Kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của NHTM nói chung và của Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng nói riêng và cũng như những ngành khác, lợi nhuận luôn gắn liền với rủi ro. Hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến sử dụng vốn của Ngân hàng. Với nguồn vốn huy động đã có làm thế nào để sử dụng nguồn vốn đó có hiệu quả nhất là công việc hết sức khó khăn. Nếu nguồn huy động lớn mà dư nợ nhỏ thì Ngân hàng bị ứ đọng vốn, làm hạn chế khả năng sinh lời nhưng nếu dư nợ tín dụng tăng quá cao thì cũng không phải là điều tốt. Vì dư nợ tín dụng lớn dẫn đến tình trạng những khoản nợ không thu hồi được thì phải chuyển sang nợ quá hạn, việc này làm chậm vòng luân chuyển vốn và làm giảm lợi nhuận.
38 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực II Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c ngân hàng mong muốn sản phẩm mình cung cấp cho nền kinh tế (trong đó quan trọng nhất là các khoản cho vay) sẽ đạt được chất lượng cao cũng như có nhiều khách hàng đến sử dụng sản phẩm của ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng có quan hệ với nhiều khách hàng thuộc mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế nên việc nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng là một vấn đề rất phức tạp. Để có thể nâng cao chất lượng tín dụng thì đo lường chất lượng tín dụng là một nội dung quan trọng. Có nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng tuỳ theo mục đích phân tích, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhưng giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau.
1.3.2.1 Các khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế có thu hồi được đầy đủ hay không (Chỉ tiêu nợ quá hạn)
Đây là chỉ tiêu quan trọng khi xem xét về chất lượng tín dụng. Các khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế sẽ không có hiệu quả nếu như đến hạn mà ngân hàng không thu hồi được nợ. Việc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn không những đảm bảo được vốn cho ngân hàng mà còn đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng vì vốn mà ngân hàng cho vay chủ yếu là vốn huy động có kì hạn. Vì vậy khả năng trả nợ của khách hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu mà ngân hàng phải xem xét khi tiến hành thực hiện một khoản tín dụng.
Trong quan hệ tín dụng, tính an toàn hay khả năng trả nợ của người vay là yếu tố quan trọng hàng đầu để cấu thành nên chất lượng tín dụng của ngân hàng. Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết mà không có lý do chính đáng thì nó đã vi phạm nguyên tắc tín dụng và bị chuyển thành nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động kinh doanh là khách quan, do đó tất yếu có nợ quá hạn. Song nếu một NHTM có nhiều khoản nợ quá hạn sẽ gắp khó khăn trong kinh doanh vì có nguy cơ mất vốn, sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán va giảm thu nhập của ngân hàng.
Các chỉ tiêu:
Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng dư nợ
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng số nợ quá hạn
Trong các chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu: Nợ quá hạn / Tổng dư nợ được sử dụng nhiếu nhất. Tỷ lệ này càng thấp thì chất lượng tín dụng ngân hàng càng cao.
1.3.2.2 Chỉ tiêu dư nợ
* Tổng dư nợ: Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng cho vay được nhiều hay ít, mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng ra sao. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đa dạng, phong phú.
* Dư nợ (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) / Tổng dư nợ: Đây là chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường hợp dư nợ được phân loại theo thời hạn cho vay (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn). Chỉ tiêu này còn cho thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một ngân hàng qua các thời kỳ khác nhau.
1.3.2.3 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hay không của ngân hàng.
1.3.2.4 Chỉ tiêu thu lãi từ hoạt động cho vay
Đây là chỉ tiêu quan trọng vì qua chỉ tiêu này ngân hàng biết được hiệu quả của hoạt động cho vay. Việc thu lãi cũng rất quan trọng bởi hoạt động của ngân hàng chủ yếu là đi vay để cho vay. Để huy động và đi vay được vốn thì ngân hàng phải trả lãi cho người cho vay thêm vào đó là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động đòi hỏi ngân hàng phải có nguồn để bù đắp. Vì vậy việc thu lãi cho vay đầy đủ và đúng hạn sẽ đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được tiến hành bình thường đồng thời cũng phản ánh tính lành mạnh của các khoản tín dụng. Ngoài ra ta có thể sử dụng chỉ tiêu:
` Thu lãi từ hoạt động cho vay / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng, cứ một đồng đầu tư tín dụng thì thu được bao nhiêu đồng. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ chất lượng tín dụng tốt.
Ngoài các chỉ tiêu trên ta còn có thể sử dụng chỉ tiêu: Chênh lệch lãi suất tín dụng
Chênh lệch lãi suất Lãi suất bình quân Lãi suất bình quân
= -
tín dụng về cho vay tiền gửi
Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập hoạt động cho vay. Do vậy, nếu lãi suất huy động càng rẻ, lãi suất cho vay được thị trường chấp nhận càng cao thì khả năng thu nhập về hoạt động cho vay của ngân hàng càng lớn. Hay nói cách khác mức chênh lệch lãi suất tín dụng càng lớn thì hiệu quả hoạt động cho vay cang cao.
1.4. Sự cần thiết phải năng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
Thật vậy, đứng trên góc độ quản lý vĩ mô thì xuất phát từ những vai trò quan trọng của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế, đảm bảo phát triển sản xuất lưu thông hàng hoá, tạo ra sự ổn định lưu thông tiền tệ thì không còn cách nào khác là phải nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Có quan điểm cho rằng: Trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước thì tín dụng được xem là công cụ để Nhà nước quản lý nền kinh tế phát triển theo một định hướng nhất định đồng thời được sử dụng như một đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất lưu thông hàng hoá phát triển trên cơ sở mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho ngân hàng.
Nước ta trong giai đoạn trước đây, việc cấp tín dụng của ngân hàng là kém hiệu quả. Các khách hàng vay vốn sử dụng không có hiệu quả dẫn đến tình trạng phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi chiếm tỷ trọng lớn. Nhiều ngân hàng cho vay không thu hồi được cả gốc và lãi. Tình trạng cấp tín dụng không hiệu quả đã dẫn đến sản xuất lưu thông hàng hoá trì trệ, không phát triển thêm vào đó là lưu thông tiền tệ mất ổn định, lạm phát ở mức độ cao. Những hậu quả đó kéo dài mà đến nay chúng ta còn phải khắc phục. Chính vì vậy chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đề mà hơn ai hết trách nhiệm thuộc về ngân hàng thương mại.
Xét riêng về phía ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng sẽ đem lại những kết quả tích cực, giúp ngân hàng đạt được những mục tiêu sau:
1.4.1 Mục tiêu lợi nhuận
Trong cơ chế thị trường các ngân hàng thương mại hoạt động như một chủ thể kinh doanh độc lập. Vì vậy mục tiêu lợi nhuận là một mục tiêu quan trọng. Bất cứ một ngân hàng nào hoạt động cũng mong muốn tối đa hoá lợi nhuận trong phạm vi cho phép. Với tư cách là hoạt động sinh lời chủ yếu thì việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần đảm bảo và làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời tạo điều kiện mang lại lợi nhuận cho ngân hàng không chỉ từ nghiệp vụ tín dụng mà còn từ các dịch vụ khác mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Bởi vì khi ngân hàng và khách hàng có mối quan hệ tốt, thường xuyên, đáng tin cậy trong hoạt động tín dụng cũng sẽ thu hút, hấp dẫn khách hàng đến với ngân hàng để thực hiện các dịch vụ khi họ có nhu cầu về loại sản phẩm dịch vụ nào đó của ngân hàng.
1.4.2 Mục tiêu tạo được uy tín, thế lực trên thị trường.
Trong điều kiện hiện nay, giữa các ngân hàng thương mại đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt. Các ngân hàng cạnh tranh với nhau về mọi mặt không chỉ vì mục tiêu lợi nhuận mà còn để tạo lập được uy tín và thế lực của mình trên thị trường.
Hoạt động đầu tư tín dụng là nhiệm vụ bao trùm, quyết định và chi phối đến các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các ngân hàng đều muốn đầu tư tín dụng có hiệu quả để ngày càng mở rộng thị trường đầu tư tín dụng của mình. Việc nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc ngân hàng có khả năng thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn. Nhờ đó ngân hàng có điều kiện mở rộng khả năng cung cấp dịch vụ ngân hàng cũng như các dịch vụ khác do đó tạo thêm được nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng. Mặt khác, nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn, qua đó tạo tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Đảm bảo an toàn trong kinh doanh
Hoạt động kinh doanh luôn tiềm ẩn những rủi ro. Kinh doanh càng lớn thì lợi nhuận thu được càng cao nhưng khả năng rủi ro cũng rất lớn. Có thể nói khả năng xẩy ra rủi ro và khả năng sinh lời có quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong kinh doanh ngân hàng nói riêng mục tiêu lợi nhuận đặt ra luôn đi kèm với mục tiêu an toàn, giảm thiểu những rủi ro. Vì khi rủi ro xảy ra sẽ làm giảm khả năng sinh lời, đe doạ đến khả năng thanh toán…thậm chí có thể gây nguy hiểm cho ngân hàng.
Như vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng là một tất yếu khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của bản thân ngân hàng thương mại đồng thời cũng xuất phát từ những vai trò quan trọng của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế. Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp các ngân hàng tăng lợi nhuận, chiến thắng trong cạnh tranh, đảm bảo vốn tín dụng được an toàn và kích thích nền sản xuất phát triển.
Chương II:
Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng.
2.1 Khái quát chung về Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà trưng.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh.
Ngân hàng công thương khu vuc II Hai Bà Trưng là một Chi nhánh của NHCT Việt Nam. Sau khi thực hiện Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/ 03/1988 của hội đồng bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNN Việt Nam chuyển sang cơ chế ngân hàng hai cấp. Tại Quyết định số 93/NHCT - TCCB ngày 01/04/1993 của Tổng Giám Đốc NHCT Việt Nam sắp xếp lại bộ máy tổ chức NHCT trên địa bàn Hà Nội theo mô hình quản lý hai cấp của NHCT Việt Nam, bỏ cấp thành phố, hai Chi nhánh NHCT khu vực I và khu vực II Hai Bà Trưng là những chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam được hạch toán kinh tế & hoạt động như các Chi nhánh NHCT cấp tỉnh, thành phố. Kể từ ngày 01/09/1993, theo quyết định của Tổng Giám Đốc NHCT Việt Nam, sát nhập Chi nhánh NHCT khu vực I & II Hai Bà Trưng. Như vậy, kể từ ngày 01/09/1993 trên địa bàn quận Hai Bà Trưng chỉ còn duy nhất một chi nhánh NHCT. Đó là Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng và trụ sở đặt tại: Số 185, Phố Trần Khát Chân, Quận Hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội.
Hiện nay, Chi nhánh NHCT khu vực Hai Bà Trưng đã vượt qua những khó khăn ban đầu và khảng định được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh tiền tệ. Mặt khác, Chi nhánh còn thường xuyên tăng cường việc huy động vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư nhằm mục đích phục vụ phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng CNH – HĐH.
Để thực hiện chiến lựơc đa dạng hoá các phương thức, hình thức, giải pháp huy động vốn trong và ngoài nước, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh và đầu tư. Từ năm 1994 đến nay Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng đã đạt được nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh và từng bước khảng định mình trong môi trường kinh doanh mới đầy tính cạnh tranh.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
P. KHDN lớn
P. KHDNV&N
Khối KD
Phòng KHCN
Q.TK/ĐiểmGD
Khối QL rủi ro
Phòng QLRR
Phòng KT GD
Ban
Giám
đốc
Khối tác nghiệp
Phòng TTKQ
Phòng TT XNK
Phòng Tổng hợp
Khối hỗ trợ
Phòng TCHC
Phòng TTĐT
Phòng giao dịch
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
2.1.3 Kết quả hoạt động của Chi nhánh.
2.1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Số tiền
+/- so với 2004
Số tiền
+/- so với 2005
1. Tổng thu nhập
163,7
184,4
+20,7
243,9
+59,5
2. Tổng chi phí
145,8
279,9
+134,1
241,8
(-38,1)
3. Lợi nhuận
17,9
(-95,5)
(-113,4)
2,1
+97,6
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2004 - 2006 )
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, ta thấy trong những năm vừa qua hoạt động kinh doanh có sự biến động lớn. Tuy thu nhập tăng liên tục nhưng năm 2005 chi phí đột ngột tăng lên (+134,1) tỷ đồng so với năm 2004. Chi phí năm 2005 tăng nhanh như vậy là do phát sinh trích dự phòng rủi ro theo Quyết định 234/QĐ - NHCT 37 lên tới 124,4 tỷ đồng, điều này đã ảnh hưởng lớn đến kết quả tài chính của Chi nhánh với số lỗ rất lớn nếu không có nỗ lực vượt bậc thì phải mất 3 năm mới có thể khắc phục được. Năm 2006 mặc dù lợi nhuận chỉ đạt 2,1 tỷ đồng nhưng đó cũng là kết quả tốt bởi Chi nhánh đã có những biện pháp nhằm giảm chi phí do phát sinh các khoản dự phòng rủi ro.
2.1.3.2 Về công tác huy động vốn
Ngay từ đầu Chi nhánh đã xác định nguồn vốn có ý nghĩa và vai trò quyết định đến hoạt động kinh doanh. Bởi khi có nguồn vốn lớn mạnh thì sẽ giúp cho hệ thống kinh doanh của Chi nhánh không những hoạt động thường xuyên liên tục mà còn phát triển. Vì vậy, Ban giám đốc Chi nhánh đã triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo phát triển sản phẩm mới, nâng cao tinh thần phục vụ, thực hiện văn hoá giao tiếp…Đồng thời với việc quán triệt tới từng cán bộ, Phòng giao dịch trực thuộc, chủ động giao dịch với khách hàng là dân cư và các tổ chức kinh tế. Kết quả huy động vốn đạt được trong 3 năm là:
Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
ST
% so với 2004
ST
% so với 2005
Tổng nguồn vốn
2.237.000
2.290.310
102,4
2.455.815
107,2
1. Theo TP kinh tế
- Tiền gửi TCKT
1.356.168
1.358.689
100,2
1.377.235
101,3
- Tiền gửi dân cư
880.832
931.621
105,7
1.078.580
115,7
2. Theo loại tiền
- Tiền gửi VND
1.911.529
1.963.166
102,7
2.085.752
106,2
- Tiền gửi ngoại tệ
325.471
327.144
100,5
370.063
113,1
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2004 - 2006)
Nhìn vào bảng trên, ta thấy tổng nguồn vốn huy động tại Chi nhánh trong 3 năm qua có tốc độ tăng trưởng rõ rệt, đặc biệt trong năm vừa qua nếu tổng nguồn vốn huy động đạt được 2.455.815 triệu đồng, tăng so với năm 2005 là 107,2% thì năm 2005 đạt 2.290.310 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 102,4%.
2.1.3.3 Hoạt động tín dụng
Thực hiện phương châm “Phát triển, An toàn, Hiệu quả” công tác đầu tư và cho vay của Chi nhánh đã thực hiện đúng theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam. Chi nhánh luôn quan tâm triển khai các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và an toàn vốn, quyết tâm đưa dư nợ tăng trưởng một cách lành mạnh, vững chắc. Chi nhánh đã tạo điều kiện hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, tìm nhiều giải pháp giúp các doanh nghiệp đầu tư đúng hướng, tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
Về chất lượng tín dụng: Chi nhánh quan tâm chú ý đến việc nâng cao tiêu chuẩn tín dụng, chọn lọc khách hàng, tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ tín dụng, đặc biệt là khâu thẩm định dự án cho vay. Do vậy mới hạn chế được nợ quá hạn phát sinh khi đó sẽ nâng cao được chất lượng tín dụng.
Thực hiện chỉ đạo của NHCT Việt Nam, công tác xử lý nợ tồn đọng đã triển khai rất tích cực, tất cả các khoản nợ tồn đọng đều được rà soát lại và phân tích những khó khăn, thuận lợi để tìm ra biện pháp phù hợp nhất. Tuy nhiên, số nợ tồn đọng còn dư đến nay hầu hết là các khoản rất khó đòi nên đã ảnh hưởng đến kết quả thu nợ của Chi nhánh.
Về hoạt động cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng là một trong những Chi nhánh có tỷ lệ cho vay không có đảm bảo tương đối lớn. Do vậy cần phải tập trung, tích cực tìm mọi biện pháp để giảm thấp tỷ lệ này.
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
ST
% so với 2004
ST
%so với 2005
Tổng dư nợ
943.788
740.111
78,4
705.728
95,3
1. Theo kỳ hạn nợ
- Dư nợ ngắn hạn
599.168
512.635
85,5
474.569
92,5
- Dư nợ trung hạn
108.336
61.486
56,7
70.151
114,1
- Dư nợ dài hạn
217.667
147.222
67,6
141.761
96,3
- Nợ khoanh
18.607
18.768
100,8
19.247
102,5
2. Theo loại tiền
- Nội tệ
735.574
547.016
74,3
514.461
90,7
- Ngoại tệ (qui ra VND)
208.214
193.095
92,7
191.267
99,1
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2004 - 2006)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong ba năm qua tình hình dư nợ của Chi nhánh có sự biến động lớn và theo xu hướng giảm dần. Nếu như năm 2004, tổng dư nợ đạt 943.788 triệu đồng thì sang năm 2005 con số này chỉ còn 78,4% so với năm 2004 và đạt 740.111 triệu đồng và năm 2006 vừa qua lại giảm xuống còn 95,3% so với năm 2005 và đạt 705.728 triệu đồng.
2.1.3.4 Về công tác tài trợ thương mại
Bảng2. 4: Kết quả kinh doanh hoạt động thanh toán quốc tế
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
Số tiền
% so với2003
Số tiền
% so với 2004
1. Doanh số MB ngoại tệ
- Mua ngoại tệ
29,6
23,8
80,4
21
88,2
- Bán ngoại tệ
29,4
24
81,6
22
91,6
2.Doanhsốthanh toán Q.tế
- L/C nhập khẩu
30,7
25,6
83,4
15,8
61,7
- L/C xuất khẩu
10,6
7,5
70,8
12,2
162,6
3. Thanh toán chuyển tiền
9,8
4,8
48,9
10,6
220,8
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2003 - 2005)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Trong những năm qua hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh có xu hướng giảm dần. Cụ thể là doanh số mua bán ngoại tệ và doanh số thanh toán quốc tế đều giảm và chỉ đạt từ 80% đến 90% so với năm trước đó, còn hoạt động thanh toán chuyển tiền có biến động lớn đó là năm 2004 chỉ đạt 48,9% nhưng đến năm 2005 đã có bước nhảy lớn và đạt 220,8% so với năm 2004
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh.
2.2.1 Danh mục một số doanh nghiệp vừa và nhỏ có tổng dư nợ lớn (tính đến ngày 31/12/2006)
Bảng 2.5: Danh mục khách hàng có tổng dư nợ lớn
Đơn vị: Triệu đồng
Tên khách hàng
Tổng dư nợ
Công ty Xây Lắp Thương Mại I
46.060
Công ty Cơ Khí 120
37.556
Nhà máy Cơ Khí Công Trình
29.633
Công ty Đóng Tầu Hà Nội
19.900
Công ty Thương Mại Bặch Đằng
11.287
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ)
2.2.2 Tình hình hoạt động tín dụng đối với DNV& N:
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng thương mại là “Đi vay để cho vay” huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau và kinh doanh số vốn đó nhằm thu được lợi nhuận. Vì vậy, huy động vốn và sử dụng vốn là hai mặt của một quá trình, đòi hỏi bất kỳ một Ngân hàng nào cũng cần giải quyết tốt hai mặt này để hoạt động của Ngân hàng đạt hiệu quả cao. Nguồn vốn huy động được nếu không sử dụng một cách hợp lý thì sẽ không thể đem lại lợi nhuận tối đa cho Ngân hàng. Chính vì vậy có thể nói rằng sử dụng vốn là khâu mấu chốt quyết định hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng, việc đánh giá chất lượng tín dụng thể hiện qua các bảng sau:
Bảng 2.6: Tình hình Cho vay – Thu nợ – Dư nợ đối với DNV & N
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
ST
+/- so với 2004
ST
+/- so với 2005
1. Tổng DS cho vay
47.885
62.564
+14.679
96.297
+33.733
- VND
44.203
52.461
+8.258
50.947
-1.514
- USD(quy ra VND)
3.682
10.103
+6.421
45.350
+35.247
2. Tổng DS thu nợ
60.437
90.352
+29.915
93.854
+3.502
- VND
53.181
82.215
+29.034
84.444
+2.229
- USD(quy ra VND)
7.256
8.137
+881
9.410
+1.273
3. Tổng dư nợ
362.791
355.363
-7.428
262.182
-93.181
- VND
325.724
289.772
-34.952
205.661
-84.111
- USD(quy ra VND)
38.067
65.591
+27.524
56.521
-9.070
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2004 - 2006)
Qua bảng trên ta thấy: Trong những năm qua, tổng doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh có mức tăng ổn định và khá cao. Nếu như năm 2004 doanh số cho vay đạt ở mức 47.885 triệu đồng thì sang năm 2005 tăng lên là 62.564 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 14679 triệu đồng. Năm 2006 doanh số cho vay tăng rất nhanh và đạt 96.297 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 33.733 triệu đồng.
Vậy 3 năm qua cùng với việc tăng doanh số cho vay đối với mọi thành phần kinh tế thì doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ đã không ngừng tăng lên.
Song song với công tác cho vay, Chi nhánh rất coi trọng việc thu nợ của các doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi và kiểm tra tình hình thu nợ các doanh nghiệp và trong những năm vừa qua tình hình này là rất khả quan. Cụ thể 3 năm qua mức thu nợ đều tăng lên rõ rệt: Năm 2004 tổng doanh số thu nợ là 60.437 triệu đồng và tăng lên trong năm 2005 là 90.352 triệu đồng, đến năm 2006 doanh số thu nợ tăng lên và đạt 93.854 triệu đồng. Để đạt được kết quả trên không chỉ thu từ các khoản nợ phát sinh trong năm mà chi nhánh còn thu được các khoản nợ từ những năm trước.
Trong 3 năm qua, dư nợ DNV & N đều giảm, nếu như năm 2004 là 362.791 triệu đồng thì năm 2005 giảm xuống còn 355.363 triệu đồng và đến năm 2006 con số này chỉ còn 205.661 triệu đồng. Kết quả này cho thấy dư nợ cho vay các DNV & N có tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của Chi nhánh điều này đã phản ánh được phần nào tiềm năng của loại hình doanh nghiệp này.
Tình hình cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn DNV & N tại Chi nhánh
Bảng 2.7: Tình hình cho vay ngắn hạn - trung hạn - dài hạn DNV & N
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
ST
Tỷ trọng
(%)
ST
Tỷ trọng
(%)
ST
Tỷ trọng (%)
Tổng cho vay
47.885
100
62.564
100
96.297
100
1. Cho vay NH
47.885
100
62.264
99,52
60.569
62,89
2. Cho vay DH
0
0
0
0
0
0
3. Cho vay DH
0
0
300
0,48
35.748
37,11
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2004 - 2006)
Do đặc điểm của các DNV & N có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh chủ yếu là sản xuất kinh doanh, buôn bán hàng hoá dịch vụ, chu chuyển vốn ngắn hạn và vòng quay nhanh. Nắm bắt được tình hình đó, Chi nhánh đã thực hiện cho vay ngắn hạn đối với các DN này. Nguồn vốn ngắn hạn đã góp phần quan trọng trong việc bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất của các DNV &N và năng cao hiệu quả sử dụng vốn ở các DN này. Nhìn vào bảng, ta thấy trong những năm qua cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng cho vay và tăng dần qua từng năm, đặc biệt năm 2004 tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm 100% tổng cho vay DNV & N.
So với khoản cho vay ngắn hạn thì cho vay trung hạn và dài hạn có tỷ trọng rất thấp, tuy vậy trong những năm qua có xu hướng tăng lên, đặc biệt cho vay dài hạn năm 2006 đạt 3.574 triệu đồng chiếm 37,11% trong tổng cho vay DNV &N.
Tóm lại, qua phân tích số liệu điều mà ta thấy được đó là tình hình cho vay, thu nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh đều tăng lên về số tuyệt đối còn tốc độ tăng trưởng của từng loại thì diễn biến khác nhau. Riêng về dư nợ DNV & N thì có xu hướng giảm dần qua các năm nhưng con số này chưa khẳng định đầy đủ rằng hoạt động tín dụng của Chi nhánh đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là tốt hay chưa tốt, có nghĩa là để đánh giá hoạt động tín dụng ta nên nhìn nhận vào chất lượng của những khoản vay đó.
2.2.3 Tình hình nợ quá hạn.
Kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của NHTM nói chung và của Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng nói riêng và cũng như những ngành khác, lợi nhuận luôn gắn liền với rủi ro. Hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến sử dụng vốn của Ngân hàng. Với nguồn vốn huy động đã có làm thế nào để sử dụng nguồn vốn đó có hiệu quả nhất là công việc hết sức khó khăn. Nếu nguồn huy động lớn mà dư nợ nhỏ thì Ngân hàng bị ứ đọng vốn, làm hạn chế khả năng sinh lời nhưng nếu dư nợ tín dụng tăng quá cao thì cũng không phải là điều tốt. Vì dư nợ tín dụng lớn dẫn đến tình trạng những khoản nợ không thu hồi được thì phải chuyển sang nợ quá hạn, việc này làm chậm vòng luân chuyển vốn và làm giảm lợi nhuận.
Khi xem xét chất lượng tín dụng thì một vấn đề mà các NHTM đều phải quan tâm phân tích nhằm tìm ra nguyên nhân để đưa ra các biện pháp ngăn chặn và giải quyết đó là nợ quá hạn. Nợ quá hạn xẩy ra là biểu hiện không lành mạnh trong quá trình hoạt động của các NHTM đồng nghĩa với việc chất lượng tín dụng của ngân hàng bị giảm sút, báo hiệu sự rủi ro đối với khách hàng và ngân hàng. Cụ thể tình hình nợ quá hạn trong những năm vừa qua của Chi nhánh đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ qua bảng sau:
Bảng 2.8: Tình hình nợ quá hạn đối với DNV & N tại Chi nhánh
Chỉ tiêu
ĐVT
2004
2005
2006
1. Tổng dư nợ
Tr. đồng
362.791
355.363
262.182
2. Nợ quá hạn
Tr. đồng
4.622
5.989
5.728
3. Tỷ lệ nợ quá hạn
%
1,27
1,68
2,58
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2004 - 2006)
Qua bảng trên ta thấy: Nợ quá hạn trong những năm qua có sự biến động, do vậy đã ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh. Nếu nợ quá hạn năm 2004 là 4.622 triệu đồng thì năm 2005 tăng lên 5.989 triệu đồng và năm 2006 giảm xuống còn 5.728 triệu đồng. Mặc dù vậy tỷ lệ nợ quá hạn theo mặt bằng chung ở các NHTM (3%) thì tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNV & N tại Chi nhánh vẫn có thể chấp nhận được. Điều này cho thấy việc cho vay loại hình DN này đã đạt được hiệu quả.
2.2.4. Tình hình thu lãi cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh.
Về lãi thu được từ hoạt động cho vay cũng có thể dùng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng. Trong những năm qua việc tăng doanh số cho vay đã đem lại cho Chi nhánh mức lợi nhuận tương đối cao. Sau đây là kết quả thu được:
Bảng 2.9: Tình hình thu lãi cho vay DNV & N tại Chi nhánh
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
1. Tổng thu lãi cho vay
Tr. đồng
58.690
65.977
2. Thu lãi cho vay DNV &N
Tr. đồng
37.532
46.731
3. Tỷ trọng trong tổng thu lãi
%
63,94
70,83
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2006)
Qua bảng trên ta thấy thu lãi được từ hoạt động cho vay DNV & N tại Chi nhánh tăng dần qua các nă
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31853.doc