MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU . 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 4
1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại . 4
1.1.1. Một số khái niệm về tín dụng ngân hàng thương mại . 4
1.1.2. Phân lo ại t ín dụng . 6
1.1.3. Vai trò c ủa vốn tín dụng ngân hàng trong phát triển kinh tế nông nghiệp và
nông thôn . 8
1.1.4. Các nguyên t ắc và điều kiện cấp tín dụng ngân hàng . 16
1.1.5. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng thương mại . 22
1.2. Chất lượng tín dụng . 24
1.2.1. Khái ni ệm . 24
1.2.2. Vai trò c ủa việc nâng cao chất lượng tín dụng . 25
1.2.3. Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng . 26
1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng . 30
1.2.5. Các nhân t ố ảnh h ưởng đến chất lượng tín dụng . 36
1.3. Phương pháp nghiên cứu . 44
1.3.1. Các câu hỏi đặt ra đề tài cần giải quyết . 44
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu . 45
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NHNo&PTNT&PTNT HUYỆN PHÚ BÌNH . 46
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình . 46
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên . 46
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội . 46
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn cho hoạt động của ngân hàng . 47
2.2. Những vấn đề về chất lượng tín dụng NHNo&PTNT&PTNT huyện
Phú Bình . 49
2.2.1. Quá trình hình thành và phát tri ển của NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình 49
2.2.2. Những đơn vị hoạt động cạnh tranh trên địa bàn . 50
2.2.3. Hoạt động của NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình . 52
2.2.4. Những thuận lợi trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của
NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình . 67
2.2.5. Hạn chế, nguyên nhân . 68
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG NHNo&PTNT&PTNT HUYỆN PHÚ BÌNH . 73
3.1. Phương hướng, mục tiêu . 73
3.1.1. Về phát triển kinh tế - xã hội . 73
3.1.2. Về hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình . 74
3.2. Những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng NHNo&PTNT&PTNT
huyện Phú Bình . 74
3.2.1. Nhóm gi ải pháp nâng cao kết quả hoạt động tín dụng . 74
3.2.2. Nhóm gi ải pháp nghiệp vụ tín dụng . 78
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị làm cơ sở thực hiện các giải pháp đã đề ra . 87
3.3.1. Đối với Chính phủ . 87
3.3.2. Đối với chính quyền địa phương . 88
3.3.3. Đối với ngân hàng cấp trên . 90
KẾT LUẬN . 91
101 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2853 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phú Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch kinh tế của Nhà nước về ưu tiên hay hạn chế sự
phát triển của một ngành hay một lĩnh vực nào đó nhằm đảm bảo sự cân đối
trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Đối với những khách hàng sản xuất kinh doanh có lãi, có xu hướng phát
triển, có khả năng chiếm lĩnh thị trường và có quan hệ tín dụng tốt thì cầu nối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-37-
giữa vay và cho vay thống nhất, tạo điều kiện tăng vòng quay vốn tín dụng,
mở rộng quy mô đầu tư vốn. Bằng cơ chế tín dụng hợp lý, các NHTM sẽ tìm
kiếm được khách hàng tốt để cho vay và vay tạo ra sự cân đối giữa nguồn vốn
huy động với việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Chu kỳ kinh tế cũng có tác động lớn đến hoạt động tín dụng. Trong thời
kỳ kinh tế đình trệ, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng gặp
khó khăn trên tất cả các lĩnh vực, nhu cầu vốn tín dụng giảm, khách hàng đã
được cấp tín dụng làm ăn thua lỗ, khó có khả năng trả nợ Ngân hàng đúng
hạn. Ngược lại, thời kỳ kinh tế hưng thịnh, nhu cầu vốn tín dụng tăng mạnh
nhưng cũng không loại trừ trường hợp đầu cơ tích trữ do chạy đua trong kinh
doanh làm cho nhu cầu vốn tín dụng lên quá ca o, nhiều khoản tín dụng đã
thực hiện cũng khó có khả năng hoàn trả nếu sản xuất kinh doanh không có kế
hoạch dẫn đến suy thoái và khủng hoảng kinh tế.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất Ngân hàng với tỷ suất lợi nhuận của
doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng. Nếu mức lãi suất cao hơn mức lợi nhuận của doanh nghiệp thì doanh
nghiệp sẽ khó có khả năng trả nợ Ngân hàng, ảnh hưởng đến quá trình tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp nói riêng và sự phát
triển của nền kinh tế nói chung. Lúc này TDNH không còn là đòn bẩy thúc
đẩy sản xuất phát triển và theo đó chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng.
b) Môi trường xã hội
Tín dụng là sự vay mượn trên cơ sở lòng tin, nghĩa là quan hệ tín dụng
là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: nhu cầu của khách hàng, khả năng của Ngân hàng
và sự tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Vì vậy, chất lượng tín dụng phụ thuộc
vào 3 yếu tố trên, trong đó sự tin tưởng là cầu nối quan hệ giữa Ngân hàng với
khách hàng. Ngân hàng có uy tín càng cao thì thu hút được lượng khách hàng
càng lớn. Khách hàng có tín nhiệm với Ngân hàng thường được vay vốn dễ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-38-
dàng và được tạo điều kiện thuận lợi hơn những đối tượng khách hàng khác.
Tín nhiệm là cơ sở, là tiền đề để không ngừng cải tiến chất lượng tín dụng.
Về phía khách hàng: là những doanh nghiệp, hộ sản xuất...đại diện cho
bên cung về nguồn vốn đồng thời cũng là bên cầu về vay vốn. Khi với tư cách
là người cung ứng vốn, họ mong muốn nhận được từ Ngân hàng một khoản
lãi tiền gửi hay những dịch vụ thanh toán thuận tiện. Sự tín nhiệm của khách
hàng với Ngân hàng sẽ làm tăng tính ổn định của nguồn vốn huy động. Với tư
cách là người đi vay, họ mong muốn nhu cầu vay của mình được đáp ứng với
lượng tiền, thời hạn, lãi suất phù hợp. Nếu nhu cầu vốn của khách hàng được
chấp nhận với thái độ ân cần, thủ tục đơn giản sẽ thu hút được nhiều khách
hàng tốt, khách hàng truyền thống, tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng được
thuận lợi, chất lượng tín dụng được đảm bảo.
Bên cạnh các yếu tố trên, chất lượng tín dụng còn chịu ảnh hưởng của
các yếu tố như đạo đức xã hội, trình độ dân trí. Sự biến động của tình hình kinh
tế xã hội nước ngoài. Ngoài ra, chất lượng tín dụng còn phụ thuộc vào các yếu
tố môi trường như thời tiết, dịch bệnh, bão lụt...Đối với hộ sản xuất thì các điều
kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy
nó cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất. Nếu Ngân
hàng hoạt động trên một địa bàn kinh tế phát triển, điều kiện tự nhiên thuận lợi,
ít bị ảnh hưởng của thiên tai, bão lụt, tình hình chính trị xã hội ổn định thì đây
là điều kiện để đem lại chất lượng tín dụng tốt. Ngược lại, trình độ dân trí thấp,
ý thức tự giác kém, điều kiện tự nhiên bất lợi làm khả năng trả nợ của khách
hàng gặp khó khăn, gây ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân hàng.
c) Môi trường pháp lý
Tất cả các tác nhân tham gia vào nền kinh tế đều chịu sự chi phối của
pháp luật. Thực tế cho thấy pháp luật đã trở thành một bộ phận không thể
thiếu được của nền kinh tế thị trường. Không có pháp luật hoặc pháp luật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-39-
không đầy đủ, không phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị
trường thì mọi hoạt động trong nền kinh tế không thể tiến hành một cách trôi
chảy được. Pháp luật có nhiệm vụ tạo môi trường pháp lý cho mọi người hoạt
động sản xuất kinh doanh thuận lợi, đạt hiệu quả kinh tế cao. Nó còn là cơ sở
để giải quyết các vấn đề khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Vì vậy pháp luật
có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động Ngân hàng nói chung và chất
lượng tín dụng nói riêng. Chỉ có trong điều kiện các chủ thể tham gia quan hệ
tín dụng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới
đem lại hiệu quả cho cả 2 bên và chất lượng tín dụng mới được đảm bảo.
Nghiên cứu hệ thống pháp luật để hợp pháp hoá hoạt động Ngân hàng,
đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động theo pháp luật, tạo môi trường pháp lý lành
mạnh, ổn định, đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng được an toàn và hiệu quả.
d) Môi trường nhân khẩu học
Trong môi trường nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần cạnh tranh
khốc liệt, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chứa đựng rất
nhiều rủi ro, từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Trong quan hệ tín
dụng, doanh nghiệp là người được ngân hàng tín nhiệm trao quyền sử dụng
vốn. Vì vậy, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng chính là
rủi ro của ngân hàng. Điều khẳng định này buộc chúng ta phải tiến hành xem
xét vấn đề về người cho vay có liên quan thế nào tới hiệu quả tín dụng.
- Trình độ quản lý, kỹ năng kinh doanh của khách hàng còn nhiều hạn
chế, trong khi đây chính là yếu tố hết sức quan trọng, quyết định hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp khi vay vốn họ lập
phương án sản xuất kinh doanh rất hiệu quả, chứng minh đầu vào và đầu ra khả
thi, nhưng do không tính h ết đến biến động của thị trường nên bị thua lỗ. Trong
một số món vay trung và dài hạn để nhập máy móc thiết bị, do phân tích dự án
không chính xác dẫn đến máy móc nhập về không phát huy được tác dụng gây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-40-
thiệt hại lớn, không thể hoàn trả tiền vay cho ngân hàng. Một điều thấy rõ nữa
là năng lực quản lý của bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp còn bị hạn chế nhiều
mặt và kinh nghiệm thực tiễn nên không có khả năng xử lý kịp thời những khó
khăn trong kinh doanh d ẫn đến tình trạng thua lỗ của doanh nghiệp.
- Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, không đảm bảo độ an toàn
trong sử dụng vốn gây lãng phí thậm chí mất vốn. Ví dụ như nhiều doanh
nghiệp dùng tiền vay của ngân hàng quay vòng không đúng đối tượng kinh
doanh, không đúng với phương án, mục đích khi xin vay, trong khi đó hoạt
động kinh doanh gặp những biến động lớn về thị trường tiêu thụ, nhu cầu tiêu
dùng… do không tính toán, dự đoán trước nên thua lỗ, ứ đọng hàng hoá, vốn
và không có khả năng trả được nợ đúng hạn; thậm chí khách hàng còn dùng
vốn vay ngắn hạn đầu tư vào tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản
nên không trả được nợ đúng hạn, cá biệt có thể bị mất vốn do không tài sản
đầu tư khó có khả năng phát mại hoặc đòi hỏi thời gian rất dài.
- Các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau kể cả vốn vay ngân hàng.
Có một số doanh nghiệp tuy được cấp giấy phép hoạt động và đăng ký kinh
doanh nhưng thiếu vốn hoặc không có vốn hoạt động nên dẫn đến hiện tượng
là các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau, thậm chí cả lừa đảo rồi bỏ trốn
làm doanh nghiệp vay vốn ngân hàng gặp khó khăn không tr ả được nợ hoặc
có thể dẫn tới phá sản…
- Hiện nay, Luật kế toán đã hiệu lực bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện
chế độ thống kê kế toán chính xác, kịp thời. Tuy nhiên, việc quy định cơ quan có
chức năng có trách nhiệm thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của
doanh nghiệp cũng chưa rõ ràng và cụ thể, trách nhiệm thuộc về ai? Việc kiểm
toán tình hình tài chính doanh nghiệp không mang tính quy định, bắt buộc mà
tuỳ thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp hoặc khi có nhu cầu vay vốn hay quản
lý thì doanh nghiệp mới thực hiện kiểm toán theo yêu cầu. Do đó, số liệu quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-41-
toán và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chưa phản ánh chính xác thực
trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của đơn vị hoặc không đủ làm căn cứ để
đánh giá. Vì vậy, khi xét duyệt cho vay ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong
việc đánh giá năng lực tài chính thực sự và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để có đủ cơ sở quyết định cho vay.
- Thực trạng hiện nay là các doanh nghiệp trong nước hầu hết là thiếu
vốn, hoạt động chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng; nhiều doanh nghiệp
Nhà nước không theo kịp với phương thức sản xuất kinh doanh đổi mới,
thường có thói quen trông chờ, ỷ lại vào sự bao cấp tài trợ của Nhà nước; có
đội ngũ công nhân đông đảo nhưng chưa lành nghề, chưa được đào tạo
chuyên môn một cách chính quy cộng với sự lạc hậu về máy móc thiết bị,
dẫn tới năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém, giá thành cao
không đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại.
Muốn tồn tại, đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường, doanh
nghiệp buộc phải tự mình bươn chải, tính toán xây dựng phương án sản xuất
kinh doanh, phải vay vốn ngân hàng để đầu tư cho sản xuất thay cho việc chờ
nguồn cấp vốn từ ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, với năng lực tài chính hạn
chế lại phải vay vốn ngân hàng gần như toàn bộ để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh kể cả vay 100% vốn ngắn hạn và vốn đầu tư dài hạn, chi phí
sản xuất, khấu hao cơ bản, lãi vay tính trong giá thành sản phẩm rất lớn…
cộng thêm với áp lực của các khoản vay nợ làm cho năng lực cạnh tranh và
tính năng động của doanh nghiệp rất yếu; "loay hoay trong tấm lưới vô hình
đó", chỉ những biến độ rất nhỏ của thị trường, của nền kinh tế làm cho các
doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và thực sự khó khăn trong việc hoàn trả vốn
vay gây thiệt hại cho ngân hàng.
- Do khách hàng có năng lực quản lý yếu kém và trình độ áp dụng công
nghệ không phù hợp, sự thay đổi thị trường cung cấp đầu vào hay bản thân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-42-
khách hàng thiếu sự sẵn sàng hoàn trả vốn vay... Ngoài ra, tín dụng hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn còn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu
tố như: trình độ học vấn của khách hàng không cao như khu vực thành thị và các
lĩnh vực khác, kỹ năng và trình độ lao động ở nông thôn là tương đối thấp....
1.2.5.2. Các nhân tố chủ quan
Đây là nhóm nhân tố có thể điều chỉnh được, vì đây là những nhân tố
xuất phát từ bản thân Ngân hàng có liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng
của Ngân hàng. Cụ thể:
a) Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một Ngân hàng là hệ thống các biện pháp có
liên quan đến việc khuếch trương hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu
đã định của Ngân hàng và hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh
tín dụng của Ngân hàng.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng,
đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro,
tuân thủ pháp luật, đảm bảo công bằng xã hội. Điều này cũng có nghĩa là chất
lượng tín dụng phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của Ngân
hàng có đúng đắn hay không. Do vậy, b ất cứ một NHTM nào muốn có chất
lượng tín dụng tốt đều phải có chính sách tín dụng rõ ràng, thích hợp với
Ngân hàng mình.
b) Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là các thông tin có liên quan đến tình hình tài chính
cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng nói chung và hộ sản
xuất nói riêng. Thông tin tín dụng có thể được khai thác trực tiếp từ khách
hàng, từ bạn hàng của khách hàng, từ các cơ quan chuyên cung cấp thông tin
trong và ngoài nước như CIC,...Số lượng và chất lượng của thông tin tín dụng
thu thập được có liên quan đến mức độ chính xác trong phân tích tín dụng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-43-
thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì càng tăng
cường khả năng phòng ngừa rủi ro, do đó chất lượng tín dụng được nâng cao.
c) Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong
quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn nguồn vốn tín dụng. Nó được
bắt đầu từ khi nhận được đơn vay vốn của khách hàng, thẩm định các điều
kiện vay vốn, tiến hành giải ngân, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay cho đến
khi thu hồi được nợ. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình
tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển theo đúng kế
hoạch đã định, từ đó đảm bảo được chất lượng tín dụng.
d) Công tác tổ chức và chất lượng cán bộ ngân hàng
Tổ chức của Ngân hàng cần được cụ thể hoá và sắp xếp một cách khoa học
đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các phòng ban trong Ngân hàng
cũng như giữa Ngân hàng với các cơ quan khác như tư pháp, viện kiểm
soát,...Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có
hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời khi cần thiết.
Cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của các ngành nghề khác, con
người vẫn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng và
hoạt động của Ngân hàng. Trong quá trình cho vay, CBTD đóng vai trò quan
trọng nhất. Họ là người kiểm tra tư cách khách hàng, thẩm định dự án xin vay
của khách hàng. Nếu CBTD không đủ năng lực để kiểm tra hoặc thẩm định
hoặc không nhiệt tình với công việc, tư cách đạo đức không tốt thì hiệu quả tín
dụng chắc chắn sẽ không cao. Do vậy cần quan tâm đến chất lượng nhân sự
ngay từ khi tuyển dụng. Có như vậy hoạt động tín dụng mới lành mạnh, chất
lượng, hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-44-
đ) Kiểm soát nội bộ
Trong điều hành hoạt động kinh doanh, cần quan tâm đến công tác tự
kiểm tra, kiểm soát để tự điều chỉnh cho phù hợp. Vấn đề này phải được thực
hiện thường xuyên và sâu sát trong công tác quản lý, coi trọng việc kiểm tra
chấp hành thể lệ, chế độ về tín dụng và những quy chế phòng ngừa rủi ro cho
các khoản vay lớn. Qua công tác kiểm tra, kiểm soát đã phát hiện và ngăn
chặn kịp thời những sai sót trong việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, thực
hiện sửa chữa, chấn chỉnh những mặt còn tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của Ngân hàng.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cả về số và chất lượng mới
đủ điều kiện để thực hiện tốt các hoạt động giám định, bảo vệ tài sản của đơn vị.
Thực hiện tốt việc kiểm soát nội bộ sẽ góp phần làm tăng chất lượng và hiệu quả
các hoạt động của Ngân hàng nói chung cũng như tín dụng nói riêng.
e) Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng
Bên cạnh việc định ra một chính sách tín dụng phù hợp, một quy trình
cho vay hoàn thiện, một cơ cấu tổ chức hợp lý và một đội ngũ cán bộ có đủ
năng lực, thực hiện công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ tốt thì hoạt động tín
dụng còn phải chú ý tới các trang thiết bị. Một Ngân hàng có các trang thiết bị
tiên tiến, phù hợp với khả năng tài chính và quy mô hoạt động của mình thì sẽ
đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của khách hàng và giúp cho các cấp quản lý có
các thông tin nhanh, đầy đủ, chính xác để ra quyết định kịp thời.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Các câu hỏi đặt ra đề tài cần giải quyết
- Vai trò hoạt động tín dụng của N HNo&PTNT&PTNT huyện Phú
Bình đối với sự phát triển kinh tế – xã hội huyện là gì?
- Thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của
NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình như thế nào?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-45-
- Giải pháp nào cho việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của
NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình?
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chủ
yếu như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử,
Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thống kê.... để đánh giá các chỉ
tiêu cơ bản của lĩnh vực Ngân hàng – Tài chính và chất l ượng tín dụng ngân
hàng. Đồng thời có điều tra chọn mẫu lấy ý kiến khách hàng có vay vốn phản
hồi về tín dụng NHNo&PTNT&PTNT, cụ thể là điều tra 120 hộ vay vốn tại
địa bàn 6 xã (Thượng Đình, Nhã Lộng, Úc Kỳ, Thanh Ninh, Lương Phú,
Dương Thành), mỗi xã điều tra 2 xóm và mỗi xóm là một mẫu (gồm10 khách
hàng). Việc điều tra này chỉ nhằm phục vụ việc đánh giá một cách định tính,
lấy thông tin phản hồi từ phía khách hàng về chất lượng khoản tín dụng và các
dịch vụ do NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình cung cấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-46-
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NHNo&PTNT&PTNT HUYỆN PHÚ BÌNH
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý tự nhiên đã tạo thuận lợi, cũng như những khó khăn cho
việc phát triển kinh tế xã hội của huyện Phú Bình nói chung, đồng thời cũng
tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Phú
Bình nói riêng. Huyện Phú Bình là một huyện có nền kinh tế thuần nông,
diện tích tự nhiên là 249,36km2, với dân số 145.596 người, điều kiện khí hậu
thổ nhưỡng mang đậm nét của vùng trung, miền núi, trong đó: đất sản xuất
nông nghiệp: 29,60 ha, đất lâm nghiệp: 14,21 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản:
0,36 ha. Tiềm năng về khoáng sản của huyện cho phát triển công nghiệp hầu
như không có gì ngoài hoạt động khai thác cát sỏi dọc theo Sông Cầu. Địa
hình của huyện Phú Bình nhìn chung tương đối bằng phằng, điều kiện giao
thông khá hơn so với các huyện khác của tỉnh thể hiện địa hình thấp dần từ
Đông Bắc xuống Đông Nam với độ dốc 0,4%, độ chênh cao trung bình là
1,1m/km dài, độ cao trung bình là 14m so với mặt nước biển.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
, toàn huyện có 21 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 20 xã,
, 3 Công ty
trách nhiệm hữu hạn, 2 Hợp tác xã xây dựng, 1 Hợp tác xã vận tải, 1 Hợp tác
xã mây tre đan xuất khẩu.
Năm 2007 Đảng bộ và nhân dân huyện Phú Bình đã phấn đấu tăng trưởng
kinh tế đạt kết quả khá, một số chỉ tiêu vượt kế hoạch tăng so với các năm trước:
Tổng sản phẩm nội huyện đạt 950.700 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-47-
9.64%, tổng sản lượng lương thực cây có hạt: 71.061 tấn (đạt 99.39% kế hoạch);
Chăn nuôi: tổng đàn trâu 11.435 con (đạt 90.76% kế hoạch), đàn bò 18.971 con
(đạt 99.84% kế hoạch), đàn lợn 118.120 con (đạt 104.4% kế hoạch), tổng đàn gia
cầm 1.4 triệu con (đạt 102% kế hoạch); Sản lượng thuỷ sản 1.100 tấn (đạt 100%
kế hoạch); Trồng rừng nguyên liệu đạt 415 ha (đạt 101.22% kế hoạch); tỷ lệ hộ
nghèo giảm 3,6% còn 24.52%; Giải quyết công ăn việc làm cho 3.315 lao động,
đưa người đi lao động nước ngoài là 200 người; Thu nhập bình quân đầu người
đạt 6,00 triệu đồng/ người/năm.
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn cho hoạt động của ngân hàng
2.1.3.1. Thuận lợi
: n
, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngh
-X
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-48-
-
công ngh .
2005 – 2010 đã đề ra
mục tiêu: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ ,
, khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phát triển kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao và
bền vững. Phát huy tối đa nội lực, khai thác cao nhất các nguồn lực từ bên
ngoài, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển, sớm đưa
huyện Phú Bình thoát khỏi kinh tế thuần nông...” Với chức năng của mình
NHNo&PTNT
tiêu đại hội đã đề ra.
NHNo&PTNT
tâm và 2 phòng giao dịch trực thuộc nằm ở những vùng ki
NHNo&PTNT
NHNo&PTNT
giao d .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-49-
2.1.3.2. Khó khăn
Cuối năm 2007 và những tháng đầu năm 2008, hàng loạt thách thức, cả
về vĩ mô và vi mô đã xuất hiện. Các dấu hiệu tiêu cực của thị trường xuất hiện
ở nhiều cấp độ, hình thức khác nhau khiến bức tranh phát triển kinh tế của
Việt Nam kém tươi sáng.
Chỉ số giá cả tăng cao thể hiện ở hầu hết các mặt hàng nhạy cảm như:
lương thực, vật tư phân bón, giá vật liệu xây dựng, xăng dầu.... Các ngân hàng
lại đứng trước khó khăn về thanh khoản, huy động vốn gặp khó khăn do cạnh
tranh lãi suất đầu vào và chi phí hoạt động kinh doanh tăng. Trong khi đó Chính
phủ liên tiếp thực thi các biện pháp kiềm chế lạm phát bắt buộc các ngân hàng
phải tăng các khoản dự trữ thanh toán, dự trữ bắt buộc cùng với khả năng tăng
trưởng nguồn vốn rất hạn chế nên ngân hàng khó có thể tăng trưởng tín dụng.
Thiên tai d ịch bệnh diễn ra trên diện rộng gây thiệt hại đến kinh tế của nhân dân,
ảnh hưởng đến khả năng thu nợ (gốc, lãi), tăng chi phí trích lập dự phòng rủi ro
trong hoạt động của Ngân hàng.
2.2. Những vấn đề về chất lượng tín dụng NHNo&PTNT&PTNT huy ện
Phú Bình
2.2.1. Quá trình hình thành và phát tri ển của NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình
1960 gọi là Ngân hàng Nhà
nư
đổi tên thành
NHNo&PTNT
NHNo&PTNT
NHNo&PTNT . NHNo&PTNT
Nhà nước đư
-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-50-
- 20
.
NHNo&PTNT&PTNT
.
2.2.2. Những đơn vị hoạt động cạnh tranh trên địa bàn
:
(Bao gồm cả
tiền gửi ngoại tệ quy đổi bằng VND):
- NHNo&PTNT 92 % thị phần.
- 5 % th ị phần.
- Dịch vụ tiết kiệm bưu điện là: 3.006 triệu đồng chiếm 3% thị phần.
2.2.2.2.
:
- NHNo&PTNT 67 %. thị phần.
- NHCSXH huyện: 60.639 triệu 33 % thị phần.
Tỷ lệ thị phần nguồn vốn trên địa bàn huyện Phú Bình
NHCSX H
5%
TK Bu điÖn
3%
NHNo
92%
NHNo
NHCSXH
TK Bưu điện
Biểu đồ 01:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-51-
NHNo&PTNT
-
, NHNo&PTNT
nông
.
NHNo&PTNT :
Tỷ lệ thị phần sử dụng vốn trên địa bàn huyện Phú Bình
NHCSX H
33%
NHNo
67%
NHNo
NHCSX H
Biểu đồ 02
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-52-
NHNo&PTNT Huyện Phú Bình
2.2.3. Hoạt động của NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình
2.2.3.1. Đánh giá chung tình hình hoạt động kinh doanh
vụ phát triển kinh tế trên địa
bàn, NHNo&PTNT đã
đồng thời thực hiện tốt
các kế hoạch kinh doanh đã đề ra, chi tiết như biểu số liệu dưới đây:
Tổ hành chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-53-
BIỂU 01: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH
GIAI ĐOẠN 2005-2007
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Kế
hoạch
Thực
hiện
Tỷ lệ
hoàn
thành
kế
hoạch
(%)
Kế
hoạch
Thực
hiện
Tỷ lệ
hoàn
thành
kế
hoạch
(%)
Kế
hoạch
Thực
hiện
Tỷ lệ
hoàn
thành
kế
hoạch
(%)
1. Nguồn vốn 53.200 59.945 112,7 77.000 67.442 87,6 83.000 82.359 99,2
Trong đó:
+ Nội tệ 52.200 58.632 112,3 75.000 65.746 87,7 80.000 79.066 98,8
+ Ngoại tệ quy đổi 1.000 1.313 131,3 2.000 1.696 84,8 3.000 3.293 109,8
2. Dư nợ 89.000 89.029 100,0 105.000 105.227 100,2 123.100 123.116 100,0
Trong đó:
+ Nội tệ 89.000 89.029 100,0 105.000 105.227 100,2 123.100 123.116 100,0
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT&PTNT
Phú Bình (2005-2007)
Qua biểu số liệu: phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch của ngân hàng
về nguồn vốn tương đối khó khăn, giai đoạn 2005-2007 chỉ có năm 2005 là
ngân hàng hoàn thành được kế hoạch huy động vốn, điều này sẽ gây khó khăn
trong việc tự cân đối nguồn lực cho vay và phải sử dụng nguồn vốn cân đối từ
ngân hàng cấp trên. Tuy nhiên, dư nợ của NHNo&PTNT huyện Phú Bình các
năm đều thực hiện hoàn thành và tăng trưởng theo kế hoạch đã đề ra.
2.2.3.2. Hoạt động huy động vốn
NHNo&PTNT&PTNT luôn là đơn vị đi đầu trong hệ thống ngân hàng
thương mại trong quá trình phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
hiện nay, có tỷ trọng cơ bản trong khối lượng tín dụng hoạt động trong nông
thôn. Đối với phạm vi hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT&PTNT huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-54-
Phú Bình thì địa bàn nông thôn vẫn là chủ yếu và được thể hiện khá rõ nét ở
tình hình huy động vốn theo các thành phần kinh tế:
BIỂU 02: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN GIAI ĐOẠN 2005-2007
Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo cân đối kế toán NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình năm 2005-2007)
Theo bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng qua
các năm đều tăng lên tương đối: năm 2007 tăng so với n ăm 2005 là 22.414
triệu đồng tương ứng tăng 37,4%; năm 2007 tăng so với năm 2006 là 14.917
triệu đồng tương ứng tăng 22,1%. Nguồn vốn hàng năm tăng lên đáng kể đã
đảm bảo có vốn chủ động trong kinh doanh tiền tệ và thanh toán cho nền kinh
tế. Điều này chứng tỏ ngân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao ch ất lượng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phú Bình.pdf