Long An là tỉnh giàu tiềm năng của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long,
nhưng để khai thác có hiệu quả các tiềm năng đó cần phải có một nguồn lực để
đầu tư cả chiều rộng lẫn chiều sâu; quan trọng hơn cả là khơi tăng nguồn vốn tín
dụng Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nhận thức được điều này, thời gian qua các NHTM trên địa bàn đã có nhiều cố
gắng thu hút vốn và đầu tưtín dụng vào cáclĩnh vực, các ngành kinh tế trên địa
bàn tỉnh.
Dư nợ tín dụng (chủ yếu là hoạt động cho vay) tăng trưởng liên tục qua
từng năm, nhất là từ năm 2003 đến cuối tháng 09 năm2006, tốc độ tăng trưởng
dư nợ bình quân khoảng 20%/năm. Trong đó, năm 2004 tăng 1.009 tỷ đồng
(+25,3%) so với năm 2003; năm 2005 tăng 987 tỷ đồng(+19,75%) so với năm
2004. Đến cuối tháng9/2006, tăng+16,47% so với cùng kỳ năm trước. Điều này
cho thấy hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An ngày càng
được mở rộng để góp phần phát triển kinh tế địa phương
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1673 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Long An để góp phần phát triển kinh tế địa phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
09 năm 2006, vốn huy động của các NHTM trên
địa bàn là 3.265tỷ đồng, tăng (+9,12%) so với cùng kỳ năm trước. Trong điều
kiện giá cả thị trường có nhiều biến động, đặc biệt là giá vàng, giá xăng dầu liên
tục tăng trong những năm qua nhưng các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An đã nổ
lực huy động vốn năm sau cao hơn năm trước là một kết quả khả quan.
Với tốc độ tăng vốn huy động khá, các NHTM trên địa bàn đã mở rộng điạ
bàn hoạt động, hình thành nhiều Ngân hàng khu vực, Phòng giao dịch, năng động
trong công tác nguồn vốn, cải tiến các hình thức huy động vốn như tiết kiệm có
thưởng, bốc thăm trúng thưởng, xổ số, tiết kiệm bậc thang, mở rộng và tổ chức tốt
khâu thanh toán giao dịch với khách hàng. Đồng thời trang bị hệ thống máy vi tính
vào các khâu quản lý, chuyển tiền, thanh toán kịp thời và chính xác phục vụ tốt
khách hàng, đã tạo lập lòng tin nơi khách hàng nên huy động được nguồn vốn
ngày càng cao và chiếm tỷ trọng tương đối khá trong tổng nguồn vốn hoạt động.
Với chính sách lãi suất thường xuyên điều chỉnh phù hợp với sự quản lý vĩ
mô của nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát, thúc đẩy phát triển kinh tế. Các
NHTM trên địa bàn đã áp dụng lãi suất huy động phù hợp, ngoài việc chấp hành
tốt trần lãi suất do Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước qui định, các Ngân hàng trên
địa bàn cũng thống nhất với nhau mức lãi suất huy động kỳ phiếu tạo ra sự đồng
bộ và an tâm cho người gửi tiền nên tốc độ tăng vốn huy động ổn định .
Qua bảng số liệu trên, chúng ta thấy tiền gửi của dân cư luôn cao hơn nguồn
tiền gửi của các tổ chức kinh tế xã hội, điều đó cho thấy tiềm lực vốn trong dân cư
rất dồi dào và là thế mạnh, các NHTM cần có chính sách hợp lý để tiếp tục khai
thác.
Mặc dù các NHTM huy động được nguồn vốn tương đối khá, nhưng để đáp
ứng nhu cầu vốn tại địa phương, ngoài nguồn vốn huy động, còn có sự điều chuyển
vốn từ các NHTM Trung ương theo từng tháng, từng quí nhất là trong mùa vụ thu
mua lương thực tạm trữ và xuất khẩu.
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn (2003- 30/09/ 2006)
31/12/20
03
Tỷtrọn
g
31/12/20
04
Tỷtrọ
ng
31/12/20
05
Tỷtrọ
ng
30/09/
06
Tỷ
30
trọng (tỷ
đồng)
(tỷ
đồng)
(triệu
đồng)
Tổng nguồn
vốn
7.222 100%
4.312 5.403 6.745 100% 100% 100%
Trong đó:
50.03
%
46.50
%
48.51
%
3.265 45.2%
Vốn huy động 2.157 2.512 3.030
Vốn điều
chuyển
3.957 54.8%49.97
%
53.50
%
51.49
%2.155 2.890 3.715
(Nguồn: Báo cáo của chi nhánh Ngân hàngNhà nước tỉnh Long An)
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy vốn huy động hằng năm (từ năm
2003-T9/2006) chỉ chiếm gần bằng 50% tổng nguồn vốn, các NHTM trên địa bàn
rất cần sự hỗ trợ thêm vốn từ trung ương để đáp ứng các nhu cầu đầu tư phát
triển kinh tế tại địa phương.
Bảng 2.3: Vốn huy động phân loại theo loại hình Tổ chức tín dụng
(2003-30/09/2006) Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 30/09/2006
Vốn huy động 2.157 2.512 3.030 3.265
Trong đó:
-NHTMQD 1.961 2.165 2.606 2.691
-NHTMCP 196 347 428 574
(Nguồn: Báo cáo của chi nhánh Ngân hàngNhà nước tỉnh Long An)
Qua bảng số liệu trên, chúng ta thấy vốn huy động của các NHTM cổ
phần tăng dần qua các năm. Cụ thể, năm 2003 vốn huy động của các NHTMCP
chiếm 9%/ nguồn vốn huy động toàn địa bàn, nhưng đến cuối tháng 09 năm
2006 đạt 17%. Điều này chứng tỏ các NHTMCP có phong cách phục vụ, tuyên
truyền quảng cáo thu hút khách hàng nên vốn huy động tăng cao. Trong khi đó,
các NHTMQD có nguồn vốn huy động hầu như ổn định, tăng không đáng kể.
2.3.2. Thực trạng hoạt động cho vay của hệ thống NHTM trên địa bàn
tỉnh Long An:
Long An là tỉnh giàu tiềm năng của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long,
nhưng để khai thác có hiệu quả các tiềm năng đó cần phải có một nguồn lực để
đầu tư cả chiều rộng lẫn chiều sâu; quan trọng hơn cả là khơi tăng nguồn vốn tín
dụng Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
31
Nhận thức được điều này, thời gian qua các NHTM trên địa bàn đã có nhiều cố
gắng thu hút vốn và đầu tư tín dụng vào các lĩnh vực, các ngành kinh tế trên địa
bàn tỉnh.
Dư nợ tín dụng (chủ yếu là hoạt động cho vay) tăng trưởng liên tục qua
từng năm, nhất là từ năm 2003 đến cuối tháng 09 năm 2006, tốc độ tăng trưởng
dư nợ bình quân khoảng 20%/năm. Trong đó, năm 2004 tăng 1.009 tỷ đồng
(+25,3%) so với năm 2003; năm 2005 tăng 987 tỷ đồng(+19,75%) so với năm
2004. Đến cuối tháng 9/2006, tăng+16,47% so với cùng kỳ năm trước. Điều này
cho thấy hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An ngày càng
được mở rộng để góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Bảng 2.4: HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LONG AN. (2003-30/09/2006)
Đơn vị: tỷ đồng
SO SÁNH
2004/2003
SO SÁNH
2005/2004
31/12/2
005
30/09
/06
30/09/
06
31/12/2
003
CHỈ TIÊU
31/12/2
004 So với
cùng
kỳ
năm
trước
Số
tuyệt
Số
tương
Sốtu
yệt
Số
tương
đối đối(%) đối đối(%
)
Tổng dư nợ
6.68
1
16,47
%
1.00
9
19,75
%3.986 4.995 5.982 25,30% 987
Trong đó:
NHTMQD
5.96
5
7,83
%
18,16
%3.719 4.599 5.434 880 23,66% 835
38,76
%
NHTMCP
716267 396 548 129 48,3% 152 38,3%
(Nguồn: Báo cáo của chi nhánh Ngân hàngNhà nước tỉnh Long An)
32
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy, các NHTMQD đầu tư tín dụng chủ
yếu trên địa bàn, luôn chiếm dư nợ trên 89%/tổng dư nợ toàn địa bàn. Vì các
NHTM QD có qui mô hoạt động lớn và phát triển từ lâu đời. Nhưng nếu chúng ta
nhận xét nghiêm túc từ năm 2003 đến tháng 09/ 2006 thì các NHTMCP cũng
đang ra sức mở rộng địa bàn , chiếm lĩnh thị phần trong đầu tư tín dụng tại địa
phương.
Về thị phần đầu tư tín dụng trên địa bàn (từ năm 2003 đến tháng 09/2006)
có thể thấy các NHTM cổ phần chỉ chiếm thị phần từ 11% trở xuống. Nhưng
hiện nay, các NHTM cổ phần đang phấn đấu mở rộng kinh doanh, mở rộng thị
phần. Vì thế, các NHTM QD trên địa bàn sẽ phải cạnh tranh quyết liệt để tranh
giành thị phần tín dụng. Đây vừa là cơ hội để khách hàng có thể tiếp nhận những
dịch vụ tốt của ngân hàng, vừa là thách thức đối với các NHTM khi muốn tăng
trưởng, mở rộng tín dụng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng trong giai đoạn
hiện nay cũng như trong tương lai.
+ Trong hệ thống NHTM QD thì chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn với mạng lưới rộng khắp các huyện thị trong tỉnh luôn giữ
thị phần trên 50%, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Tỉnh chiếm 17%, Chi
nhánh Ngân hàng đầu tư phát triển Tỉnh 10%. Riêng 03 đơn vị còn lại ( Chi
nhánh Ngân hàng phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu long, Ngân hàng chính
sách xã hội tỉnh và Ngân hàng Ngoại thương ) chỉ chiếm 18% thị phần.
Biểu đồ3:Thị phần tín dụng của các NHTM trên địa bàn (2003-T9/2006)
33
6%
94%
NHTMQD
NHTMCP
11%
89%
NHTMCP
NHTMQD
Thị phần tín dụngnăm 2003 Thị phần tín dụng T9/2006
( Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh NHNN tỉnh Long An)
Qua 2 biểu đồ trên cho thấy, thị phần tín dụng của các NHTMCP ở năm
2005 đã tăng đáng kể so với năm 2003 và đến cuối tháng 09/2006, các NHTMCP
đã khẳng định vị thế của mình qua việc nâng dần thị phần tín dụng lên 11%.
Chúng ta biết rằng cạnh tranh giữa các NHTM để đem lại những sản
phẩm tiện ích từ hoạt động ngân hàng để phục vụ tốt cho khách hàng, đây là một
tín hiệu khả quan cho sự phát triển kinh tế tỉnh nhà. Tuy nhiên, cũng cần phải
kiểm soát được sự cạnh tranh không lành mạnh, bất chấp các qui định chung dẫn
đến sự bất ổn trong hoạt động của các NHTM và khách hàng.
2.3.3. Tình hình về doanh số cho vay, thu nợ.
*Về doanh số cho vay của các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An:
Từ bảng số liệu 2.5, chúng ta thấy rằng doanh số cho vay của các NHTM
tăng lên hàng năm; Năm 2004, doanh số cho vay tăng 1.531 tỷ đồng (+27,7%) so
với năm 2003; Năm 2005, doanh số cho vay tăng 1.733 tỷ đồng (+24,57%) so với
năm 2004. Đến cuối tháng 09/2006, doanh số cho vay của các NHTM trên địa
bàn đạt 7.928 tỷ đồng, tăng 18,3 % so với cùng kỳ năm trước.
Bảng 2.5. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ của các NHTM
trên địa bàn tỉnh Long An (2003 – 30/09/2006)
Đơn vị: tỷ đồng
30/09/06 so Năm 31/12/0 31/12/0 31/12/0 2004/2003 2005/2004
34
cùng kỳ CHỈ TIÊU 3 4 5
Số tuyệt 30/09/ năm trước Số tuyệt Sốtươn Sốtương
06 đối gđối đối
(%)
đối
(%)
1.DƯNỢ ĐẦU
2.958 KỲ 3.986 4.995 5.982 18,8% 1.028 34,7% 1.009 25,3%
24,57
7.928 18,3%2.DSCVtrongkỳ 5.525 7.056 8.789 1.531 27,70% 1.733 %
5.24
9
6.35
0
7.82
2
6.47
3
13,7%
NHTMQD 1.102 1.472 20,98% 23,18%
1.45
5
24,6% 155,40
% 261 NHTMCP 276 705 966 429 37,02%
3.DSTNtrongkỳ 4.497 6.048 7.802 7.229 19,8% 1.551 1.75434,49% 29%
4.26
3
5.60
7
7.03
1
6.04
5
14,5%
NHTMQD 1.344 1.424 31,50% 25,3%
1.18
4
17,8%
NHTMCP 234 441 771 207 330 88,46% 74,82%
4.DƯ NỢ CUỐI
3.986 KỲ 4.995 5.982 6.681 16,47% 1.009 98725,3% 19,75%
(Nguồn: Báo cáo của chi nhánh Ngân hàngNhà nước tỉnh Long An)
Chúng ta thấy rằng trong đầu tư tín dụng tại địa phương, các NHTM Quốc
doanh luôn chiếm doanh số trên 90% trong tổng doanh số, còn lại các NHTM cổ
phần chỉ chiếm khoảng 10% trong doanh số cho vay toàn địa bàn. Điều này càng
khẳng định các NHTMCP đã cùng với các NHTMQD phấn đấu, nổ lực trong huy
động mọi nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của các chủ thể
sản xuất kinh doanh trong tỉnh, đặc biệt là từ năm 2003 đến tháng 9/2006.
Biểu đồ 4: Dư nợ đầu kỳ,Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, Dư nợ cuối kỳ
35
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
10000
2003 2004 2005 T9/2006
DNDK
DSCV
DSTN
DNCK
(Nguồn: Báo cáo của chi nhánh Ngân hàngNhà nước tỉnh Long An)
Doanh số cho vay tăng lên hàng năm với tốc độ khá cao, đã chứng tỏ các
NHTM trên địa bàn đang mở rộng mạng lưới đầu tư đến mọi thành phần kinh tế,
tập trung mọi nguồn vốn đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, các dự
án chương trình kinh tế trọng điểm, xây dựng kết cấu hạ tầng, thực hiện công
nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn, nâng cao doanh số cho vay một cách ổn
định.
Từ năm 2004, 2005, các chi nhánh NHTM cổ phần như Sài Gòn Thương
Tín, NHTMCP Á Châu, NHTMCP Đệ nhất từ Thành phố Hồ Chí Minh mới mở
chi nhánh tại Long An làm cho các NHTM trên địa bàn tỉnh thêm đa dạng, phong
phú, cạnh tranh sôi nổi hơn (trước năm 2004, trên địa bàn chỉ có 1 NHTM CP
nông thôn Rạch Kiến). Đến tháng 09/2006, có 2NHTMCP là NHTMCP Phương
Đông và Ngân hàng Quốc Tế đã thuê trụ sở tại Long An, đang chuẩn bị khai
trương hoạt động tại thị xã Tân An, tỉnh Long An. Tuy mới ra đời còn non trẻ
nhưng các NHTMCP sớm khẳng định qua các dịch vụ đa dạng, phong phú với
36
đội ngũ cán bộ trẻ nhiệt tình, say mê trong công tác nên sớm tranh thủ được tình
cảm của khách hàng. Chính vì những ưu điểm nổi bật này, doanh số cho vay của
các NHTM cổ phần tăng qua từng năm.
*Về doanh số thu nợ của các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An:
Qua bảng số liệu 2.5, chúng ta thấy rằng doanh số thu nợ của các NHTM
trên địa bàn tỉnh tăng qua từ năm. Cụ thể năm 2004, doanh số thu nợ tăng 1.551
tỷ đồng(+34,49%) so với năm 2003; Năm 2005, doanh số thu nợ tăng 1.754tỷ
đồng(+29%) so với năm 2004. Đến tháng 9/2006, doanh số thu nợ của các
NHTM trên địa bàn đạt 7.229tỷ đồng, tăng (+19,8%) so với cùng kỳ năm trước.
Doanh số thu nợ tăng cao, đặc biệt là năm 2004 so với năm 2003. Điều này đã
chứng tỏ các NHTM trên địa bàn đang phấn đấu thu hồi nợ chủ yếu là những
khoản nợ tồn đọng của những năm trước, khi các NHTM QD bị đóng băng do
hàng loạt các doanh nghiệp nhà nước như Dệt Long An, Công ty xuất nhập khẩu
Long An….bị phá sản.
Trong tổng doanh số thu nợ thì chủ yếu là doanh số thu nợ của các NHTM
QD, luôn chiếm tỷ trọng trên 96% trong tổng doanh số. Các NHTM CP chiếm
doanh số thu nợ thấp (nhỏ hơn 4% trong tổng doanh số thu nợ), vì mới ra đời chủ
yếu là cho vay mới, thu nợ chưa nhiều.
* Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ theo thành phần kinh tế: Chúng ta
xem bảng số liệu sau:
Bảng 2.6. DOANH SỐ CHO VAY, DOANH SỐ THU NỢ, DƯ NỢ
( phân theo thành phần kinh tế ) Đơn vị: tỷ đồng
31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 30/09/2006 NĂM
CHỈ TIÊU
1.DS cho vay 5.525 7,056 8.789 7.928
-DNNN 1.049 1.199 1.318 1.040
-HTX 1 2 3 4
-Cty CP,TNHH 994 1.340 1.670 1.537
-DNTN+HSX 3.479 4.513 5.798 5.347
2.DS thu nợï 4.497 6.048 7.802 7.229
37
-DNNN 854 1.149 1.411 1.002
-HTX 1 2 2 2
-Cty CP,TNHH 809 1.088 1.337 1.312
-DNTN+HSX 2.831 3.808 5.052 4.913
3.Dư nợ ï 3.986 4.995 5.982 6.681
-DNNN 757 849. 957 940
-HTX 1 1 2 2
-Cty CP,TNHH 717 899 1.077 948
-DNTN+HSX 2.510 3.245 3.946 4.791
(Nguồn: Báo cáo của chi nhánh Ngân hàngNhà nước tỉnh Long An)
Qua bảng số liệu trên cho chúng ta thấy doanh số cho vay và doanh số thu
nợ của các NHTM theo thành phần kinh tế đều tăng qua các năm. Năm 2003,
trong tổng doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ tín dụng thì đầu tư thành
phần doanh nghiệp nhà nước và hộ sản xuất là chủ yếu, các thành phần kinh tế
khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Cụ thể, trong doanh số cho vay năm 2005:
+ Doanh số cho vay thành phần kinh tế Doanh nghiệp tư nhân và hộ sản
xuất là 5.798tỷ đồng, chiếm 65,97% trong tổng doanh số cho vay, tăng cao hơn
so với năm 2003(62,97%), năm2004(63,97%).
+ Doanh số cho vay doanh nghiệp nhà nước là 1.318tỷ đồng, chiếm 15%
trong tổng doanh số cho vay, giảm so với năm 2003(19%) và năm 2004(17%).
Thực hiện phát triển kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị trường trong xu thế
hội nhập hiện nay, tín dụng các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An cũng đã có
những chuyển biến tích cực trong việc cho vay đối với các thành phần kinh tế
không ngừng tăng lên. Qua bảng số liệu 2.6 đã cho thấy tín dụng NHTM đã xâm
nhập khá toàn diện trong cho vay đối với các thành phần kinh tế. Tất cả các
thành phần kinh tế như Hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn đều được các NHTM chú trọng đầu tư, xóa bỏ tư tưởng ưu tiên cho thành
phần kinh tế doanh nghiệp nhà nước như trước đây.
Xuất phát từ tình hình các doanh nghiệp nhà nước có chiều hướng làm ăn
ngày càng kém hiệu quả, từ năm 2003 các ngân hàng bắt đầu chuyển hướng
38
sang đầu tư các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có qui mô vừa và nhỏ, các hộ
sản xuất cá thể.
Từ số liệu bảng 2.6 cho chúng ta thấy dư nợ đầu tư vào các doanh nghiệp
nhà nước giảm dần qua các năm đến cuối tháng 09/2006 vẫn tiếp tục giảm do
các DNNN trên địa bàn kinh doanh kém hiệu quả, phá sản hàng loạt. Mặt khác,
do cổ phần hoá một số doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả cho nên cũng
làm giảm thấp dư nợ thuộc thành phần kinh tế doanh nghiệp nhà nước.
Hiện nay, cơ chế thị trường cạnh tranh quyết liệt; các công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, hộ sản xuất…..đồng vốn của
họ trực tiếp bỏ ra để đầu tư nên họ ra sức phấn đấu nâng cao năng lực quản trị
điều hành, tăng gia sản xuất nên hiệu quả kinh doanh ngày càng được nâng cao.
Đây là lĩnh vực mà các NHTM trên địa bàn đang mở rộng thị phần để tìm kiếm
những khách hàng mới có uy tín để nâng cao chất lượng tín dụng trong chiến
lược kinh doanh tiền tệ của mình.
2.3.4. Tình hình về dư nợ tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh
Long An qua từ năm 2003 đến tháng 09 năm 2006:
2.3.4.1. Dư nợ theo thời gian:
Các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An đã phấn đấu thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ, vai trò của mình từ năm 2003 đến tháng 09 năm 2006. Về cơ bản
đã đáp ứng được nhu cầu về vốn ngắn hạn, cũng như trung dài hạn trên địa bàn
với số liệu cụ thể sau:
Bảng 2.7. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LONG AN. (2003-30/09/2006)
Đơn vị: tỷ đồng
31/12/03 31/12/0
4
31/12/
30/09/06 30/09/06
so với
SO SÁNH SO SÁNH
2005/2004
CHỈ TIÊU
2004/2003
39
05 cùng kỳ
năm trước
Số
tuyệtđối
Số tương Số
tuyệt
đối
Số
tương đối %
đối%
25,30
%
19,75
%
Tổng dư nợ
3.986 4.995 5.982 6.681 16,47% 1.009 987
3.32
8
4.11
9
33,47
%
23,77
%
+Dư nợ ngắn hạn
2.493 4.623 20,8% 835 791
+Dư nợ trung dài
hạn
1.66
7
1.86
3
11,65
%1.493 2.058 9,3% 174 196 11,7%
(Nguồn: Báo cáo của chi nhánh Ngân hàngNhà nước tỉnh Long An)
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tình hình dư nợ của các NHTM trên địa
bàn tỉnh Long An tăng cao qua các năm:
Năm 2004 dư nợ cho vay đạt là 4.995tỷ đồng, tăng1.009 tỷ đồng
(+25,3%) so với năm 2003. Năm 2005, dư nợ cho vay là 5.982tỷ (+19,75%) so
với năm 2004. Đến tháng 09 năm 2006, tổng dư nợ đạt 6.681 tỷ đồng, tăng
16,47% so với cùng kỳ năm trước.
Dư nợ ngắn hạn năm 2004 là 3.328 tỷ đồng, tăng với tốc độ khá cao là
33,47% so với 2003. Song song với sự gia tăng dư nợ ngắn hạn thì dư nợ trung dài
hạn năm 2004 cũng tăng 174 tỷ đồng, vớiû tốc độ là 11,65%.
Năm 2004 dư nợ ngắn hạn tăng cao nguyên nhân là do năm 2003 một số
doanh nghiệp nhà nước lớn trên địa bàn làm ăn thua lỗ, nợ ngân hàng bị đóng
băng, làm chất lượng tín dụng giảm sút nghiêm trọng, nên bước sang năm 2004,
các NHTM trên địa bàn đã đa dạng hóa các đối tượng đầu tư, tìm kiếm khách
hàng mới với hy vọng nâng dư nợ cho vay để giảm tỷ lệ nợ quá hạn. Đây là một
giải pháp mạo hiểm, mang lại nhiều rủi ro cho các NHTM. Nhưng trước tình
trạng một số NHTM có nợ quá hạn quá cao. Nên các NHTM phải mạo hiểm
bằng cách cho vay mọi thành phần kinh tế để nâng dư nợ cho vay, đặc biệt là dư
nợ ngắn hạn để giảm tỷ lệ nợ quá hạn của các chi nhánh NHTM trên địa bàn.
Đến năm 2005, dư nợ của các NHTM trên địa bàn là 5.982 tỷ đồng, tăng
so với năm 2004 là 987 tỷ đồng với tốc độ tăng là 19,75%. Trong đó, các thể loại
cho vay cũng tăng lên nhưng không đồng đều. Cụ thể, dư nợ ngắn hạn vào năm
2005 đạt 4.119tỷ đồng, tăng lên 791 tỷ đồng, với tốc độ tăng là 23,77% so với
40
năm 2004. Điều này chứng tỏ, các NHTM sau khi nóng vội tăng trưởng dư nợ
một cách ào ạt ở năm 2004, đã tự nhìn lại chính sách đầu tư tín dụng của mình:
Tăng trưởng dư nợ phải đảm bảo chất lượng tín dụng an toàn và hiệu quả, phải
nằm trong tầm kiểm soát được rủi ro, không nên mạo hiểm sẽ gặp nhiều rủi ro.
Bên cạnh đó dư nợ trung dài hạn năm 2005 đạt 1.862tỷ đồng, tăng so với năm
2004 là 196tỷ đồng, với tốc độ tăng là 11,7%.
Nhưng nếu xét cụ thể thì từ năm 2003 đến cuối tháng 09 năm 2006, trong
tổng dư nợ cho vay, dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ lệ từ 30% trở xuống. Đây là
một tỷ lệ khiêm tốn, cần nâng cao hơn nữa trong tương lai.
Biểu đồ5: Dư nợ cho vay phân theo ngắn, trung dài hạn:
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
2003 2004 2005 T9/2006
Nganhan
Trungdaihan
(Nguồn: Báo cáo của chi nhánh Ngân hàngNhà nước tỉnh Long An)
Qua biểu đồ 5, chúng ta thấy dư nợ trung dài hạn luôn chiếm tỷ trọng
thấp trong tổng dư nợ cho vay. Cụ thể là năm 2004, dư nợ cho vay trung dài hạn
chiếm 33,3%, năm 2005 dư nợ trung dài hạn chiếm 31% tổng dư nợ cho vay. Đến
tháng 09 năm 2006, dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm 30% tổng dư nợ cho
vay.Theo quy định tại Quyết định 457/2005/ QĐ – NHNN thì tỷ lệ cho vay trung
dài hạn của các NHTM có thể chiếm đến 40%. Vì vậy, các NHTM trên địa bàn
tỉnh Long An cần tìm kiếm những khách hàng uy tín để mở rộng dư nợ cho vay
trung dài hạn vì cho vay trung dài hạn sẽ giữ được dư nợ ổn định, lãi suất cho
vay trung dài hạn cao hơn so với cho vay ngắn hạn nên hiệu quả kinh doanh của
NHTM sẽ cao hơn.
41
Mặc dù còn nhiều rủi ro khi mở rộng dư nợ đầu tư tín dụng trên địa bàn,
nhưng với tốc độ tăng dư nợ ngắn, trung dài hạn của các NHTM trên địa bàn đã
cho ta thấy được tín hiệu khả quan của các NHTM trên địa bàn trong việc góp
phần đầu tư phát triển kinh tế địa phương.
2.3.4.2. Dư nợ theo thành phần kinh tế : (bảng số liệu 2.6)
Các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An từ khi thành lập đến nay chủ yếu là
cho vay đối với mọi thành phần kinh tế như doanh nghiệp tư nhân, công ty
TNHH, hộ sản xuất kinh doanh cá thể ... Tuy nhiên, từ năm 2003 trở về trước dư
nợ cho vay của các NHTM QD lớn như Ngân hàng Công thương, Ngân hàng
Nông nghiệp, Ngân hàng Đầu Tư & Phát triển đều tập trung cho vay các doanh
nghiệp nhà nước như Công ty Xuất nhập khẩu Long An, Công ty Dệt Long An…
Từ năm 2004, các NHTM trên địa bàn bắt đầu cho vay các thành phần
kinh tế khác ngoài doanh nghiệp nhà nước như công ty trách nhiệm hửu hạn,
công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân….. vì theo trung tâm thông tin tín
dụng(CIC) từ Ngân hàng Nhà nước thì đa phần tín dụng đối với các doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh vào những năm gần đây bộc lộ nhiều rủi ro,
làm ăn không hiệu quả, nợ quá hạn đóng băng tại các NHTM trên địa bàn …...vì
thế trong chiến lược kinh doanh của các NHTM trên địa bàn đã chuyển hướng
mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế không ưu tiên cho DNNN như
trước đây, nên dư nợ cho vay DNNN ngày càng giảm. Mặt khác, các doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh không nhiều và phần lớn có quan hệ tín dụng
lâu đời với các NHTM QD, nên tránh trường hợp cho vay chồng chéo lẫn nhau.
Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp nhà nước làm ăn hiệu quả, các khu công
nghiệp có tiềm năng, có phương án sản xuất kinh doanh khả thi. Các NHTM sẽ
không ngần ngại, sẵng sàng đầu tư vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.
2.3.4.3. Cho vay theo ngành kinh tế:
Các NHTM trên địa bàn tỉnh ngoài mục tiêu kinh doanh tiền tệ phải đảm
bảo hiệu quả, an toàn còn một mục tiêu cao cả là tín dụng NHTM Long An góp
phần thực hiện nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại địa phương. Thực tế, các
NHTM trên địa bàn tỉnh Long An trong những năm qua cũng đạt được những kết
quả nhất định nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh. Ta xem xét bảng số liệu sau:
42
Bảng 2.8: DƯ NỢ PHÂN THEO NGÀNH KINH TẾ (2003 –30/09/2006)
Đơn vị : tỷ đồng
31/12/2003 31/12/2004 31/12/200
5
30/09/20
06
Chỉ tiêu
1-Nông lâm, thủy sản 1.862 2.233 2.435 2.505
2-Công nghiệp,xâydựng 578 724 867 1.098
3-Thương mại dịch vụ 865 1.084 1.298 1.470
4-Khác 682 954 1.382 1.608
TỔNG DƯ NỢ 3.987 4.995 5.982 6.681
(Nguồn: Báo cáo của chi nhánh Ngân hàngNhà nước tỉnh Long An)
Qua số liệu bảng 2.8 chúng ta thấy rằng mặc dù các NHTM cho vay
ngành nông lâm, thủy sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ vì tỉnh Long An
chủ yếu phát triển về nông, lâm nghiệp. Nhưng tỷ trọng dư nợ cho vay các ngàn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 45611.pdf