Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương 1 Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 3
1.1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
1.1.2 Đặc trưng của doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam . 4
1.2. Chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 6
1.2.1 Tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 6
1.2.1.1 Vấn đề vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 6
1.2.1.2 Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 8
1.2.2 Chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ .11
1.2.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng đối với DN vừa và nhỏ 11
1.2.2.2 Các yếu tố đánh giá chất lượng tín dụng 12
1.2.2.3 Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng 13
1.2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 16
Chương 2 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Ba Đình 21
2.1 Khái quát về NHCT Chi nhánh Ba Đình 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHCT Chi nhánh Ba Đình 21
2.1.2 Bộ máy tổ chức 23
2.1.3 Các hoạt động của NHCT Chi nhánh Ba Đình 23
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn: 25
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng 26
2.1.3.3 Hoạt động tài trợ thương mại 29
2.1.3.4 Các hoạt động khác 30
2.1.4 Kết quả kinh doanh 32
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHCT Chi nhánh Ba Đình 33
2.2.1 Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Ba Đình 33
2.2.2 Tình hình dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 35
2.2.3 Tình hình nợ quá hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ 37
2.2.4 Thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 40
2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chi nhánh NHCT Ba Đình 41
2.3.1 Kết quả đạt được 41
2.3.2 Hạn chế còn tồn tại 41
2.3.3 Nguyên nhân 42
Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHCT Ba Đình 47
3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình 47
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh 49
3.2.1 Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp 49
3.2.2 Chú trọng công tác tiếp thị, tìm hiểu khách hàng 51
3.2.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin 52
3.2.4 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 54
3.2.5 Cải tiến quy trình điều kiện vay vốn 55
3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát 55
3.3 Một số kiến nghị 56
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ 56
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt nam 57
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng công thương Việt Nam 58
Kết luận 59
Tài liệu tham khảo 60
Danh mục từ viết tắt 61
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6484 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh trị- xã hội ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi và yên tâm cho các nhà đầu tư. Xã hội có ổn định thì nền kinh tế mới được phát triển, bất cứ một sự biến động nào về chính trị hay xã hội cũng đều gây ra sự xáo động cho toàn bộ nền kinh tế. Do đó mà sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng, làm tác động đến hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt động cho vay.
Xu hướng toàn cầu hoá đang diễn ra sôi động trên thế giới. Vì thế tính hình kinh tế - chính trị- xã hội ở nước ngoài cũng ảnh hưởng tới đời sống kinh tế - chính trị - xã hội trong nước từ đó ảnh hưởng tới ngành ngân hàng và chất lượng tín dụng của ngân hàng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHCT BA ĐÌNH
2.1. Khái quát về NHCT Chi nhánh Ba Đình
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHCT Chi nhánh Ba Đình
Ngày 01/07/1988, thực hiện nghị định 53 của Hội đồng bộ trưởng ( nay là chính phủ ) ngành Ngân hàng chuyển hoạt động từ cơ chế hành chính, kế hoạch hoá sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý Ngân hàng hai cấp ( Ngân hàng nhà nước - NHTM ) lấy lợi nhuận làm mục tiêu trong hoạt động kinh doanh, các NHTMQD lần lượt ra đời ( NHCT - NHNT - NHĐT&PT - NHNN&PTNT ). Trong bối cảnh chuyển đổi đó, Ngân hàng Ba Đình cũng đã được chuyển đổi thành một chi nhánh NHTM quốc doanh với tên gọi Chi nhánh Ngân hàng Công thương quận Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Công thương thành phố Hà Nội. Hoạt động kinh doanh mang tính kinh doanh thực sự, thông qua việc đổi mới phong cách giao tiếp, phục vụ, lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh doanh, cùng với việc đa dạng hoá các loại hình kinh doanh dịch vụ, khai thác và mở rộng thị trường, đưa thêm các sản phẩm dịch vụ mới vào kinh doanh. Lúc này Ngân hàng Công thương Ba Đình hoạt động theo mô hình quản lý NHCT ba cấp ( TW - Thành phố - quận ). Với mô hình quản lý này, trong những năm đầu thành lập ( 7/88 - 3/93 ) hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình kém hiệu quả, không phát huy được thế mạnh và ưu thế của một chi nhánh NHTM trên địa bàn thủ đô, do hoạt động kinh doanh phụ thuộc hoàn toàn vào NHCT Thành phố Hà Nội, cùng với những khó khăn, thử thách của những năm đầu chuyển đổi mô hình kinh tế theo lối đổi mới của Đảng. Trước những khó khăn vướng mắc từ mô hình tổ chức quản lý, cũng như từ cơ chế, bắt đầu từ 01/04/1993, Ngân hàng Công thương Việt Nam thực hiện thí điểm mô hình tổ chức NHCT hai cấp ( Cấp TW - quận ), xoá bỏ cấp trung gian là Ngân hàng công thương Thành phố Hà Nội, cùng với việc đổi mới và tăng cường công tác cán bộ. Do vậy, ngay sau khi nâng cấp quản lý cùng với việc đổi mới cơ chế hoạt động, tăng cường đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Ba Đình đã có sức bật mới, hoạt động kinh doanh theo mô hình một NHTM đa năng, có đầy đủ năng lực, uy tín để tham gia cạnh tranh một cách tích cực trên thị trường. Nhanh chóng tiếp cận được thị trường và không ngừng đổi mới, hoàn thiện mình để thích nghi với các môi trường kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường.
Kể từ khi chuyển đổi mô hình quản lý mới cho đến nay, hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình không ngừng phát triển theo định hướng “ổn định - an toàn - hiệu quả và phát triển” cả về quy mô, tốc độ tăng trưởng, địa bàn hoạt động cũng như về cơ cấu - màng lưới, tổ chức bộ máy. Cho đến nay , bộ máy hoạt động của chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình có trên 300 cán bộ - nhân viên ( trong đó trên 85% có trình độ đại học và trên đại học, 10% có trình độ trung cấp và đang đào tạo đại học, còn lại là lao động giản đơn ) với 12 phòng nghiệp vụ, 1 phòng giao dịch, 12 quỹ tiết kiệm, hoạt động trên một địa bàn rộng bao gồm các quận: Ba Đình - Hoàn Kiếm - Tây Hồ. Từ năm 1995 đến nay hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình liên tục được NHCT Việt Nam công nhận là một trong những Chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam .
Trong hơn 10 năm qua chi nhánh Ba Đình đã không ngừng phát triển cả về quy mô và chất lượng, thể hiện mình là 1 trong những chi nhánh lớn mạnh và hoạt động hiều quả nhất của hệ thống ngân hàng công thương.
2.1.2. Bộ máy tổ chức
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức các phòng ban của NHCT Ba Đình
khối
kinh doanh
Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn
Phòng khách hàng vừa và nhỏ
Phòng
khách hàng cá nhân
Ban giám đốc
Khối quản lý
rủi ro
rủi ro
Khối
Tác nghiệp
Khối
hỗ trợ
Phòng
quản lý rủi ro
Phòng kế toán giao dịch
Phòng tổng
hợp
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng thanh
toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng thông tin điện toán
2.1.3. Các hoạt động của NHCT Chi nhánh Ba Đình
Trong 3 năm qua, tình hình kinh tế chính trị thế giới cũng như trong nước có nhiều bất ổn, nhưng ngành ngân hàng của Việt nam nói chung và chi nhánh NHCT Ba Đình nói riêng vẫn tăng trưởng với tốc độ khả quan.
Năm 2005, lũng đoạn các tập đoàn kinh tế lớn và sự biến động các đồng tiền chủ chốt đã làm giá của nhiều nguyên vật liệu tăng cao.Việt nam đứng trước khó khăn vì hạn hán kéo dài,dịch cúm gia cầm liên tục bùng phát, sức ép tăng giá bán nhiều loại vật tư, hàng hoá như lương thực, thực phẩm, thuốc men, xăng dầu… đã tác động đến chỉ số giá tiêu dùng, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, nợ đến hạn không trả được, nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình nói riêng
Năm 2006, hoạt động của các Ngân hàng thương mại diễn ra sôi động, nhiều Ngân hàng mới được thành lập.Các ngân hàng mở thêm nhiều chi nhánh và điểm giao dịch , đồng thời nhiều NHTMCP tăng vốn điều lệ. Đây là thời kỳ thị trường chứng khoán diễn ra sôi động, giá cổ phiếu liên tục tăng.Tuy nhiên trong năm 2006,lãi suất trên thị trường thế giới có nhiều biến động, FED đã nhiều lần điều chỉnh tăng lãi suất (5,25%/năm) đã tác động trực tiếp đến quan hệ tỷ giá và lãi suất của đồng Việt Nam, làm cho lãi suất huy động vốn VNĐ luôn không ổn định, cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng trở nên mạnh mẽ gay gắt hơn.
Năm 2007 trái ngược với tình hình năm 2006, thị trường chứng khoán bớt nóng, giá cổ phiếu sụt giảm. Đặc biệt, FED nhiều lần điều chỉnh giảm lãi suất, do đó tỷ giá đồng USD giảm, các Ngân hàng hạn chế mua ngoại tệ vào. Trong thời buổi cạnh tranh, điều này ảnh hưởng lớn đến các Ngân hàng thương mại bởi vì nhiều khách hàng truyền thống, khách hàng có uy tín, có kim ngạch xuất khẩu lớn thường bán ngoại tệ, chiết khấu bộ chứng từ, thanh toán quốc tế, vay vốn, gửi tiền... tại ngân hàng mình, nay không mua vào USD thì dễ bị khách hàng bỏ đi sang ngân hàng khác.
Những biến động trên tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngành Ngân hàng. Song với nỗ lực quyết tâm cao, chi nhánh NHCT Ba Đình đã có nhiều cố gắng , nên kết quả kinh doanh đạt được rất khả quan, huy động vốn liên tục tăng qua các năm, nợ xấu có chiều hướng giảm, lợi nhuận luôn vượt so với kế hoạch đạt ra.
Hoạt động huy động vốn:
Nhìn chung trong những năm gần đây, tăng trưởng huy động vốn của chi nhánh đều đạt mức trên 14%.
Đến 31/12/2006 tổng nguồn vốn huy động đạt 4.350 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước tăng 4,47%, trong đó tiền gửi VND là 3.497 tỷ, tăng 0,8%, tiền gửi ngoại tệ 853 tỷ, tăng 23%.
Cuối năm 2007 tổng nguốn vốn huy động tăng 12.6% so với cùng kỳ năm 2006,trong đó tiền gửi VNĐ là 4.030 tỷ đồng, tăng 15,24%, tiền gửi ngoại tệ là 869 tỷ, tăng 0.2%
Có thể thấy rằng công tác huy động vốn của chi nhánh được thực hiện có hiệu quả nên quy mô huy động vốn năm sau luôn tăng hơn năm trước. Nguồn tiền gửi VND luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu huy động của chi nhánh. Tuy nhiên, năm 2006 và 2007 có sự biến động lớn và trái ngược nhau trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động. Năm 2006 do ảnh hưởng của việc tăng lãi suất của FED , đồng thời cạnh tranh giữa các Ngân hàng làm cho lãi suất huy động vốn VNĐ luôn không ổn định nên tiền gửi VNĐ tăng rất ít (chỉ tăng 0,8%), trong khi huy động ngoại tệ tăng mạnh (23%). Năm 2007, FED cắt giảm lãi suất làm tỷ giá đồng USD giảm, Ngân hàng hạn chế mua ngoại tệ vào do đó huy động ngoại tệ chỉ tăng 0,2% so với năm trước, ngược lại huy động VNĐ tăng mạnh hơn.
Cơ cấu nguồn vốn
Bảng 2.1
Cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh NHCT Ba Đình
(đơn vị tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
số tiền
số tiền
06/05
số tiền
07/06
NV huy động từ các TCKT
2050
1962
-4%
2582
+31,6%
NV huy động từ dân cư
2114
2388
+13%
2317
-3%
Tổng NV
4164
4350
+4,5%
4899
+12,6%
(Nguồn từ báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh)
Năm 2006 nguồn vốn huy động từ dân cư tăng 13% so với năm 2005, nhưng đến năm 2007 lại giảm 3% so với năm 2006. Nguồn vốn huy động từ dân cư giảm là do nhiều nguyên nhân, lạm phát tăng cao làm cho đồng tiền mất giá nên đối với các nhà dầu tư gửi tiền tiết kiệm không còn là sự lựa chọn hấp dẫn.Trong khi đó Thị trường bất động sản, thị trường Vàng lại đang khởi sắc, hấp dẫn các khách hàng dân cư.Chính vì vậy nhiều khách hàng đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi vào thị trường bất động sản và thị trường vàng thay vì gửi Ngân hàng nên làm cho nguồn huy động của dân cư giảm
Năm 2006 nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế giảm 4% so với năm 2005, nhưng đến năm 2007 lại tăng đột biến 31,6% so với năm 2006. Nguồn tiền gửi từ các TCKT là những nguồn tiền lớn, do đó Chi nhánh đã rất quan tâm đến việc huy động được nguồn tiền từ các TCKT này.
Hoạt động tín dụng
Bảng 2.2
Tính hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2005 – 2007
(Đơn vị tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng dư nợ tín dụng
2816
2360
2645
Dư nợ VNĐ
1950
1710
1844
Dư nợ ngoại tệ
866
650
801
Năm 2006 tổng dư nợ cho vay là 2360 tỷ giảm 16,2% so với năm 2005. Trong đó dư nợ cho vay VND là 1710 tỷ(giảm 13,31% so với năm 2005), dư nợ ngoại tệ quy ra VND là 650 tỷ (giảm 25% so với năm 2005).
Năm 2007 tổng dư nợ cho vay đạt 2645 tỷ, tăng 12,1% so với năm 2006. Trong đó dư nợ cho vay VNĐ là 1844 tỷ đồng (tăng 7,8% so với năm 2006), dư nợ ngoại tệ quy ra VNĐ là 801 tỷ đồng (tăng23,2% so với năm 2006).
Năm 2006, dư nợ cho vay giảm hơn so với năm trước đó bởi năm 2006 doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lớn được duyệt hạn mức cho vay thấp hơn, một số doanh nghiệp trả nợ nhiều hơn so với số vay, hoặc có tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính yếu kém phải giảm dần dư nợ. Mặt khác việc tìm kiếm, khai thác khách hàng tốt để cho vay còn nhiều hạn chế, nên dư nợ năm 2006 không tăng trưởng mà còn bị suy giảm.
Trái ngược với năm 2006, năm 2007 tình hình dư nợ cho vay khả quan hơn do Chi nhánh đã lựa chọn khai thác những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, những doanh nghiệp yếu kém giảm dần dư nợ và tích cực thu nợ xấu và nợ gia hạn, tăng cường cho vay tài sản bảo đảm.
Chất lượng tín dụng
Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của nhiều doanh nghiệp còn gặp khó khăn, làm ăn kém hiệu quả gây tình trạng nợ nần dây dưa ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của của chi nhánh. Do đó, Chi nhánh rất chú trọng công tác thẩm định tín dụng. Cùng với việc đánh giá thực trạng và chất lượng của từng đơn vị vay vốn, Chi nhánh đã áp dụng một loạt các giải pháp khác như rà soát lại các doanh nghiệp, bổ sung tài sản thế chấp cầm cố trong các doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh đầu tư cho vay các thành phần kinh tế khác, tiếp tục xử lý nợ tồn đọng, bám sát tình hình thanh toán vốn để thu nợ, xác định mức tín dụng đối với từng doanh nghiệp vay vốn.
Bảng 2.3
Chất lượng tín dụng theo nhóm nợ qua các năm:
( đơn vị tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
06/05
2007
07/06
Tổng nợ
2.816
2.360
-16,2%
2.645
12,1%
-nhóm 1
tỷ trọng
2.590
92,98%
2.177
92,25%
-15,9%
2.494
94,25%
14,56%
-nhóm 2
tỷ trọng
148,639
5,3%
183
7,75%
24%
110
4,2%
40%
Nhóm nợ xấu(III-V)
tỷ trọng
77,361
2,75%
0,927
0,04%
-98,8%
41
1,55%
4323%
- Dư nợ xấu: Có thể thấy tình hình tồn đọng nợ xấu đã được cải thiện, tỷ trọng nợ xấu đã giảm vào năm 2006.Nhưng đến năm 2007 nợ xấu đã tăng lên so với năm 2006, tuy nhiên nợ xấu cũng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ.
- Nợ gia hạn và nợ quá hạn: Một số mặt hàng phân bón , sắt thép có thời điểm tiêu thụ chậm, nợ đọng vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản kéo dài nên đã phát sinh gia hạn và nợ quá hạn cuối tháng 9 năm 2005 lên tới 178 tỷ đồng, số tiền phải trích lập rủi ro lên tới 112 tỷ đồng.Với những biện pháp kịp thời đến 31/12/2005 sau khi xử lý rủi ro, nợ gia hạn và nợ quá hạn chỉ còn 65 tỷ đồng, trong đó nợ quá hạn là 19,367 tỷ đồng. Sau một năm, đến 31/12/2006, nợ quá hạn chỉ còn lại 4,461 tỷ đồng giảm 76,97% so với năm 2005 nhưng nợ gia hạn lại tăng 64,15% đạt 68,837 tỷ đồng.
Hoạt động tài trợ thương mại
hoạt động thanh toán quốc tế
Về hoạt động thanh toán quốc tế, khối lượng thanh toán quốc tế ngày càng tăng cả về số món và giá trị thanh toán. Chi nhánh đã đảm bảo được quyền lợi cho các bên mua bán trong thanh toán hàng nhập, hàng xuất và chuyển tiền. Các giao dịch thanh toán được thực hiện kịp thời, chính xác, không để xảy ra sai xót. Ngoài ra, Chi nhánh còn tư vấn cho khách hàng lựa chọn các phương thức thanh toán thích hợp, phối hợp với các phòng khách hàng để áp dụng các chính sách phí dịch vụ và lãi suất phù hợp, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ theo quy định của Ngành, của Nhà nước.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ, doanh số mua bán ngoại tệ ngày càng tăng cao. Ngoài thu đổi mua bán ngoại tệ của các đại lý, qua thị trường tự do và thị trường liên Ngân hàng, Chi nhánh còn khai thác, thu mua từ các doanh nghiệp xuất khẩu, đơn vị có nguồn ngoại tệ lớn, đồng thời theo dõi sát sao chặt chẽ luồng tiền đi - đến, tỷ giá, hạn mức, điều chuyển vốn…Do vậy không có rủi ro, trạng thái ngoại tệ được khắc phục, tuân thủ theo đúng qui định của NHCTVN.
Nghiệp vụ bảo lãnh :
Bảng 2.4
Tình hình kết quả nghiệp vụ bảo lãnh trong những năm vừa qua:
(đơn vị tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
06/05
2007
07/06
Số món
1374
1907
+39%
2415
+16%
Giá trị
308
491,85
+60%
544
+10%
Số dư bảo lãnh
tính đến 31/12
496
611,34
+23%
644
+5%
( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Ba Đình)
Về nghiệp vụ bảo lãnh, số món bảo lãnh Chi nhánh phát hành đều tăng qua các năm, nhưng giá trị và số dư bảo lãnh trong năm 2005 lại giảm nguyên nhân là do Chi nhánh đã hạn chế và giảm dần hạn mức tín dụng với một số doanh nghiệp trong ngành giao thông vận tải và xây dựng. Năm 2006 và năm 2007, số món bảo lãnh Chi nhánh phát hành tăng, đồng thời giá trị và số dư bảo lãnh cũng tăng. Không có món bảo lãnh nào Chi nhánh phải thanh toán thay cho bên được bảo lãnh, phí dịch vụ từ hoạt động này góp phần đáng kể vào khối lượng thu dịch vụ chung của Chi nhánh.
Các hoạt động khác
Phát triển dịch vụ thẻ :
Đến năm 2005 chi nhánh đã phát hành được 3.142 thẻ ATM và 25 thẻ VISA/MASTER card, lắp đặt được 11 máy thanh toán thẻ. Riêng năm 2005 phát hành được 1.438 thẻ , đạt 119.8% so với kế hoạch.
Trong năm 2006 đã phát hành được 2.908 thẻ nâng tổng số thẻ ATM chi nhánh đang quản lý lên 5.831 thẻ, lắp đặt được tổng số 13 máy ATM, thiết lập và lắp đặt 20 máy thanh toán EDC. So với kế hoạch và yêu cầu phát triển dịch vụ thanh toán thẻ thì số thẻ đã phát hành và số cơ sở chấp nhận đặt máy thanh toán thẻ còn thấp. Do vậy khối lượng thanh toán qua thẻ, thu phí dịch vụ còn bị hạn chế. Năm 2007 Chi nhánh tiếp tục mở rộng mạng lưới lắp đặt máy ATM và phát hành thêm nhiều loại thẻ mới với nhiều tính năng tiện ích cho người sử dụng.
Kế toán giao dịch:
Cơ chế thanh toán của NHNN không ngừng được hoàn thiện đã tạo sơ sở cho các NHTM hoạt động và cùng với quá trình đổi mới, áp dụng công nghệ cao vào dịch vụ thanh toán, khối lượng thanh toán qua Ngân hàng được gia tăng, tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt được tăng lên rõ rệt.
Năm 2005, với khối lượng khách hàng giao dịch ngày càng lớn, để phục vụ khách hàng được thuận lợi, nhanh chóng, Chi nhánh đã thiết lập thêm 7 cửa giao dịch, nâng số cửa giao dịch lên 12, đồng thời bố trí đủ cán bộ đáp ứng được yêu cầu thanh toán theo chương trình hiện đại hoá, với khối lượng thanh toán trên 36.916 tỷ VNĐ và 212,90 triệu USD, bao gồm 227.435 món trong đó có 136.515 món thanh toán không dùng tiền mặt 28.810 tỷ VNĐ.
Đến hết năm 2006 có 5.554 tài khoản tiền gửi giao dịch thanh toán, tăng 9,4% so với năm trước; khối lượng thanh toán 299.75 món, tăng 8,2%; doanh số thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng 81,35%, tăng 3,49% so với năm trước. Các món thanh toán, chuyển tiền đã thực hiện theo đúng quy trình nghiệp vụ, quy trình thanh toán điện tử trên hệ thống INCAS đảm bảo kịp thời , chính xác, an toàn tài sản.
Công tác quản lý kho quỹ
Năm 2005, doanh số thu chi tiền mặt cả năm 11.050 tỷ VNĐ và 226,050,133USD. Phát hiện và thu giữ 245 tờ tiền giả tổng mệnh giá 21 triệu đồng, trả lại tiền thừa cho khách hàng: 460 món với 477,50 triệu đồng, trong đó VNĐ có món cao nhất là 50 triệu đồng, ngoại tệ có món cao nhất là 1000 USD. Kho quỹ trong năm 2005 được đảm bảo an toàn tuyệt đối.
Năm 2006, khối lượng tiền mặt thu chi qua quỹ Ngân hàng trong năm đạt 14.610 tỷ VNĐ, tăng 32,2% so với năm trước; ngoại tệ 390 triệu USD tăng 17,2% . Trong năm, 2006 đã trả lại cho khách hàng nộp tiền thừa 398 món với số tiền 559,45 triệu VNĐ, 12.200 USD và 3.000 EUR trong đó có món tiền thừa cao nhất là 100 triệu VNĐ.
Năm 2007 chi nhánh tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý kho quỹ và được NHNN Hà Nội và NHCTVN nhận xét đánh giá là đơn vị chấp hành tốt các quy chế thu chi tiền mặt và bảo quản an toàn kho quỹ.
Công tác kiểm tra kiểm soát
Trong ba năm qua, Chi nhánh luôn thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy trình nghiệp vụ của NHNN và NHCTVN nên nhìn chung không có sai sót lớn, kịp thời chỉnh sửa các sai sót trong nghiệp vụ tín dụng, kế toán, tiết kiệm…sau kiểm tra của các đoàn thanh tra NHNN, kiểm tra của NHCTVN.
2.1.4 Kết quả kinh doanh
Biểu đồ 2.1
Lợi nhuận của chi nhánh qua các năm
Lợi nhuận chưa tính dự phòng rủi ro tăng, năm sau tăng hơn so với năm trước.Tuy nhiên, sau khi trích dự phòng rủi ro, có thể thấy sự khác biệt đáng kể giữa các năm. Lợi nhuận đã trích DPRR của năm 2006 tăng 27,4% so với năm 2005, nhưng đến năm 2007 lại giảm xuống 52,23% so với năm 2006, thậm chí còn thấp hơn cả mức lợi nhuận đã trích DPRR của năm 2005.
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHCT Chi nhánh Ba Đình
2.2.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Ba Đình
Trong 3 năm gần đây, mức mức tăng trưởng tín dụng của toàn chi nhánh biến động tăng giảm thất thường, năm 2005 là 48,7%, năm 2006 là -16,2%, năm 2007 là 12%. Năm 2006 mức tăng trưởng âm thể hiện quy mô tín dụng giảm so với năm trước. Tuy nhiên đến năm 2007 tình hình đã được cải thiện, mức tăng trưởng tín dụng đã tăng lên đáng kể so với năm 2006. Trong khi đó mức tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN qua 3 năm có khả quan hơn, năm 2005 là 28%, năm 2006 là 31%, năm 2007 là -2%. Năm 2006, trong khi tăng trưởng tín dụng của toàn Chi nhánh giảm thì mức tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN lại tăng. Điều đó cho thấy Chi nhánh rất chú trọng tới cho vay đối tượng DNVVN. Tuy nhiên năm 2007 mức tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN là -2%, cho thấy quy mô tín dụng đối với DNVVN đã giảm so với năm trước. Dưới đây là biẻu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng tín dụng chung của toàn Chi nhánh và tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN:
Biểu đồ 2.2
Tốc độ tăng trưởng tín dụng toàn chi nhánh
và tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN
Trước thực trạng mức tăng trưởng tín dụng đối không ổn định như vậy, Chi nhánh NHCT Ba Đình cần có những biện pháp để thu hút được nhiều khách hàng mới như tăng cường quảng cáo, giới thiệu sản phẩm… Đồng thời chi nhánh cần có những chính sách tiếp cận nhiều hơn, củng cố quan hệ với khách hàng truyền thống và tạo quan hệ với nhiều khách hàng mới. Có như vậy chất lượng tín dụng mới được nâng cao cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
2.2.2. Tình hình dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong 3 năm gần đây, Chi nhánh đã chú trọng quan tâm hơn tới đối tượng khách hàng là DNVVN, do đó tỷ trọng cho vay DNVVN ngày càng tăng dần trong tổng dư nợ của Chi nhánh. Tính đến tháng 12 năm 2007 tổng dư nợ toàn phòng khách hàng 2 là 528 tỷ, bao gồm 89 khách hàng doanh nghiệp và 15 khách hàng cá nhân.
Dư nợ tín dụng chia theo thời hạn
Bảng 2.4
Dư nợ tín dụng đối với DNVVN chia theo thời hạn
(đơn vị tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
số tiền
số tiền
06/05
số tiền
07/06
Dư nợ ngắn hạn
348,72
476,8
36,7%
420,5
-11,8%
tỷ trọng(%)
85
89
80
Dư nợ trung hạn
27,55
16,57
-39,8%
59,43
59%
tỷ trọng(%)
7
3
11
Dư nợ dài hạn
33,83
44,1
30,4%
48,54
9%
tỷ trọng(%)
8
8
9
Tổng dư nợ
410,1
537,4
31%
528,5
-2%
(Nguốn báo cáo tín dụng của phòng khách hàng DNVVN)
Xét về cơ cấu dư nợ theo thời hạn thì tỷ lệ dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với dư nợ trung hạn và dài hạn (trên 80% tổngdư nợ). Tuy nhiên, dư nợ đối với các khoản vay trung dài hạn có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với dư nợ ngắn hạn, năm 2005 là 15%, năm 2006 là 11%, năm 2007 là 20%. Ngân hàng duy trì tỷ trọng dư nợ ngắn hạn ở mức cao hơn so với dư nợ trung dài hạn. Điều này chứng tỏ Chi nhánh luôn tăng cường kiểm soát tăng trưởng hoạt động tín dụng đặc biệt đối với DNVVN nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng. Mặt khác, Chi nhánh không chỉ quan tâm đến vấn đề giảm thiểu rủi ro mà còn chú trọng mở rộng tín dụng. Chính vì vậy mà các khoản tín dụng trung và dài hạn có tốc độ tăng trưởng nhanh, phù hợp với mục tiêu phát triển của Chi nhánh.
Dư nợ tín dụng theo tài sản đảm bảo
Trong 3 năm gần đây, cơ cấu dư nợ của Chi nhánh có nhiều thay đổi. Đặc biệt, năm 2006 là năm bắt đầu thực hiện các QĐ 070; 071; 072/ QĐ- HĐQT ngày 03/4/2006 của HĐQT- NHCTVN ban hành với định hướng là tăng cường chất lượng tín dụng bằng cách nâng cao các tiêu chuẩn tín dụng sàng lọc khách hàng. Tiêu chuẩn này nhằm thắt chặt hơn những quy định về cho vay nhằm hạn chế những rủi ro tín dụng có thể xảy ra ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của Chi nhánh. Do đó, cơ cấu dư nợ theo TSBĐ của Chi nhánh cũng như đối với DNVVN có sự thay đổi đáng kể.
Bảng 2.5
Dư nợ tín dụng theo TSBĐ
(đơn vị tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
dư nợ không có TSBĐ
84
98,9
76,8
Tỷ trọng (%)
20,5
18,4
14.5
Tổng dư nợ
410,1
537,4
528,5
(Nguồn báo cáo tín dụng của phòng khách hàng DNVVN)
Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy tỷ lệ cho vay không có TSBĐ ngày càng giảm đi do ngân hàng nâng cao điều kiện cho vay. Ngân hàng chú trọng cho vay có tài sản bảo đảm, đặc biệt ưu tiên đối với các khoản vay có TSBĐ có tính thanh khoản cao nhằm đảm bảo khả năng thu nợ an toàn.
2.2.3. Tình hình nợ quá hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tỷ lệ nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, nợ quá hạn là một hiện tượng tất yếu, không thể tránh khỏi, chỉ có thể hạn chế chứ không thể triệt tiêu hoàn toàn. Điều quan trọng là phải giảm tỷ lệ nợ quá hạn tới mức thấp nhất. Ở một số nước phát triển, một ngân hàng được đánh giá là có chất lượng tín dụng tốt nếu có tỷ lệ nợ quá hạn từ 1% đến 2%.
Dưới đây là tình hình nợ quá hạn ở Chi nhánh NHCT Ba Đình
Bảng 2.6
Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2005-2007
(đơn vị tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Chi nhánh
DNVVN
Chi nhánh
DNVVN
Chi nhánh
DNVVN
Tổng
dư nợ
2816
410
2360
537
2645
529
Nợ
quá hạn
19,6
11,8
4,461
0,629
3,2
10,933
tỷ lệ nợ quá hạn
0,69%
2,9%
0,189%
0,11%
0,12%
2,1%
(nguồn báo cáo tín dụng của phòng khách hàng DNVVN)
Qua bảng số liệu có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của chi nhánh là rất thấp. Dư nợ tín dụng của toàn chi nhánh tăng đều qua các năm đồng thời nợ quá hạn giảm đều qua các năm thể hiện hoạt động tín dụng của Chi nhánh đạt hiệu quả và tăng trưởng lành mạnh. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNVVN lại cao hơn tỷ lệ nợ quá hạn chung của toàn chi nhánh. Nguyên nhân là do tình hình sản xuất và tài chính của nhiều DNVVN còn gặp khó khăn, hiệu quả kinh doanh thấp dẫn đến nợ nần dây dưa, kéo dài, không thanh toán vốn kịp thời, trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Dựa trên số liệu của báo cáo tín dụng các năm vừa qua có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh nói chung và đối với DNVVN nói riêng ngày càng giảm đi đáng kể. Kết quả này có được là do ban lãnh đạo của Chi nhánh đã rất quan tâm và đề ra những giải pháp tích cực, cụ thể như triển khai thực hiện 7 giải pháp “về nâng cao chất lượng tín dụng” trong đó đánh giá thực trạng về dư nợ và chất lượng tín dụng của từng đơn vị vay vốn, tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo có tính thanh khoản cao, đồng thời đẩy mạnh thu nợ xấu, thu hồi nợ đã xử lý.
Biểu đồ 2.3
Tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh và
tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNVVN
Phòng khách hàng DNVVN đã đóng góp rất đáng kể vào hoạt động thu nợ đã xử lý rủi ro của Chi nhánh. Năm 2005 tổng nợ xấu(nhóm 3, 4, 5) lên tới 54,8 tỷ chủ yếu là các khoản nợ phát sinh từ trước năm 2001, nhiều đơn vị đi vay vốn đã không
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2759.doc