740 triệu đồng, tỷ lệ 92%. Trong tổng nguồn vốn, tăng so với 31/12/2000 là: 13.540 triệu đồng, tỷ lệ: 13,8%. Trong đó tiền gửi tiết kiệm có kì hạn là 89,6% tổng nguồn vốn huy động. - Tiền gửi tổ chức kinh tế là: 9.241 tăng so với năm 199 là 2.492 triệu đồng, tỷ lệ tăng là:36,9%, chiếm 7,6% trong tổng nguồn vốn. Tăng : 1,2% so với năm 2000. Nguồn vốn huy động tại Ngân hàng công thương Bãi cháy tăng lên qua các năm, trong đó chủ yếu là tăng tiền gửi tiết kiệm, nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do nền kinh tế vẫn ở mức tăng trưởng chậm , nhu cầu đầu tư chưa cao do đó khách hàng chủ yếu gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng để chờ cơ hội. Nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư chia làm hai loại: + Tiền gửi có kỳ hạn: Nguồn này Ngân hàng phải trả lãi suất cao, với số lượng lớn nhưng có tính ổn định tương đối cao. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để cho vay với tỷ lệ lớn, thời hạn cho vay dài. Vì vậy Ngân hàng phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động để có thể đưa ra kế hoạch sử dụng triệt để nguồn vốn này tránh tình trạng nguồn vốn bị thất thoát. Để tạo điều kiện cho nguồn vốn tăng trưởng ổn định, Ngân hàng công thương Bãi cháy đã thực hiện chính sách lãi suất theo từng giai đoạn, đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền và quyền lợi cho Ngân hàng. Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng công thương Bãi C háy. Xuất phát từ đặc điểm, địa bàn hoạt động nên khách hàng của Ngân hàng Công thương Bãi cháy phần lớn là những doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn, kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vự sản xuất vật liệu xây dựng và dịch vụ du lịch, đóng tàu. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có nhiều nhưng họ còn thiếu những điều kiện để vay vốn Ngân hàng, các hộ tư nhân cá thể chủ yếu vay vốn để nuôi trồng hải sản nên độ rủi ro cao. Với mục tiêu hiệu quả trong kinh doanh, đầu tư đúng hướng, hạn chế rủi ro thúc đẩy sự phát triển kinh tế tại địa bàn, Ngân hàng Công thương Bãi cháy đã chú trọng việc tăng trưởng dư nợ cho vay và nâng cao chất lượng đầu tư tín dụng. Ngân hàng thường xuyên thực hiện phân loại khách hàng, do đó đã nắm chắc được tình hình sản xuất kinh doanh cụ thể của nhiều đơn vị, nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường cho nên vốn tín dụng của Ngân hàng đã góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phát triển làm ăn có lãi. Bên cạnh đó, xác định tiềm năng kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn có nhiều thuận lợi cần được khai thác để đầu tư phát triển cho lĩnh vực này một cách sáng tạo, hiệu quả. Đồng thời Ngân hàng đã phối kết hợp với các cơ quan pháp luật, chính quyền địa phương để mở rộng diện cho vay nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý những trường hợp chây ỳ, cố tình lừa đảo Ngân hàng để thu nợ. 4. Tình hình cho vay Cho vay là một trong những hoạt động chính tạo ra lợi nhuận của Ngân hàng. Ngân hàng công thương Bãi cháy là một chi nhánh của Ngân hàng công thương Quảng Ninh nằm trên địa bàn có nhiều doanh nghiệp có những hình thức kinh doanh đa dạng và phong phú. Vậy lên tình hình cho vay của Ngân hàng có nhiều thuận lợi hơn các chi nhánh khác. Trên cơ sở đầu tư tín dụng chuyển dịch cơ cấu đầu tư tín dụng chuyển dịch cơ cấu đầu tư phát triển kinh tế đa thành phần theo định hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá tạo môi trường giúp các doanh nghiệp, hộ tư nhân, các cá thể phát triển sản xuất kinh doanh trong nước và xuất khẩu. Ngân hàng đã có những chính sách phù hợp nhằm thu hút được khách hàng có tiềm năng phát triển tốt tạo nguồn thu nhập ổn định và lâu dài cho Ngân hàng mình. Để tránh rủi ro Ngân hàng cũng đã thực hiện nguyên tắc đa dạng hoá khách hàng, đa dạng hoá các khoản cho vay kết hợp với việc không ngừng nâng cao chất lượng thẩm định dự án trung dài hạn trước – trong – sau khi cho vay. Điều này đã giúp cho Ngân hàng giảm tối đa các rủi ro. Vậy nên trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay Ngân hàng vẫn luôn duy trì được doanh số cho vay tăng và tăng dần qua các năm, cụ thể như sau: Doanh số cho vay vào thời điểm 31/12/2000 đạt 109.760 triệu đồng tăng so với 31/12/1999 là 25.800 triệu đồng với tỷ lệ tăng 30,7%. Trong đó: + Ngắn hạn: 103.090 triệu đồng tăng so với năm 1999 là 23.790 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 30%. + Trung – dài hạn đạt 6.670 triệu đồng tăng so với năm 1999 là 2.010 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 43,1%. Doanh số cho vay vào thời điểm 31/12/2001 đạt 117.440 triệu đồng tăng so với năm 2000 là 7.680 triệu đồng, tỷ lệ tăng 7% . Trong đó: + Ngắn hạn đạt 108.920 triệu đồng tăng so với năm 2000 là 5.930 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 5,6%. +Trung – dài hạn đạt 8.520 triệu đồng tăng so với năm 2000 là 1.850 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 27,7%. Qua bảng 2 cho ta thấy Ngân hàng chủ yếu là cho vay đối với các doanh nghiệp quốc doanh là chủ yêú. Cụ thể là tỷ lệ cho vay quốc doanh trên tổng số cho vay năm 1999 chiếm 90%, năm 2000 chiếm 88,8%, năm 2001 chiếm 88,8% trên tổng doanh số cho vay. Trong đó cho vay ngắn hạn đạt - Năm 1999 chiếm 85,4% trên tổng doanh số cho vay. - Năm 2000 chiếm 84,2% trên tổng doanh số cho vay - Năm 2001 chiếm 83,2% trên tổng doanh số cho vay. Nhận xét: Qua tình hình huy động vốn và cho vay của Ngân hàng như trên ta thây: - Ngân hàng chưa mạnh dạn dùng vốn tiền gửi có kỳ hạn để hỗ trợ đầu tư cho các dự án, tỷ lệ đầu tư cho các dự án trung và dài hạn thấp chỉ chiếm 15% đến 20% cho dự án trong tổng doanh số cho vay. Ngân hàng mới chỉ chú trọng cho vay đối với các doanh nghiệp quốc doanh, chiếm 90% doanh số cho vay. Mặc dù nhu cầu vay vốn của đối tượng vay ngoài quốc doanh là rất lớn. Nợ quá hạn, tuy giảm qua các năm ( xem bảng 3 ) nhưng vẫn còn cao. Ngân hàng cần phải có biện pháp khắc phục trong thời gian tới. Ví dụ: thường xuyên xuống cơ sở nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn . Nếu doanh nghiệp có nợ qúa hạn thì Ngân hàng đã kết hợp với các doanh nghiệp tìm hiểu nguyên nhân, từng bước tháo gỡ khó khăn. Bảng 3. Khách hàng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng Đơn vị (triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1. Quốc doanh 9 10 7 - sản xuất VLXD 8 8 6 - Du lịch dịch vụ 1 2 1 - SX nông- lâm – ngư nghiệp 0 0 0 2. Ngoài quốc doanh 7 8 7 - sản xuất VLXD 4 5 4 - Du lịch – dịch vụ 3 3 3 - Sx- nông – lâm- ngư nghiệp. 0 0 0 3. Tư nhân cá thể 206 183 Nhìn vào Bảng II còn cho ta thấy nợ quá hạn qua các năm ( 1999–2001 ) giảm đáng kể. Cụ thể là, Nợ quá hạn của Ngân hàng năm 2000 giảm 10,8% so với năm 1999, nợ qua hạn năm 2001 giảm 23,9% so với năm 2000. Nợ qua hạn của Ngân hàng tập trung chủ yếu vào kinh tế ngoài quốc doanh.Trong thời gian này các xí nghiệp quốc doanh làm ăn có lãi thu hồi vốn nhanh, còn nợ quá hạn của kinh tế ngoài quốc doanh là do các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không thể trả, tài sản thế chấp chưa phát mại được. Trong quá trình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch mặc dù gặp nhiều khó khăn song Ngân hàng công thương Bãi cháy đã có nhiều cố gắng đôn đốc thu hồi nợ quá hạn. Vì vậy mà nợ quá hạn tại Ngân hàng trong những năm qua đã có chuyển biến tích cực. 5. Kết quả sản xuất kinh doanh . Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh của Ngân hàng Đơn vị (triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1. Tổng thu nhập 8.648 9837 8.028 - Thu lãi cho vay 8.648 9.623 7.678 - Thu lãi nộp vốn 214 350 2. Tổng chi phí 8.011 8.968 7.950 - Thực chi 7.034 8.968 7.950 - Lãi nhận vốn 977 0 0 3. Lợi nhuận HT nội bộ 637 869 78 6.Thực trạng tình hình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng công thương Bãi cháy. 6.1 Tình hình chung Các dự án đầu tư thuộc diện quản lý và xem xét của Ngân hàng công thương Bãi cháy chủ yếu là trang bị lại kỹ thuật, mở rộng và cải tạo nên thời hạn đầu tư ngắn thường từ 3 năm trở đến năm 5, hình thức này giúp cho Ngân hàng có khả năng thu hồi vốn nhanh, tính chính xác của dự án đầu tư cao hơn và khả năng có thể xẩy ra rủi ro thấp. Theo cách này tấc độ tăng trưởng cho vay trung dài hạn tăng khá nhanh trong các năm qua. Tuy nhiên, vì đây chỉ là cải tạo và trang bị lại kỹ thuật nên quy mô đầu tư không lớn, điều này cũng tác động đến quy trình nội dung, chỉ tiêu thẩm định của Ngân hàng. Quá trình thực hiện công việc này sẽ bị đơn giản đi rất nhiều, chưa nêu bật hết được các chỉ tiêu, nội dung kinh tế cần thiết theo văn bản “hướng dẫn thẩm định dự án đầu tư” của Ngân hàng công thương Việt Nam. Trong quy trình có 2 nội dung cơ bản sau: - Xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Phân tích đánh giá trên các mặt của dự án xin vay vốn. Hiện nay, việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của từng năm, dựa trên các báo cáo quyết toán năm do doanh nghiệp lập và gửi Ngân hàng. Phân tích tính khả thi của dự án đầu tư chủ yếu dựa trên các số liệu tính toán của luận chứng kinh tế kĩ thuật, kết hợp với việc thu thập đánh giá chính xác các thông tin đó của cán bộ thẩm định. Tiếp theo cán bộ thẩm định phải làm một tờ trình thẩm định với phần nhận xét về doanh nghiệp cũng như dự án vay vốn từ 5 tỷ đồng với món vay dài hạn và tổng dư nợ đối với một món vay dài hạn và tổng dư nợ đối với một doanh nghiệp là 20 tỷ đồng thì Ngân hàng có quyền quyết định còn vượt quá số tiền trên thì phải có sự cho phép của Ngân hàng công thương Quảng Ninh. Trong những năm gần đây, công tác thẩm định dự án đầu tư được chi nhánh Ngân hàng công thương Bãi cháy đặc biệt coi trọng và có những mặt nổi bật sau: Trong công tác thẩm định tín dụng, nhờ có nhận thức đúng đắn và quán triệt được phương châm “ mở rộng tín dụng đến đâu chắc đến đấy và phải có hiệu quả đến đó .” nên công tác thẩm định đã được coi trọng trong khi xét duyệt cho vay. Quy trình thẩm định của Ngân hàng công thương Bãi cháy được coi là tương đối chặt chẽ và có tính khoa học. Các bước xét duyệt một món vay có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và có tính bổ sung cho nhau. Chính nhờ vậy nên thực hiện đầy đủ các bước của quy trình thẩm định thì cán bộ thẩm định có thể kiểm tra đầy đủ các thông tin của dự án. Do công tác thẩm định tín dụng được tiến hành nghiêm túc cho nên đến năm 2000 và năm 2001 Ngân hàng luôn luôn đảm bảo được tỷ lệ nợ quá hạn < 5% trên tổng dư nợ toàn chi nhánh. Đặc biệt là nợ quá hạn trong cho vay trung dài hạn giảm 1927 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 43,42% so với năm 2000 đây là một con số đáng tự hào của Ngân hàng. Vì có sự sắp xếp cán bộ hợp lý, phù hợp với khả năng và năng lực từng người nên những dự án đầu tư xin vay, cán bộ thẩm định đã đi sâu kiểm tra xem xét mọi phương diện của dự án, từ đó phân tích đánh giá kĩ lưỡng để đưa ra quyết định cuối cùng có đầu tư hay không. Xuất phát từ đây mà các cán bộ thẩm định ra kỳ hạn nợ rất sát với chu kì sản xuất đồng thời bám sát và kiểm tra đôn đốc thu nợ đạt kết quả tốt. Các cán bộ thẩm định đã dần dần xâm nhập vào thị trường bám sát các đơn vị kinh tế cơ sở, giúp các doanh nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Do cán bộ thẩm định không thể hiểu tường tận về mọi lĩnh vực ngành nghề trong xã hội nên Ngân hàng đã thực hiện chuyên môn hoá lĩnh vực cho vay và chỉ giao dịch với một phân đoạn ngành cụ thể, mỗi cán bộ tín dụng phụ trách về một số doanh nghiệp nhất định. Giai đoạn kiểm tra sau khi cho vay cũng được thực hiện chặt chẽ với những lần trực tiếp xuống cơ sở của cán bộ thẩm định. Trách nhiệm của khoản vay gắn liền với trách nhiệm của các cán bộ thẩm định nên việc kiểm tra, kiểm soát các món vay được các cán bộ thẩm định thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao. Khi phát hiện được doanh nghiệp nào sử dụng vốn vay sai mục đích. Ngân hàng đã kiên quyết xử lý dưới các hình thức sau: Trưng thu ngay số vốn đã phát ra, bắt hoàn trả bằng tiền từ những khoản thu khác, thanh lý tài sản, đồ dùng có giá trị hoặc thanh lý tài sản thế chấp, phạt không quan hệ tín dụng. Ngân hàng công thương Bãi cháy là một doanh nghiệp nhà nước có quan hệ giao dịch rộng rãi với nhiều doanh nghiệp và các cơ quan trong và ngoài ngành Ngân hàng nên nguồn thông tin tín dụng của Ngân hàng tương đối dồi dào. Với các nguồn thông tin này chất lượng công tác thẩm định tín dụng sẽ được nâng lên rất nhiều. Ngoài ra, Ngân hàng cũng rất chú trọng đến việc lấy thông tin trực tiếp từ khách hàng như : Phỏng vấn người xin vay, điều tra trực tiếp tại cơ sở … nên chất lượng của thẩm định được nâng lên rõ rệt. Với thời gian hoạt động tuy ngắn nhưng Ngân hàng đã tạo được uy tín tốt đối với khách hàng và các Ngân hàng bạn, các tổ chức tín dụng trong tỉnh và ngoài tỉnh. Các tổ chức này đã mạnh dạn rót vốn cho các dự án thông qua việc thẩm định và dải ngân của Ngân hàng. Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định luôn chú trọng đến việc phân tích đánh giá mức độ tổng hợp vốn đầu tư, thời điểm rót vốn, tiến độ rót vốn của dự án để nguồn đầu tư được sử dụng có hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất. Công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp được thực hiện đầy đủ theo định kì đã giúp cho Ngân hàng nắm được những thông tin mang tính cập nhật về kế hoạch sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng để từ đó có những biện pháp theo dõi và có thể đưa ra những quyết định phù hợp. Về khả năng quản lý và khả năng sản xuất kinh doanh cũng đã được Ngân hàng chú ý tới, các khoản tín dụng lớn thường được phê duyệt đối với khách hàng có đủ năng lực và uy tín. Để hạn chế rủi ro Ngân hàng luôn luôn chú trọng đến nguyên tắc vốn vay phải có vật tư hàng hoá tương đương đảm bảo theo nghị định 178/199/NĐ - CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ. Những trường hợp khách hàng thế chấp bằng tài sản cố định và giấy tờ có giá trị đều được xem xét một cách chặt chẽ và chỉ khi chứng minh được tính hợp pháp và đúng đắn của nó thì Ngân hàng mới chấp nhận. Việc định kì hạn nợ Ngân hàng rất coi trọng, nó liên quan đến việc Ngân hàng quyết định lượng vay vốn. Vì nếu kì hạn nợ không đúng với chu kì sản xuất, thời điểm tiêu thụ sản phẩm thì sẽ dễ dẫn đến vốn vay sử dụng sai mục đích hoặc chưa trả được nợ đã phải ra hạn nợ. Còn nếu lượng vốn vay quá nhiều sẽ gây tình trạng thừa vốn còn vay ít quá thì không đủ điều kiện tiến hành sản xuất. Khi vốn vay rơi vào một số trường hợp nêu trên thì rất có thể dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng trong việc thu nợ. Nhờ nhận thức như vậy mà trong nhiều năm qua Ngân hàng đều đảm bảo đủ vốn cho các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh, chỉ có một số ít kì hạn nợ không đúng phải ra hạn nợ. Thực trạng trên đây của chi nhánh Ngân hàng công thương Bãi cháy trong quá trình thẩm định các dự án đầu tư đã nêu bật những mặt mạnh mà Ngân hàng đã làm được trong những năm qua. Tuy nhiên trong công tác thẩm định này còn nhiều điều bất cập, đòi hỏi Ngân hàng phải tiếp tục đổi mới công nghệ để theo kịp với sự phát triển chung của nền kinh tế trong nước và trên toàn thế giới. Để có những nhận xét cụ thể trong công tác thẩm định tại Ngân hàng công thương Bãi cháy tôi xin trình bày kết qủa thẩm định một dự án cụ thể của Ngân hàng Công thương Bãi cháy và qua đó sẽ đánh giá chất lượng thẩm định của công tác này. 6.2 Kết quả thẩm định dự án Ngân hàng Công thương Bãi cháy “ Đầu tư xây dựng nhà máy gạch ốp lát cao cấp từ đất sét nung ” A/ Thẩm định khách hàng vay vốn: I/ Năng lực pháp lý: - Tư cách pháp nhân: Công ty Gốm xây dựng Hạ long là doanh nghiệp nhà nước- đơn vị thành của Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng thuộc Tổng công ty 90. + QĐ thành lập số 081A ngày 24/3/1994 của Bộ xây dựng v/v thành lập doanh nghiệp nhà nước: Nhà máy gạch Hạ long trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp Thuỷ tinh và Gốm xây dựng- Bộ xây dựng. + QĐ số 482/BXD-TCLĐ ngày 30/7/1995 của Bộ trưởng Bộ xây dựng v/v đổi tên doanh nghiệp nhà nước (Đổi tên nhà máy gạch Hạ long thành công ty Gốm xây dựng Hạ long thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng). + QĐ số 135/BXD-TCLĐ ngày 03/3/1996 v/v bổ nhiệm giám đốc Công ty Gốm xây dựng Hạ Long của Bộ trưởng Bộ xây dựng. + QĐ số 24/QĐ-CT ngày 31/3/2001 của giám đốc Công ty Gốm xây dựng Hạ long v/v bổ nhiệm cán bộ phụ trách phòng Kế toán-Tài vụ. + Điều lệ hoạt động của Công ty Gốm xây dựng Hạ Long được Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng phê duyệt tại QĐ số 1343/TCT-HĐQT ngày 25/11/1999. - Giấy phép kinh doanh số 104973 do Uỷ ban kế hoạch Tỉnh Quảng ninh cấp ngày 07/12/1997. Ngành nghề kinh doanh: Công nghiệp sản xuất gạch ngói. II/ Lịch sử phát triển, khả năng tài chính, khả năng quản lý của khách hàng: 1/ Lịch sử phát triển và tình hình hoạt động SXKD: - Ngày thành lập, quy mô vốn, tài sản: Công ty Gốm xây dựng Hạ long được thành lập ngày 24/3/1994 hiện đang quản lý 3 cơ sở sản xuất là Nhà máy gạch Tiêu Giao, Nhà máy gạch Giếng đáy và Xí nghiệp gạch Yên Hưng. Trong đó: + Nhà máy gạch Tiêu Giao được đầu tư đồng bộ dây chuyền thiết bị của Bungari, qua các giai đoạn đầu tư bổ sung, cải tạo hiện tại nhà máy đạt công suất 60 triệu viên gạch quy tiêu chuẩn (QTC)/năm với các sản phẩm gạch xây, gạch chống nóng, gạch trang trí và ngói lợp thông thường. + Xí nghiệp gạch Yên Hưng: Sản phẩm chủ yếu là gạch xây các loại, nung bằng lò đứng. + Nhà máy gạch Giếng Đáy do Ba Lan trang bị đồng bộ từ năm 1978 với dây chuyền chế biến tạo hình, lò sấy phòng và lò nung Hopman. Đến năm 1996 do máy móc thiết bị lạc hậu nên Nhà máy tạm ngừng sản xuất, các thiết bị còn lại như nhà xưởng, lò nung, hầm sấy cần được sửa chữa để đưa vào phục vụ dây chuyền sản xuất gạch ốp lát cao cấp bằng đất sét nung. Đến 30/9/2001 nguồn vốn kinh doanh của công ty là 9.881 triệu đồng. Trong đó: -> Vốn cố định: 8.066 triệu đồng Ngân sách cấp: 6.144 triệu đồng Vốn tự bổ sung: 1.922 triệu đồng -> Vốn lưu động: 1.815 triệu đồng (ngân sách cấp). - Số lượng lao động: Đến 30/9/2001 tổng số lao động của Công ty là 905 người. Trong đó lao động gián tiếp là 77, lao động trực tiếp là 828. - Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của người chủ, người quản lý doanh nghiệp: + Giám đốc (người quản lý): Nguyễn Văn Bình + Trình độ chuyên môn: Kỹ sư xây dựng + Kinh nghiệm của người quản lý: Đã quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh lâu năm tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty như Công ty Gốm sứ Xuân Hoà, Công ty Gốm xây dựng Hạ Long từ năm 1996. - Các mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu, quy mô, số lượng, chất lượng: + Mặt hàng kinh doanh: Sản xuất gạch ngói các loại phục vụ xây dựng các công trìng công nghiệp và dân dụng. + Quy mô: Đơn vị: 1.000 viên Nội dung Năm 1999 Năm 2000 9 tháng 2001 Số lượng + ; - % so năm trước Số lượng + ;- % so năm trước Số lượng + ; - % so năm trước 1. Gạch R60 - 2 45.662 185% 35.522 78 % 36.491 103 % 2. Gạch R150 6V 4.693 99% 3.992 85 % 2.737 69 % 3. Gạch nem tách 395 23% 2.409 610 % 3.493 145 % 4. Gạch nát nền 813 100% 1.555 191 % 2.805 180 % 5. Ngói lợp 22V/m2 3.407 100% 4.846 142 % 6.907 143 % + Chất lượng: Sản phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lượng của ngành, đảm bảo tiêu thụ trên thị trường trong nước và đã xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Năm 1999 sản phẩm của công ty được bình chọn là 1 trong 10 mặt hàng đạt chất lượng cao. 2/ Số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính: Đơnvị: Triệu đồng Các chỉ tiêu Đơn vị tính Kết quả qua các năm năm 1999 Năm 2000 9tháng 2001 I/ Tình hình SXKD - Giá trị tổng sản lượng Triệu đồng 20.175 23.318 18.642 - Doanh thu bán hàng nt 21.806 22.903 22.179 - Lợi nhuận ròng nt 6 6 501 II/ Tình hình tài chính 1/ Tài sản có: Triệu đồng 34.368 36.375 32.877 a. TSLĐ và ĐT ngắn hạn nt 12.137 14.203 11.866 + Tiền nt 21 5 137 + Nợ phải thu nt 4.050 4.188 4.438 Trong đó: nợ khó đòi nt 0 28 0 + Hàng tồn kho nt 5.503 8.458 5.570 + TSLĐ khác nt 2.563 1.552 1.721 b. TSCĐ và ĐT dài hạn nt 22.231 22.172 21.011 + Tài sản cố định nt 22.029 22.096 20.608 Trong đó: Nguyên giá nt 40.838 42.193 42.467 Khấu hao nt ( 18.809 ) ( 20.097 ) ( 21.859 ) + Chi phí XDCB d/dang nt 202 76 403 2/ TS nợ và nguồn nt 34.368 36.375 32.877 vốn chủ sở hữu a. Nợ phải trả nt 22.762 24.763 22.389 + Nợ ngắn hạn nt 11.329 14.258 12.486 + Nợ dài hạn nt 11.210 10.357 9.376 + Nợ khác nt 223 148 527 b. N/vốn chủ sở hữu nt 11.606 11.612 10.488 III/ Các chỉ tiêu K/tế + Tỷ suất lợi nhuận % 0,05 0,05 4,78 + Tỷ lệ T. toán nhanh % 36 29 37 + Hệ số tài trợ % 34 32 32 Nhận xét: - Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp 2 năm 1999,2000 đạt thấp (0,05 %) mới chỉ ở mức duy trì và bảo toàn được vốn. 9 tháng năm 2001 doanh nghiệp kinh doanh đã có lãi ( 4,78 % ), như vậy trong sản xuất kinh doanh đơn vị đã có xu hướng phát triển khả quan. - Tỷ lệ thanh toán nhanh của đơn vị đạt ở mức < 0,5 % điều đó sẽ khó khăn cho doanh nghiệp trong thanh toán nhanh 1 số khoản nợ đến hạn . - Hệ số tài trợ của đơn vị đạt theo tỷ lệ cho phép, tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chiếm trên 30 % trên tổng tài sản nợ. Điều đó giúp cho đơn vị tự chủ về tài chính trong kinh doanh. - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm ( 1999, 2000, 9 tháng, năm 2001) đều có lãi. - Tình hình tài chính của đơn vị ổn định, quan hệ tín dụng với ngân hàng lành mạnh, không có nợ quá hạn, không có lãi treo. B/ Thẩm định dự án đầu tư I- Cơ sở pháp lý của dự án: - Luận chứng kinh tế kỹ thuật: Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy gạch ốp lát cao cấp từ đất sét nung do Công ty Tư vấn xây dựng và phát triển vật liệu xây dựng thuộc Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng lập. - Quyết định số 1726/QĐ-BXD ngày 08/12/2001 của Bộ trưởng Bộ xây dựng v/v phê duyệt LCKTKT. - Biên bản họp hội đồng tín dụng: ngày 25/12/2001. II- Sự cần thiết của dự án: Trong những năm gần đây hoà vào sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân, ngành xây dựng nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Thị trường các sản phẩm vật liệu xây dựng đã hình thành và phát triển nhanh chóng trên địa bàn cả nước. Nằm trong sự phát triển chung đó các sản phẩm trang trí hoàn thiện công trình xây dựng cơ bản cũng có những chuyển biến lớn về số lượng, chất lượng và phong phú về mẫu mã, chủng loại trên thị trường. Các đơn vị sản xuất gạch từ đất sét nung trước đây chỉ sản xuất các sản phẩm gạch xây, gạch chống nóng thông thường và ngói các loại nay đã bắt đầu tập trung nghiên cứu đưa vào sản xuất các sản phẩm gạch ốp lát từ đất sét nung (gạch chẻ hay gạch nem tách). Các sản phẩm này hiện đang được tiêu thụ mạnh trên thị trường. Ước tính sản lượng sản xuất và tiêu thụ hàng năm khoảng trên 20 triệu m2 ( giá bán trong nước loại sản phẩm này từ 20.000 đồng đến 25.000 đồng/m2) , riêng Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng sản lượng sản xuất và tiêu thụ năm 2000 đạt 10,8 triệu m2, năm 2001 dự kiến từ 15->16 triệu m2 và bước đầu xuất khẩu sang Australia. Hiện nay Công ty Gốm xây dựng Hạ Long đã và đang sản xuất loại sản phẩm trên bằng dây truyền sản suất lò nung Tuynel, chất lượng của sản phẩm chưa cao, để xuất khẩu được ra thị trường nước ngoài, ngoài việc lựa chọn kỹ sản phẩm sau khi nung, công ty còn phải thực hiện việc cắt gọt thủ công bán thành phẩm sau khi tạo hình, do chất lượng khâu gia công nguyên liệu và tạo hình chưa đạt yêu cầu mong muốn. Mặc dù hao phí nhân công lớn, nhưng tỷ lệ sản phẩm đạt để xuất khẩu còn thấp, thông thường khoảng 100 m2 mới chọn được 1 m2 cho xuất khẩu. Xuất phát từ yêu cầu trên, Công ty Gốm xây dựng Hạ Long thấy cần thiết phải mở rộng sản xuất, đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất gạch ốp lát từ đất sét nung với chất lượng cao ( Split Tile) vì nó có một tiềm năng rất lớn, ngoài việc tiêu thụ trong nước còn là mặt hàng xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới. Do đó, việc đầu tư một dây chuyền sản xuất sản phẩm gạch ốp lát từ đất sét nung với công nghệ và thiết bị tiên tiến, chất lượng sản phẩm đạt chất lượng châu Âu ở Việt Nam, nhất là ở miền Bắc là rất cần thiết. Sản phẩm sản xuất ra đáp ứng được nhu cầu của thị trường, góp phần làm phong phú thêm về chủng loại sản phẩm gạch ốp lát trang trí cao cấp. Riêng đối với Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, việc đầu tư dây chuyền thiết bị sản xuất gạch ốp lát chất lượng cao thành công không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế trước mắt, tạo thêm được công ăn việc làm trong xã hội mà còn mở ra hướng phát triển mới cho các đơn vị đang sản xuất sản phẩm từ đất sét nung trong Tổng công ty hiện nay. Đó là việc nâng tỷ trọng các sản phẩm từ đất sét nung có chất lượng, giá trị cao thay thế các sản phẩm gốm thô như gạch xây, gạch chống nóng thông thường có giá trị thấp => Điều này phù hợp với chiến lược phát triển của Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng từ nay đến năm 2005 và định hư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24924.doc
Tài liệu liên quan