MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 4
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế 5
1.2 Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 6
1.2.1 Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 6
1.2.1.1 Vốn và tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 6
1.2.1.2 Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 8
1.2.2 Chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 12
1.2.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 12
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 13
1.2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 16
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀNG MAI 20
2.1. Khái quát về NHCT Chi nhánh Hoàng Mai 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHCT Chi nhánh Hoàng Mai 20
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thương Hoàng Mai 22
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Hoàng Mai 23
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 25
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng 27
2.1.3.3. Hoạt động tài trợ thương mại 28
2.1.3.4. Các hoạt động khác 29
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai 31
2.2.1. Quy mô tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai 31
2.2.3. Tình hình nợ quá hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ 35
2.2.2. Tình hình dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 33
2.2.4. Thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 38
2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai 39
2.3.1. Những kết quả đã đạt được 39
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại 40
2.3.3. Nguyên nhân 42
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀNG MAI 46
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHCT Hoàng Mai 46
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàng Mai 48
3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp 48
3.2.2. Xây dựng một cơ chế lãi suất linh hoạt cho doanh nghiệp vừa và nhỏ 50
3.2.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin 51
3.2.4. Tăng cường khả năng phân tích và đánh giá khách hàng 52
3.2.5. Nâng cao chất lương đội ngũ cán bộ ngân hàng 53
3.2.6. Xây dựng chiến lược Marketting 56
3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát 57
3.3. Một số kiến nghị 58
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ 58
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 59
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng công thương Việt Nam 60
3.3.4. Kiến nghị với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 60
KẾT LUẬN 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Công thương Hoàng Mai 25
Biểu đồ tổng nguồn vốn và tiền gửi qua các năm 25
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Công thương Hoàng Mai 26
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công thương Hoàng Mai 27
Bảng 2.4 Chất lượng tín dụng theo các nhóm Nợ của Ngân hàng 28
Bảng 2.5 Lợi nhuận của chi nhánh qua các năm 31
Bảng 2.6. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh và tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 32
Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ chia theo thời hạn 33
Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng theo tài sản đảm bảo 35
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2006-2008 36
Bảng 2.10: Thu nhập từ hoạt động tín dụng của Chi nhánh và Thu nhập từ hoạt đông tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 38
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1808 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Điều này có thể được giải thích bằng nhiều lí do khác nhau. Tuy nhiên lí do quan trọng nhất là do tình hình kinh tế thế giới đang có nhiều biến động khiến cho các nhà đầu tư thiên về nắm giữ ngoại tệ ổn định hơn là nắm giữ VNĐ.
Có thể thấy là công tác huy động vốn của chi nhánh trong năm 2007 được thực hiện khá tốt, quy mô huy động vốn lớn hơn năm 2006 và 2008 khá nhiều. Tiền gửi VNĐ luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu huy động của chi nhánh nhưng đang có xu hướng ngày càng giảm dần do lượng tiền gửi bằng đồng ngoại tệ tăng dần. Năm 2008 tổng nguồn vốn huy động sụt giảm xuống còn gần bằng so với năm 2006 điều này là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng của kinh tế thế đã lan đến Việt Nam. Lạm phát tăng cao, giá trị nguyên liệu, vật liệu tăng mạnh khiến kinh tế suy giảm. Cuộc đua lãi xuất trong các Ngân hàng thương mại bắt đầu bớt nóng do sự can thiệp của Ngân hàng Nhà nước.
Cơ cấu nguồn vốn
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Công thương Hoàng Mai
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
NV huy động từ TCKT
NV huy động từ dân cư
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
2006
1308
45,1
1592
56,7
2007
1878
54,8
1549,3
45,26
2008
1458
48,69
1536,67
52,34
Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Năm 2007 nguồn vốn được huy động từ các tổ chức kinh tế tăng mạnh so với năm 2006 và năm 2008. Nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế là những nguồn tiền lớn, vì vậy Chi nhánh đã rất quan tâm đến việc huy động được nguồn tiền từ các tổ chức kinh tế này. Nguồn tiền gửi từ dân cư đang có xu hướng giảm dần nhưng không đáng kể, nguồn vốn huy động từ dân cư giảm là do nhiều nguyên nhân; có thể lí giải là do lạm phát tăng cao làm cho đồng tiền mất giá nên đối với các nhà dầu tư gửi tiền tiết kiệm không còn là sự lựa chọn hấp dẫn. Trong khi đó thị trường bất động sản, thị trường vàng lại đang rất sôi động, hấp dẫn các khách hàng dân cư đầu tư hơn là gửi tiết kiệm.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công thương Hoàng Mai
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ tín dụng
Dư nợ VNĐ
Dư nợ ngoại tệ
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Năm 2006
1573,68
1140
72,47
433.68
27,53
Năm 2007
1761,32
1229
69,75
532,32
30,25
Năm 2008
2133,13
1475,13
69,11
658
30,89
Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng liên tục qua các năm đặc biệt là năm 2008 dư nợ tín dụng tăng 23,68% so với cùng kỳ năm trước. Dư nợ VNĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tín dụng nhưng đang có xu hướng giảm dần. Nguyên nhân là do trong những năm gần đây kinh tế thế giới có nhiều biến động, lạm phát tăng nhanh làm cho đồng tiền không giữ được giá trị của mình các, nhà vay vốn thiên về vay bằng tiền ngoại tệ do đó tỷ trọng dư nợ ngoại tệ cũng tăng lên.
Chất lượng tín dụng
Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, làm ăn kém hiệu quả gây tình trạng nợ nần dây dưa ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của của chi nhánh. Vì vậy, chi nhánh đã rất chú trọng công tác thẩm định tín dụng. Cùng với việc đánh giá chất lượng và thực trạng của từng đơn vị vay vốn, chi nhánh áp dụng một số các giải pháp khác như rà soát lại các doanh nghiệp, đẩy mạnh đầu tư cho vay các thành phần kinh tế khác, bổ sung tài sản thế chấp cầm cố trong các doanh nghiệp nhà nước, bám sát tình hình thanh toán vốn để thu nợ, tiếp tục xử lý nợ tồn đọng, xác định mức tín dụng cụ thể đối với từng doanh nghiệp vay vốn.
Bảng 2.4 Chất lượng tín dụng theo các nhóm Nợ của Ngân hàng
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Nợ nhóm 1
Nợ nhóm 2
Nhóm Nợ xấu
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Năm 2006
1451
92,2
122
7,76
0,618
0,04
Năm 2007
1658
94,14
76,18
4,32
27,14
1,54
Năm 2008
2040
95,05
25,55
1,79
67,58
3,16
Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Nhóm nợ xấu đang tăng liên tục cho thấy công tác quản lý nợ của Ngân hàng còn chưa đạt hiệu quả cao. Song song với đó là tình hình suy giảm kinh tế nhiều doanh nghiệp vay vốn làm ăn thua lỗ không có khả năng trả nợ. Nợ nhóm 2 tiếp tục giảm trong khi dư nợ tín dụng vẫn tăng lên điều này chứng tỏ 3 năm gần đây chi nhánh đã lựa chọn tín dụng đối với những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh và đồng thời chuyển dần nợ nhóm 2 sang nhóm nợ xấu làm nhóm nợ xấu tăng lên.
2.1.3.3. Hoạt động tài trợ thương mại
Hoạt động thanh toán quốc tế
Với việc chủ động đổi mới công nghệ, việc thanh toán chuyển tiền nhanh chóng, chính xác nên đã ngày càng thu hút khách hàng mới tới giao dịch, cũng như khôi phục lại mối quan hệ khách hàng cũ. Khối lượng thanh toán quốc tế ngày càng tăng cả về số món và giá trị thanh toán. Chi nhánh đã đảm bảo được quyền lợi cho các bên mua bán trong thanh toán hàng nhập, hàng xuất và chuyển tiền. Các giao dịch thanh toán được thực hiện kịp thời, chính xác, không để xảy ra sai xót.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Việc thay đổi không ổn định của tỷ giá trong thời gian gần đây đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhưng ngân hàng luôn tăng cường công tác quản lý ngoại tệ, đáp ứng mọi nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng. Doanh số mua bán ngoại tệ ngày càng tăng cao. Ngoài thu đổi mua bán ngoại tệ của các đại lý, qua thị trường tự do và thị trường liên Ngân hàng, Chi nhánh còn khai thác, thu mua từ các đơn vị có nguồn ngoại tệ lớn, các doanh nghiệp xuất khẩu, đồng thời theo dõi sát sao chặt chẽ luồng tiền đi - đến, tỷ giá, hạn mức, điều chuyển vốn…Do vậy đã hạn chế được nhiều rủi ro, trạng thái ngoại tệ được khắc phục, tuân thủ theo đúng qui định của ngân hàng công thương Việt Nam
Nghiệp vụ Bảo lãnh
Về nghiệp vụ bảo lãnh, số món bảo lãnh chi nhánh được phát hành đều tăng qua các năm, đồng thời giá trị và số dư bảo lãnh cũng tăng. Không có món bảo lãnh nào chi nhánh phải thanh toán thay cho bên được bảo lãnh, phí dịch vụ từ hoạt động này góp phần đáng kể vào khối lượng thu dịch vụ chung của chi nhánh.
2.1.3.4. Các hoạt động khác
Kế toán giao dịch
Cùng với việc ứng dụng công nghệ trong công tác kế toán, song song với việc triển khai các điểm giao dịch, xây dựng phong cách giao dịch mới, làm tốt các dịch vụ thanh toán; công tác kế toán giao dịch đã thực sự góp phần quan trọng vào kết quả hoạt động kinh doanh chung, bước đầu gây dựng được lòng tin của khách hàng khi quan hệ với ngân hàng. Lượng khách hàng có quan hệ thanh toán, tiền gửi đã bắt đầu gia tăng. Năm 2006 có 4.564 tài khoản tiền gửi giao dịch thanh toán, khối lượng thanh toán 258.75 món, doanh số thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng 8046%. Nhưng bước sang năm 2007 và 2008 tài khoản tiền gửi giao dịch thanh toán và khối lượng thanh toán không tăng thêm do tác động của lạm phát trong nước và sự bất ổn tình hình kinh tế thế giới.
Các món thanh toán, chuyển tiền đã thực hiện theo đúng quy trình nghiệp vụ, quy trình thanh toán điện tử trên hệ thống INCAS đảm bảo kịp thời, chính xác, an toàn tài sản.
Công tác quản lý kho quỹ
Năm 2006, khối lượng tiền mặt thu chi qua quỹ Ngân hàng trong năm đạt 14.610 tỷ VNĐ, tăng 32,2% so với năm trước; ngoại tệ 390 triệu USD tăng 17,2%. Trong năm, 2006 đã trả lại cho khách hàng nộp tiền thừa 398 món với số tiền 559,45 triệu VNĐ, 12.200 USD và 3.000 EUR trong đó có món tiền thừa cao nhất là 100 triệu VNĐ.
Năm 2007 và 2008 chi nhánh tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý kho quỹ và được NHNN Hà Nội và NHCTVN nhận xét đánh giá là đơn vị chấp hành tốt các quy chế thu chi tiền mặt và bảo quản an toàn kho quỹ.
Công tác kiểm tra kiểm soát
Trong 3 năm qua Chi nhánh luôn có kế hoạch kiểm tra hàng tháng, hàng quý trên các mặt hoạt động nghiệp vụ, trong đó rất chú trọng việc triển khai các biện pháp kiểm tra về bảo vệ kho quỹ, an ninh mạng. Riêng trong thanh toán điện tử mã thẩm quyền của từng cán bộ theo phân cấp được yêu cầu bảo mật nghiêm ngặt, do vậy các sai xót trong tác nghiệp đã được hạn chế, tài sản nhìn chung được bảo đảm an toàn. Các kiến nghị của các đoàn kiểm tra thuộc về tín dụng, tài trợ thương mại, kế toán tài chính…đều đã được chỉnh sửa và khắc phục kịp thời.
Kết quả kinh doanh
Bảng 2.5 Lợi nhuận của chi nhánh qua các năm
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Lợi nhuận chưa trích dự phòng rủi ro
129
134,726
210,267
Lợi nhuận đã trích dự phòng rủi ro
89,165
42,588
156,086
¬
Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh
Lợi nhuận chưa trích dự phòng rủi ro của chi nhánh trong 3 năm đều tăng đặc biệt là năm 2008 tăng 56,07% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận chưa trích dự phòng rủi ro năm 2007 tăng 4,43% so với năm 2006 nhưng lợi nhuận sau khi trích dự phòng rủi ro thì lại thấp hơn, điều này có thể lý giải bởi trong năm 2007 tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước còn nhiều bất ổn do đó chi nhánh phải trích dự phòng đối với các khoản vay cao hơn. Sang năm 2008 tình hình có phần ổn định hơn lợi nhuận sau khi trích dự phòng rủi ro tăng mạnh chứng tỏ chi nhánh đang phát triển đúng hướng.
Với sự cố gắng của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh lợi nhuận các năm luôn vượt kế hoạch, thu nhập cho cán bộ công nhân viên được ổn định tạo nền tảng cho sự phát triển sau này.
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai
2.2.1. Quy mô tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai
Quy mô tín dụng của ngân hàng được thể hiện qua tốc độ tăng trưởng tín dụng, đây là một trong những dấu hiệu phản ánh chất lượng của hoạt động tín dụng. Trong 3 năm qua, mức mức tăng trưởng tín dụng của chi nhánh biến động tăng giảm không ổn định.
Bảng 2.6. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh và tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
(Đơn vị %)
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tốc độ tăng trưởng tín dụng toàn Chi nhánh
45,6
13,4
11
Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN
25
29
-3
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh và báo cáo tín dụng của phòng khách hàng doanh nghiệp
Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh năm 2006 là 45,6%, năm 2007 là 13,4%, năm 2008 là 11%. Năm 2007 và 2008 mức tăng trưởng giảm khá nhiều thể hiện quy mô tín dụng giảm so với năm trước. Trong khi đó mức tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ qua 3 năm có nhiều tín hiệu khả quan hơn, năm 2006 là 25%, năm 2007 là 29%, năm 2008 là -3%. Năm 2007, trong khi tăng trưởng tín dụng của toàn Chi nhánh giảm thì mức tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ lại bất ngờ tăng. Điều đó cho thấy Chi nhánh rất chú trọng tới đối tượng cho vay là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên năm 2008 mức tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN là - 3%, cho thấy quy mô tín dụng đối với DNVVN đã giảm khá nhiều so với năm trước.
Trước thực trạng mức tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ không ổn định như vậy, Chi nhánh ngân hàng công thương Hoàng Mai cần có những biện pháp để thu hút thêm nhiều khách hàng mới như tăng cường quảng cáo, giới thiệu sản phẩm… Đồng thời chi nhánh cần có những chính sách tiếp cận, củng cố quan hệ với khách hàng có uy tín, khách hàng truyền thống và tạo quan hệ với nhiều khách hàng mới. Có như vậy chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ mới được nâng cao cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
2.2.2. Tình hình dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong 3 năm gần đây, Chi nhánh đã chú trọng quan tâm hơn tới đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do đó tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng tăng dần trong tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh. Tính đến tháng 12 năm 2008 tổng dư nợ toàn phòng khách hàng doanh nghiệp là 429 tỷ.
Dư nợ tín dụng chia theo thời hạn
Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ chia theo thời hạn
(đơn vị tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
số tiền
số tiền
07/06
số tiền
08/07
Dư nợ ngắn hạn
232,48
317,86
+36,7%
280,3
-11,8%
tỷ trọng(%)
85
89
80
Dư nợ trung dài hạn
40,92
26,96
-1,2%
71,98
+78%
tỷ trọng(%)
15
11
20
Tổng dư nợ
273,4
344,82
31%
352,28
-2%
(Nguốn báo cáo tín dụng của phòng khách hàng doanh nghiệp)
Xét về cơ cấu dư nợ theo thời hạn thì tỷ lệ dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so với dư nợ trung hạn và dài hạn. Tuy vậy, dư nợ đối với các khoản vay trung dài hạn có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với dư nợ ngắn hạn, năm 2006 là 15%, năm 2007 là 11%, năm 2008 là 20%.
Dư nợ ngắn hạn càng ngày càng chiếm tỉ trọng nhỏ hơn trong tổng dư nợ, cho vay trung và dài hạn thì tăng lên. Điều này phản ánh đặc điểm chung của sản xuất nhỏ là chuyển vốn ngắn, vòng quay nhanh nên các doanh nghiệp cần vay vốn nhằm bổ sung vốn lưu động còn thiếu hụt trong quá trình sản xuất, đảm bảo sự luân chuyển vốn cho hoạt động kinh doanh được ổn định.
Trong thời gian qua, mặc dù nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của ngân hàng còn hạn hẹp song ngân hàng công thương Hoàng Mai vẫn luôn cố gắng mở rộng đầu tư trung dài hạn nhằm giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ mua sắm máy móc, trang thiết bị công nghệ tiên tiến để nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên tỉ lệ này còn khá nhỏ bé so với tổng dư nợ. Vì vậy ngân hàng cần mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay trung và dài hạn. Chủ động tìm kiếm các dự án đầu tư cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ có điều kiện phát triển theo chiều sâu, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Dư nợ tín dụng theo tài sản đảm bảo
Trong 3 năm gần đây, cơ cấu dư nợ của Chi nhánh có nhiều thay đổi. Đặc biệt, năm 2006 là năm bắt đầu thực hiện các QĐ 070; 071; 072/ QĐ- HĐQT ngày 03/4/2006 của HĐQT- NHCTVN ban hành với định hướng là tăng cường chất lượng tín dụng bằng cách nâng cao các tiêu chuẩn tín dụng sàng lọc khách hàng. Tiêu chuẩn này nhằm thắt chặt hơn những quy định về cho vay nhằm hạn chế những rủi ro tín dụng có thể xảy ra gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của ngân hàng. Do đó, cơ cấu dư nợ theo tài sản đảm bảo của chi nhánh cũng như đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ có sự thay đổi đáng kể.
Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng theo tài sản đảm bảo
(đơn vị tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Dư nợ không có TSBĐ
56
65,9
51,2
Tỷ trọng (%)
20,5
19,1
14.5
Tổng dư nợ
273,4
344,82
352,28
(Nguồn báo cáo tín dụng của phòng khách hàng doanh nghiệp)
Qua số liệu ở bảng trên, ta có thể thấy tỷ lệ cho vay không có tài sản bảo đảm ngày càng giảm đi do ngân hàng nâng cao điều kiện cho vay. Ngân hàng chú trọng cho vay có tài sản bảo đảm, đặc biệt ưu tiên đối với các khoản vay có tài sản bảo đảm có tính thanh khoản cao nhằm đảm bảo khả năng thu nợ.
Tình hình nợ quá hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro tín dụng mà ngân hàng có thể gặp phải. Tuy vậy, trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, nợ quá hạn là một hiện tượng tất yếu, không thể tránh khỏi, chỉ có thể hạn chế được chứ không thể triệt tiêu hoàn toàn. Điều quan trọng nhất là phải cố gắng giảm tỷ lệ nợ quá hạn tới mức thấp nhất. Dưới đây là tình hình nợ quá hạn ở chi nhánh ngân hàng công thương Hoàng Mai
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2006-2008
(đơn vị tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Chi nhánh
DNVVN
Chi nhánh
DNVVN
Chi nhánh
DNVVN
Tổng dư nợ
1573,68
273,4
1761,32
344,82
2133,13
352,28
Nợ quá hạn
13,06
7,86
2,974
1,086
2,13
7,3
Tỷ lệ nợ quá hạn
0,83%
2,87%
0,168%
0,315%
0,1%
2,07%
(Nguồn báo cáo tín dụng của phòng khách hàng doanh nghiệp)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của chi nhánh là rất thấp. Tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng đều qua các năm đồng thời nợ quá hạn giảm đều qua các năm cho thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh đạt hiệu quả cao và tăng trưởng ổn định, ít có rủi ro. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ lại cao hơn tỷ lệ nợ quá hạn chung của chi nhánh. Nguyên nhân có thể là do tình hình sản xuất và tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả kinh doanh thấp dẫn đến lợi nhuận không cao, không có tiền để thanh toán nợ cho ngân hàng.
Dựa trên bảng số liệu báo cáo về tình hình nợ quá hạn có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh nói chung và đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng ngày càng giảm đi đáng kể. Đặc biệt là vào năm 2007 tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh chỉ còn 0,168%, tỷ lệ nợ quá hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ còn 0,3%. Kết quả này có được là do bắt đầu từ cuối năm 2006 ban lãnh đạo của chi nhánh đã đề ra những giải pháp tích cực, cụ thể như triển khai thực hiện 7 giải pháp “về nâng cao chất lượng tín dụng” trong đó đánh giá thực trạng về dư nợ và chất lượng tín dụng của từng đơn vị vay vốn, tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo có tính thanh khoản cao, đồng thời đẩy mạnh thu nợ xấu, thu hồi nợ đã xử lý.
Nguyên nhân của nợ quá hạn
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, đầu tư, cho vay vốn nhưng chậm hoặc không thu được vốn dẫn đến nợ quá hạn, thậm chí rủi ro mất vốn là điều không thể tránh khỏi. Nợ quá hạn phát sinh do nhiều nguyên nhân, có thể nguyên nhân là từ phía ngân hàng nhưng chủ yếu phát sinh từ phía khách hàng.
Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Sở dĩ khách hàng không trả được vốn và lãi vay đúng hạn theo có thể do sản xuất, kinh doanh chưa hiệu quả, hàng hoá sản xuất ra tiêu thụ chậm, hoặc tiêu thụ rồi những tiền chưa thu được. Tuy nhiên, cũng không loại trừ trường hợp khách hàng thua lỗ nên chây ì, không chịu trả nợ cho ngân hàng. Một số nguyên nhân khác từ phía khách hàng dẫn đến nợ quá hạn như phá sản, sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo …
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Ngoài nguyên nhân là do khách hàng, nợ quá hạn phát sinh một phần cũng do khâu quản lý tín dụng của ngân hàng còn hạn chế:
+ Trong quá trình thẩm định đầu tư cho vay vốn, một số ít cán bộ ngân hàng (cán bộ tín dụng) thực hiện nhưng chưa đúng các quy định của ngành đề ra. Đó có thể là do trình độ, năng lực chuyên môn hạn chế; do chưa có cơ chế ràng buộc; hoặc đạo đức nghề nghiệp không cao...
+ Cán bộ ngân hàng chạy theo thành tích ảo (dư nợ) để được hưởng hệ số lương cao hơn những người khác
+ Khi đã xảy ra nợ quá hạn, nợ tồn đọng, ngân hàng thiếu cương quyết đôn đốc thu hồi.
Do vậy, để bảo đảm an toàn vốn vay, đảm bảo khả năng thu hồi nợ và lãi đúng thời hạn, ngân hàng công thương Hoàng Mai cần phải thực hiện một số biện pháp nhằm giúp doanh nghiệp khắc phục những yếu kém, sớm loại trừ những khả năng phát sinh nợ quá hạn từ phía khách hàng và từ phía khác trong đó có bản thân ngân hàng.
2.2.4. Thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thu nhập từ hoạt động tín dụng của Chính nhánh NHCT Ba Đình nói chung và thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với DNVVN nói riêng liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước.
Bảng 2.10: Thu nhập từ hoạt động tín dụng của Chi nhánh và Thu nhập từ hoạt đông tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
(đơn vị tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
TN từ hoạt động tín dụng của Chi nhánh
120
173
218
TN từ hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
13
32
36
Tỷ trọng(%)
11
18
17
(nguồn báo cáo tín dụng của phòng khách hàng doanh nghiệp)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy năm 2006 tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thấp hơn so với các năm 2007, 2008 chỉ chiếm 11% tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng của chi nhánh. Nguyên nhân là do năm 2006 chi nhánh xuất hiện nợ xấu có tỷ lệ cao, số phải trích rủi ro lớn. Đến năm 2007, tình hình đã có cải thiện rất lớn. Sau khi trích lập dự phòng rủi ro, thu nhập từ hoạt động tín dụng của chi nhánh là 173 tỷ và thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là 32 tỷ. Thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đang tăng dần nhưng vẫn còn chiếm một tỉ trọng khá khiêm tốn so với thu nhập từ hoạt động tín dụng của toàn chi nhánh điều này cho thấy ngân hàng còn có thể khai thác tốt hơn nữa khả năng tín dụng từ đối tượng khách hàng này.
Những số liệu và kết quả phân tích ở trên đã phần nào cho thấy tầm quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hệ thống khách hàng của Ngân hàng công thương Hoàng Mai. Chính vì vậy bên cạnh việc chú trọng vào việc mở rộng tín dụng với các doanh nghiệp lớn thì ngân hàng cũng cần có sự quan tâm hơn việc mở rộng nâng cao chất lượng tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này. Có như vậy mới bảo đảm cho giữ vững và mở rộng thị phần của ngân hàng trong khu vực, tạo điều kiện để ngân hàng phát triển vững chắc, góp phần thực hiện thành công mục tiêu của ngân hàng đã đề ra.
2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai
2.3.1. Những kết quả đã đạt được
Trong những năm qua, nhận thức được vai trò cũng như tiềm năng của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, bám sát chủ trương phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Đảng và Nhà nước ngân hàng công thương chi nhánh Hoàng Mai đã chủ động mở rộng vốn tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách hợp lý góp phần tạo điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Kết quả đạt được có ý nghĩa rất lớn đối với cả doanh nghiệp vừa và nhỏ và ngân hàng công thương Hoàng Mai:
Chi nhánh đã chỉ đạo sát sao những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
+ Các khoản cho vay mới, đảm bảo đụng quy trình, đúng chế độ. Trước đây, quy trình nghiệp vụ tín dụng chưa hoàn chỉnh và chưa xác định rõ trách nhiệm trong từng khâu công việc. Và hiện nay, được thực hiện theo từng bước trong quy chế cho vay của ngân hàng công thương Việt Nam, trong đó nêu rõ trách nhiệm của cán bộ tín dụng, trưởng phòng kinh doanh, giám đốc đối với mỗi khoản vay.
+ Công tác thẩm định tín dụng thực sự trở thành căn cứ cho quyết định cho vay, loại trừ hầu hết phương án sử dụng vốn kém hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn. Tỉ lệ nợ quá hạn trong giới hạn cho phép.
+ Quá trình thẩm định và theo dõi từng khoản tín dụng sau khi giải ngân được giao cho một cán bộ chịu trách nhiệm chính. Sự phân công đó đòi hỏi cán bộ tín dụng nâng cao trách nhiệm cá nhân và năng lực nghiệp vụ, các khoản vay sẽ được giám sát, đánh giá hiệu quả thường xuyên qua thông tin phản hồi của người phụ trách, thể hiện tính chuyên sâu của nghiệp vụ tín dụng.
+ Nghiêm túc thực hiện sửa sai theo kết luận của thanh tra Ngân hàng nhà nước và bước đầu đã có hiệu quả.
Tình hình hoạt động của Chi nhánh nói chung và tình hình tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng có nhiều triển vọng tốt đẹp. Trong thời kì mà nhu cầu về tín dụng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất lớn thì Chi nhánh đã hoàn thành tương đối tốt, làm thoả mãn được nhu cầu của khách hàng. Song cũng không phải không có những tồn tại mà cần phải giải quyết để có thể đi tới những thành tựu lớn hơn trong các năm tiếp theo.
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực rất nhạy cảm với những biến động từ phía thị trường, sự thay đổi tình hình kinh tế xã hội và chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý kinh tế. Chính vì vậy, các ngân hàng không ngừng đổi mới chính sách kinh doanh, biện pháp thực hiện phù hợp với thực tế, theo hướng hoàn thiện dịch vụ cung ứng, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nhưng trong quá trình đổi mới và tự hoàn thiện các ngân hàng thường bị sa lầy vào những khó khăn khiến họ bị mắc kẹt, quá trình phát triển bị giám đoạn. Những vấn đề tồn tại vốn thuộc về sự cố hữu của hoạt động ngân hàng luôn là mối đe doạ trực tiếp tới sự sống còn của ngân hàng, đồng thời là vấn đề trọng tâm cần giải quyết kịp thời.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác đầu tư tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàng Mai còn tồn tại những hạn chế nhất định. Cụ thể:
Về quản lý tín dụng:
Ngân hàng chưa có tiêu thức chuẩn mực đánh giá khách quan năng lực hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như hiệu quả của các dự án đầu tư, do đó việc quyết định cho vay nhiều khi chưa đảm bảo tính khách quan.
Về việc chấp hành cơ chế, quy chế:
Việc chấp hành quy trình tín dụng chưa được coi trọng đúng mức, nhiều khi chỉ là hình thức đối với cả khách hàng và bản thân cán bộ tín dụng. Việc đưa ra các quy định, chính sách chưa sát với thực tế, Trong quá trình thực hiện có những vấn đề phát sinh nhưng chưa được xử lý kịp, thời hiệu quả.
Trong quá trình xét duyệt và phán quyết vốn cho vay cũng như quá trình kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay chưa thực sự đi sâu, đi sát vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên nhiều khi có dấu hiệu rủi ro, hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải chưa được phát hiện, xử lý giúp đỡ kịp thời. Hạn mức và thời hạn cho vay còn chưa thực sự phù hợp với nhu cầu cuả doanh nghiệp. Có một số doanh nghiệp vay rồi nhưng lượng vốn được giải quyết quá ít không đủ đáp ứng nhu cầu, cũng như thời hạn cho vay chưa phù hợp với thời hạn dự án kinh doanh, phương án đầu tư đã trả nợ trước hạn và đi tìm ngân hàng khác. Vì vậy trong quá trình xem xét, quyết định cho vay cần phải linh hoạt hơn.
Về thủ tục cho vay
Đôi khi còn cứng nhắc, chưa được l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3236.doc.doc