Luận văn Nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu trong xây dựng công trình giao thông trong Công ty TNHH Hoà Hiệp

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

PHẦN I

I - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU, ĐẤU THẦU

XÂY LẮP. 1

1. Khái niệm và các loại hình đấu thầu 1

1.1 Khái niệm 1

1.2. Các loại hình đấu thầu 2

2. Vai trò của đấu thầu 2

2.1 Vai trò của đấu thầu đối với chủ đầu tư. 2

2.2 Vai trò của đấu thàu đối với nhà thầu 2

2.3 Vai trò của đấu thầu đối với nền kinh tế quốc dân. 3

3. Các nguyên tắc đầu thầu 3

3.1. Nguyên tắc hiệu quả 3

3.2. Nguyên tắc cạnh tranh 3

3.3. Nguyên tắc công bằng 3

3.4. Nguyên tắc minh bạch 3

3.5. Nguyên tắc pháp lý 3

4. Khái niệm, hình thức và phương thức đấu thầu xây lắp 4

5. Trình tự tổ chức đấu thầu. 4

6. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng trúng thầu xây lắp. 9

6.1. Tổ chức quản lý trong công ty. 9

6.2. Kỹ thuật công nghệ. 10

6.3. Nhân sự 11

6.4. Tài chính. 11

6.5. Một số điều kiện khác. 13

II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC ĐẤU

THẦU TRONG CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG 14

1. Chỉ tiêu số công trình trúng thầu và gia trị trúng thầu. 14

2. Chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng giá trị trúng thầu và lợi nhuận

đạt được. 14

3. Chỉ tiêu thị phần của công ty trên thị trường xây lắp. 15

PHẦN THỨ HAI: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 - THUỘC INACONEX.

1. Giới thiệu chung về công ty xây dựng số 1 - thuộc vinaconex. 17

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 17

1.2. Chức năng và nhiệm vụ hoạt động của công ty. 18

1.3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới khả

năng thắng thầu của công ty xây dựng số 1. 20

2. Tổng quan tình hình tham dự thầu xây dựng trong những

năm gần đây. 32

2.1. Khái quát tình hình công tác tham gia đấu thầu của

công ty. 32

2.2. Mô tả và phân tích những công việc mà công ty đã

làm trong dự thầu. 37

2.3.Phân tích một số hồ sơ dự thầu của công ty 39

3.Đánh giá tình hình đấu thàu của công ty xây dựng

số 1 - Vinaconco1 55

3.1.kết quả đạt được từ hoạt động đấu thầu 55

3.2.Những hạn chế trong công tác đấu thầu. 56

3.3.Những nguyên nhân của những hạn chế trên 58

PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 - VINACONCO1.

1. Một số giải pháp về phía công ty. 60

1.1. Giải pháp 1 60

1.2. Giải pháp2 69

1.3. Giải pháp 3 74

1.4. Giải pháp 4 77

2. Kiến nghị với nhà nước 81

KẾT LUẬN 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 8

 

 

 

 

 

doc88 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4012 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu trong xây dựng công trình giao thông trong Công ty TNHH Hoà Hiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết cấu phức tạp nên không cho phép có thứ phẩm, phế phẩm. Chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu, nó phản ánh năng lực, trình độ tổ chức, trình độ thi công của công ty. Vì lẽ đó, qua hơn 20 năm hình thành và phát triển với bề gày kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công các công trình xây dựng, công ty xây dựng số 1 với mục đích chất liệu công trình và an toàn lao động đã tổ chức thi công trên 300 công trình lớn nhỏ khác nhau. Công ty đã dần trưởng thành và từng bước khẳng định uy tín của mình trên thị trường. Trong những năm trở lại đây, công ty đã đa dạng hoá sản phẩm của mình (công trình xây dựng); đã tổ chức thi công: công trình đường, hệ thống điện chiếu sáng hệ thống cấp thoát nước trong khu đô thị, khu công nghiệp, kinh doanh khách sạn. Để đạt được thành quả như ngày hôm nay han là đạo và toàn bộ công nhân viên trong công ty luôn coi vấn đề chất lượng công trình lên hàng đầu: nó là phương tiện phản ánh trình độ, năng lực của công ty; đảm bảo cho sự tồ tại và phát triển của công ty là công cụ để nâng cao uy tín của công ty và thu hút khách hàng. 2. Tổng quan tình hình tham dự thầu xây dựng trong những năm gần đây. 2.1. Khái quát tình hình công tác tham gia đấu thầu của công ty. Thị trường xây dựng là nơi bên cung và bên cầu gặp nhau thông qua đấu thầu với các hình thức khác như bên cung ở đây là các chủ thầu xây dựng, thông qua đấu thầu vấn đề chất lượng, thời gian và giá cả xây dựng sẽ quyết định. Năm 2001 công ty xây dựng số 1 đã thi công 45 công trình. Hầu hết các công trình cán bộ công nhân công ty đều có ý thức tuân thủ nghiên ngặt quy trình quy phạm kỹ thuật, sáng tạo trong tổ chức chỉ đạo thi công, nên đều được bên A đánh giá cao về chất lượng và tiến độ thi công công trình; điển hình như công trình: Trung tâm thương mại Tràng tiền, nhà máy Canen - khu công nghiệp Bắc Thăng long, khách sạn Sài gòn Hạ Long, trụ sở công ty cổ phần FORD Thăng long, Trung tâm thương mại công trình giấy Bãi Bằng….đặc biệt là công trình trung tâmm Thương mại Tràng tiền là một công trình có yêu cầu cao về kỹ thuật chất lượng và tiến độ thi công, vị trí tại trung tâm thủ đô nên công việc vận chuyển vật liệu, tổ chức thi công phức tạp…nhưng công ty xây dựng số 1 đã hoàn thành công trình đúng tiến độ, công ty được Bộ xây dựng tặng 3 huy chương vàng công trình chất lượng cao (nhà điều hành trung tâm bưu chính quốc tế và liên tỉnh trụ sở công ty - nhà D9; trụ sỏ HĐND - UBND thành phố Hạ Long; và công ty được tặng cờ xanh chất lượng của ngành. Công tác đảm bảo chất lượng và an toàn lao động được công ty quan tâm đặc biệt, tất cả các công trình trước khi thi công đều phải có biện pháp thi công trong đó có biện pháp bảo đảm chất lượng và an toàn lao động.Trong quá trình thi công, các đơn vị cấp trang bị bảo hộ lao động khá đầy đủ, tuân thủ nghiêm túc các biện pháp an toàn lao động đã đề ra. Trong năm 2001, công ty vẫn duy trì chiến lược mỏ rộng thị trường vào phía Nam bằng việc duy trì và phát triển cho chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục nhận thầu tại địa bàn phía Nam như: Nhạc lễ thành phố Hồ Chí Minh; trung tâm hội nghị tỉnh Bạc Liêu một số trường học tại khu vực miền Đông Nam bộ. Bước đầu đã giới thiệu và chứng minh uy tín của công ty tại thị trường xây dựng phía Nam. Trong năm 2001, Công ty vẫn tiếp tục thi công một số dự án cấp thoát nước thành phố Hà Nội. Đây là thị trường có nhiều tiềm năng, cần phải khai thác triệt để thì mới khẳng định được chỗ đúng của mình. Biểu số 7: Doanh mục hồ sơ trúng thầu của công ty trong năm qua. TT Tên hợp đồng Giá trị hợp đồng (triệu đồng) 1 Văn phòng đại diện trung tâm thương mại và dịch vụ công ty giấy bãi Bằng 14.263 2 Cung thể thao quần Ngựa - (phần thân) 9.652 3 sản xuất cộc TTTDTT quận Hai bà Trưng 2.978 4 Tuyến nước Thuỵ Khuê 5.300 5 Trường dạy nghề kỹ thuật Việt - Đức 3.484 6 Trung tâm thương mại Tràng Tiền 50.993 7 Ký túc xá trường TH kinh tế Quảng Ninh 4.580 8 Cung cấp và lắp đặt hệ thống điều hoà không khí (gói thầu số 8) thị trường thương mại Tràng Tiền 13269 9 Nhà phục vụ VĐV tập huấn - thị trườngĐT VĐV cấp cao - sở TDTT Hà Nội 4736 10 Toà nhà công ty cổ phần Ford Thăng Long 8180 11 Cải tạo nhạc Viện thành phố Hồ Chí Minh 3489 12 Nhà KTX trường dạy nghề - KT Việt đức Hà Tĩnh 2431 13 Xây dựng nâng cấp khu thể thao Long Biên 16457 14 Xây dựng trụ sở trung tâm hội nghị Bạc Liêu 12327 Biểu số 8: tình hình tham dự đấu thầu trong thời gian qua. Năm Công trình dự thầu giá trị trung bình (triệu/c.tr) Công trình trúng thầu Giá trị trung bình (triệu/c.tr) Số lượng Giá trị (triệu) số lượng giá trị (triệuđ) 1999 29 139.250 4802 12 89.320 7443,3 2000 36 220.680 6130 12 104.259 8688,21 2001 41 289.860 7069 14 152.139 10.867 Biểu số 9: Xác xuất trúng thầu trong 3 năm qua Năm Xác suất trúng thầu Theo số lượng công trình Theo giá trị 1999 x 100% = 41,4% 64,14% 2000 x 100% = 33,33% 47,24% 2001 x 100%=34,16% 52,48% Qua bảng trên chúng ta có thể thấy: trong 3 năm gần đây, số công trình dự thầu của công ty ngày càng tăng (từ 29 công trình năm 1999 tăng lên 41 công trình năm 2001); cùng với nó là giá trị trung bình một công trình tham gia đấu thầu cũng tăng theo (từ 4.802 triệu đồng năm 1999 tăng lên 7.069 triệu đồng năm 2001): chứng tỏ quy mô các công trình ngày càng lớn. Công ty tham gia đấu thầu nhiều công trình nhưng số lượng các công trình trúng thầu của công ty không cao, do vậy xác suất trúng thầu của công ty trong 3 năm gần đây tính theo số công trình có xu hướng giảm xuống. Nhưng trong 3 năm gần đây, giá trị các công trình trúng thầu của công ty khá cao, do vậy xác suất trúng thầu của công ty tính theo giá trị cũng đã vượt quá 50%. Điều này chứng tỏ các công trình công ty tham gia đấu thầu và trúng thầu ở mức độ vừa và lớn. Năm 2001, công ty tham gia đấu thầu 41 công trình, trong đó số công trình thắng thầu là 14, đạt tỷ lệ 34,16%, tỉ lệ này tăng so với năm 2000. Về giá trị là đạt 52,48%, tăng +5,24% so với năm 2000. Như vậy công tác đấu thầu và tiếp thị trong năm 2001 đã đạt kết quả tốt. Nguyên nhân chủ yếu thực hiện tốt công tác này là do công ty đã kết hợp tốt giữa công tác tiếp thị và đấu thầu, một mặt tăng cường công tác tiếp thị, một mặt tăng chất lượng bài thầu, đưa ra giá dự thầu hợp lý. Khả năng cạnh tranh của công ty trong năm 2001 đã được nâng lên một bước. Mặc dù những thành quả công ty đem lại là đáng khích lệ, song vẫn không tránh khỏi một số tồn tại cần phải tháo gỡ giải quyết như: làm thế nào để nâng cao xác suất trúng thầu của công ty lên khoảng 65% số công trình tham gia đấu thầu với một tỷ lệ giá trị trúng thầu khoảng 70% trong những năm tới; làm thế nào để tăng doanh thu, lợi nhuận sau thuế, các khoản nộp ngân sách nhà nước và có thể tiếp tục đà phát triển. Tóm lại: Công ty đã có nhiều hoàn thiện công tác đấu thầu và trúng một số công trình. Tuy nhiên để có thể tồn tại và phát triển thì công tác đấu thầu của công ty phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện hơn nữa sao cho phù hợp với đặc điểm của công ty. 2.2. Mô tả và phân tích những công việc mà công ty đã làm trong dự thầu. Công tác lập hồ sơ dự thầu: là công việc lập đầy đủ các hồ sơ, các chứng minh quan trọng về công tác đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư. Để nâng cao chất lượng công tác dự thầu thì trước tiên cần làm tốt công tác lập hồ sơ dự thầu. Do vậy, phải làm tốt ngay từ khâu nắm thông tin tham gia mời thầu, đánh giá thông tin, khảo sát hiện trường lập hồ sơ, tham dự đấu thầu cho đến triển khai thực hiện dự án trúng thầu. Năng lực của các công ty tham gia đấu thầu được thể hiện trước hết trong quá trình tham gia đấu thầu và quá trình sau khi dự thầu của công ty (quá trình tổ chức triển khai thi công công trình) của công ty. Do vậy, để chủ đầu tư đánh giá chính xác năng lực của công ty cần phải xem xét quá trình lập hồ sơ dự thầu và quá trình tham dự mở thầu, ký kết hợp đồng của công ty. Ở công ty xây dựng số 1 - VINACONCO1 toàn bộ việc lập hồ sơ dự đấu thầu này được giao cho phòng kinh tế - kỹ thuật trực tiếp làm trong sự kết hợp với một số phòng ban chức năng khác. Công tác lập hồ sơ dự thầu bao gồm các công việc sau: 2.2.1. Tìm kiếm thông tin mời thầu. Trong thời gian qua, công ty xây dựng số 1 đã có tích cực trong việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như: qua các mối quan hệ trong công tác, thông qua các phương tiện truyền thông. Ngoài ra còn có thông tin từ nội bộ: thông tin từ Tổng công ty, thông tin từ cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty đã giao cho một người trực tiếp thu thập các thông tin này, nên các thông tin đều được quản lý chặt chẽ. Tạo điều kiện thu nộp cho việc xử lý thông tin, chọn lọc được các thông tin cần thiết. Các hình thức thu thập thông tin của công ty có ưu điểm: tận dụng hết các mối quan hệ của mình với các cấp bộ ngành liên quan, tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường. 2.2.2* Đánh giá thông tin và quyết định theo dự đấu thầu. Một yêu cầu quan trọng của thông tin là phải chính xác, đầy đủ, độ tin cậy cao để tránh chi phí tiếp theo không mang lại hiệu quả. Sau khi có thông tin thuộc phạm vi đấu thầu, công ty trực tiếp cử người đi xác minh lại nguồn vốn đầu tư để tránh tình trạng công trình đưa ra đấu thầu không đủ vốn, chủ đầu tư không có khả năng thanh toán gây tồn đọng nợ cho công ty. Sau khi có thông tin về việc mời thầu, cán bộ phụ trách tìm hiểu xem công ty có được các yêu cầu phù hợp phạm vi đấu thầu mà chủ thầu mời không?, năng lực mình có những gì: về tài chính, máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ…những điều đó ảnh hưởng đến hiệu quả đấu thầu như thế nào. 2.2.3. Nghiên cứu và lập hồ sơ dự thầu. Phòng kinh tế - kỹ thuật chịu trách nhiệm chính trong việc lập ra hồ sơ dự thầu. Để lập được bộ hồ sơ, phòng này phối hợp cùng phòng hành chính tổng hợp, phòng kinh doanh tiếp thị và phòng kế toán. Bước 1: Khảo sát hiện trường và thị trường. Công tác khảo sát của công ty bao gồm: Khảo sát hiện trường, khảo sát thị trường về nhân lực, vật liệu, khả năng cung ứng. Công tác khảo sát này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả đấu thầu. Bước 2: Nghiên cứu và lập hồ sơ dự thầu. Để lập hồ sơ dự thầu, công ty căn cứ vào: * Hồ sơ mời thầu: công ty hoàn thành các yêu cầu về mặt thủ tục hành chính như: đảm bảo dự thầu, bản sao giấy đăng ký kinh doanh, tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm nhà thầu, các văn bản thoả thuận liên doanh (nếu có), bảo lãnh dự thầu. Công tác tìm kiếm đánh giá thông tin đến khảo sát thực địa -Nguồn nhân lực của công ty -Đánh giá các đối thủ cạnh tranh trên thị trường có khả năng tham gia vào dự thầu công trình này. 2.2.4.Hiệu chỉnh hồ sơ dự thầu Công tác hiệu chỉnh hồ sơ dự thầu của công ty đã quy định và được thực hiện. Tuy nhiên, công tác này có thực sự làm triệt để. Cụ thể là trong hồ sơ dự thầu xây dựng trường TH Thiệu Thành (Thanh Hoá) vẫn còn hiệu chỉnh giá do trong quá trình tính toán có sai sót. Trong hồ sơ xây dựng, cải tao và nângcấp khu thể thao Long Biên còn tính nhầm tiến độ thi công công trình… 2.2.5.Thương thảo hợp đồng 2.2.6.Ký kết hợp đồng 2.3.Phân tích một số hồ sơ dự thầu của công ty A.Hồ sơ trượt thầu Năm 2001, công ty tham dự đấu thầu công trình nâng cấp cải tạo quốc lộ 38 (km21-km31) Đơn mời thầu như sau: Tiêu chuẩn kỹ thuật : A.1. Quy mô tuyến đường: Tuyến đường quốc lộ 37 (km21 - km31) dài gần 10.000m, được thiết kế nâng cấp cải tạo đạt tiêu chuẩn đường nông thôn loại A A.2.Nền đường Chiều rộng nền đường : Bn = 5,5m Nền đắp bằng đất cấp phối đầm chặt K ³ 0,9 Nâng 40cm lớp trên cùng dược lèn đạt K ³ 0,45 A.3.Mặt đường: Bề rộng mặt đường : Bn = 4,0m Kết cấu mặt đường gồm 2 loại: Kết cấu 1: Mặt đường đá dăm kẹp đất dày 18 cm tại các đoạn có nền đường bình thường hay đá phong hoá mạnh. Kết cấu 2: Mặt đường đá dăm kẹp đất dày 20cm tại các đoạn đường có nền đường địa chất là đá gốc cứng. A.4.Các công trình thoát nước ngang: Xây dựng 28 cống với tải trọng thiết kế H13-XB60 -Cống bản B = 1,2m : 16 cống -Cống bản B = 1,7m : 12 cống Rãnh thoát nước hình thang kích thước : 0,4 x 0,4 x 1,2 A.5.Các công trình cầu: Tải trọng thiết kế H13-XB60 gồm 4 cầu: -Kết cấu mố: móng mố được đổ bằng bê tông thân mố được xây bằng đá hộc. -Kết cấu nhịp: Dầm cầu bằng bê tông cốt thép lắp ghép #250, dày 90cm. -Mặt cắt ngang cầu: Bề rộng cầu : BC = 4,0m A.6.Công trình ngầm tràn -Thiết kế đường tràn vĩnhcửu đá xây liên hợp, cống bản = 1,2m hay 2b = 2,4m Thiết kế 2 đường ngầm đắp đá hộc kè rọ đá lưới thép. A.7.Các công trình phòng hộ. Xây dựng hệ thống cọc tiêu chuẩn báo, cột km theo đúng điều lệ báo đường bộ. Tính hợp lệ của hồ sơ và tiêu chuẩn kỹ thuật Với yêu cầu như trong đơn thầu của chủ đầu tư, công ty lập hồ sơ dự thầu bao gồm: +Đơn xin dự thầu: Công trình nâng cấp cải tạo tuyến đường quốc lộ 37 (km 21 ¸ km 31) với tổng số tiền là : 16.329.600.480đ. +Bảo lãnh dự thầu của ngân hàng công thương khu vực Chương dương cho gói thầu. +Các quyết định liên quan đến việc thành lập công ty, chứng chỉ hành nghề xây dựng, số liệu tài chính, bản tường trình về năng lực của công ty, các chứng nhận kinh nghiệm thi công ở các công trình, hồ sơ kinh nghiệm, báo cáo vè tình hình máy móc thiết bị phục vụ cho việc thi công công trình, các hợp đồng và các đơn hàng công trình công ty đang làm; Danh sách và bản kê chi tiết năng lực cán bộ chủ chốt điều hành tại công trường, sơ đồ tổ chức hiện trường. Phần 2: Biện pháp tổ chức thi công: +Công tác chuẩn bị: Nhận tim mốc, mặt bằng tuyến cùng bên A giải phóng mặt bằng, thành lập ban điều hành công trình; xây dựng các cơ sở nhà thầu, thí nghiệm vật liệu ; tập kết máy móc thiết bị nhân lực về công trình. +Trình tự thi công cống. +Thi công cống: thi công móng cống, thi công đá xây +Thi công ngầm tràn: Thi công ngầm; thi công đường tràn +Thi công cầu: Thi công dầm cầu; Bố trí đường tránh để đảm bảo giao thông; Đào móng mố; tường cánh, lòng cầu sân thượng hạ lưu, thi công các kết cấu bê tông đổ tại chỗ; đắp đất sáu mố và tường cánh, lắp ghép bản vượt đầu cầu; lắp ghép dầm cầu; đắp đường dẫn hao đầu cầu, gia cố lòng cầu, công tác hoàn thiện. + Thi công nền đường: nền đào, thi công nền đắp, thi công đào nền đường đá bằng phương pháp nổ phá. + Thi công mặt đường: chuẩn bị thi công, rải lắp đá dăm kẹp đất; công tác đầm nén. + Thi công biển báo +Nguồn vật liệu xây dựng +Biện pháp đảm bảo chất lượng ; vật liệu, nhân sự, quản lý +Tiến độ thi công và kiến nghị của nhà thầu. Phần 3: Đảm bảo giao thông, an toàn lao động thi công khi nổ mìn và cất giữ, bảo quản, vận chuyển, xử lý vật liệu nổ và vệ sinh môi trường. Theo số liệu đánh giá của hội đồng chấm thi: -Xem xét về mặt hợp lệ của hồ sơ dự thầu công ty đạt tất cả các chỉ tiêu đánh giá. -Xem xét đáp ứng các yêu cầu cơ bản của hồ sơ mời thầu, công ty chưa đạt về mặt kỹ thuật do có tổng điểm kỹ thuật 68 điểm, dưới mức điểm chuẩn (70 điểm) Theo ý kiến chung của cán bộ chấm thầu: -Về biện pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công: +Giải pháp kỹ thuật thi công: về cơ bản là đạt yêu cầu nhưng còn nhầm lẫn ở khâu tưới nhựa thấm và tưới dinh bám, công tác đào khuôn và thi công móng còn chưa làm bật rõ giải pháp kỹ thuật khả thi cao nhất. +Sơ đồ kèm theo thuyết minh biện pháp tổ chức thi công dự thầu tại hiện trường về cơ bản đưa ra biện pháp tổ chức thi công hợp lý, nhưng vẫn chưa làm được việc liên quan để đảm bảo giao thông có trình tự, phân đoạn hợp lý hơn. -Về biện pháp đảm bảo chất lượng công trình Công ty sử dụng cấp phối địa phương trong khi đó cấp phối này chưa có biện pháp cụ thể về khai thác quy cách và thi công lớp móng naỳ. Đồng thời chưa nêu được các biện pháp xử lý khi có sự cố xẩy ra. Chưa đề cập được mục tiêu đảm bảo giao thông thật rõ ràng, khoa học cho các hạng mục công trình Biện pháp đảm bảo an toàn lao động và ảnh hưởng các công trình lân cận : có sơ sài. -Tiêu chuẩn tiến độ thi công Bố trí tiến độ hạng mục công trình chưa thật hợp lý, cụ thể là việc bố trí thời gian giãn cách từ móng sang mặt thảm 40 ngày là chưa hợp lý -Máy móc thiết bị Tương đối đầyđủ.Tuy nhiên một số máy móc thiết bị chủ yếu dùng cho việc thi công phải đi thuê, chưa nêu rõ khả năng huy động những loại máy này. Còn thiếu máy đo cường độ mặt và khoan tạo mẫu Cần bố trí thêm cán bộ kỹ thuật và nêu rõ hơn lực lượng lao động có tay nghề cao. Với số điểm chưa đạt kỹ thuật này, công ty bị loại ngay từ vòng đầu, không được vào vòng sau. Tóm lại, qua hồ sơ dự thầu của công ty và sự đánh giá khách quan của Hội đồng chấm thầu, ta thấy rõ một số mặt tồn tại của công ty là : trong khâu lập hồ sơ dự thầu còn một số chủ quan, công tác khảo sát hiện trường làm có tốt nhưng chưa kỹ không chứng minh được tiêu chuẩn của các loại đá ở địa phương, lập các biện pháp thi công công trình còn sơ sài, tiến đọo thi công công trình chưa hợp lý, một số máy móc thiết bị vẫn còn thiếu, chưa làm chủ mà phải đi thuê, và số lượng, chất lượng lao động phục vụ công trình còn chưa đủ. Công tác lập hồ sơ dự thầu của công ty cần chú trọng hơn nữa để tránh tình trạng hồ sơ không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật ảnh hưởng đến uy tín của công ty . Kết quả dự thầu T.T Chỉ tiêu đánh giá Điểm tối đa Điểm bình quân I II III IV V VI VII VIII IX 1 Tổng số điểm tối đa 100 68 80 72,5 76 77 72 2 Biện pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công 30 22 24 22 26 24 22 3 Biện pháp bảo đảm chất lượng công trình 10 7 9 7 7,5 8 7 4 Chất lượng vật tư,vật liệu tốt nhất 8 7 8 6,5 6 5 8 5 Biện pháp đảm bảo giao thông, vệ sinh an toàn lao động 6 3,5 5 3 4 5 3 6 Tiêu chuẩn tiến độ thi công 15 6,5 9 10,5 10 10 11,5 7. Máy móc thiết bị thi công 15 10 11 11 11 10 12 8 Thiết bị thí nghiệm, kiểm tra đầy đủ 6 5 4 5 4 5 4 9 Nhân sự cho công trình 10 7 10 7,5 7,5 10 7,5 IV.Công ty xây dựng số 1- Vinaconco1 V.Công ty vật tư thiết bị giao thông 1 VI.Công ty công trình giao thông 120 VII.Công ty cổ phần xây dựng giao thông VIII.Công ty công trình giao thông 176 IX.Công ty đường 126 A.Hồ sơ trượt thầu: Năm 2000 công ty tham dự đấu thầu công trình : Đường Quang Phong-Đổng Xá, huyện Na Rì-tỉnh Bắc Kạn gói thầu QP1. Đơn mời thầu như sau: Tiêu chuẩn kỹ thuật 1.Quy mô tuyến: Tuyến đường Quang Phong-Đổng Xá dài 14.584m được thiết kế nâng cấp cải tạo đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại A. 2.Nền đường: Chiều rộng nền đường : Bn = 6,5m Nền đắp bằng đất cấp phối đầm chặt K ³ 0,90, riêng 50cm lớp trên cùng (giáp đáy móng đường) được đầm lèn đạt K ³ 0.95. 3.Mặt đường: Bề rộng mặt đường Bm = 3.5m Kết cấu mặt đường gồm hai loại. Kết cấu 1: Mặt đường đá dăm kẹp đất dày 18cm tại các đoạn có nền đường bình thường hay đá phong hoá mạnh. Kết cấu 2: Mặt đường đá dăm kẹp đất dày 14cm tại các đoạn có nền đường địa chất là đá gốc cứng. 4.Các công trình thoát nước ngang: Xây dựng 31 cống với tải trọng thiết kế H13- XD60 -Cống bản B = 1.0 m : 10 cống -Cống bản B = 1.5 m : 21 cống -Rãnh dọc thoát nước hình thang kích thước 0.4 x 0.4 x 1.2m -Tại những đoạn có độ dốc dọc ³ 6% thiết kế rãnh xây đá hộc vữa xi măng #75 kích thước rãnh 0.4 x 0.4 x 1.0m 5.Các công trình cầu: Tải trọng thiết kế H13-XB 60 gồm 6 cầu: -Kết cấu mố: Móng mố được đổ bằng bê tông, thân mố được xây bằng đá học. -Kết cấu nhịp: Dầm cầu bằng bê tông cốt thép lắp ghép #250 dầy 30cm -Mặt cứt ngang cầu: Bề rộng cầu Bc = 4.5m 6.Công trình ngầm tràn. -Thiết kế 7 đường tràn vĩnh cửu đá xây liên hợp cống bản = 1.0m hay 2b = 1.5m Thiết kế 2 đường ngầm đắp đá học kè rọ đá lưới thép 7.Các công trình phòng hộ. -Xây dựng hệ thống cọc tiêu biển báo, cột Km theo đúng điều lệ báo đường bộ. Tính hợp lệ của hồ sơ và tiêu chuẩn kỹ thuật Với yêu cầu như trong đơn thầu của chủ đầu tư công ty lập hồ sơ dự thầu bao gồm: -Đơn xin dự thầu: công trình nâng cấp cải thao đường Quang Phong-Đổng Xá với tổng số tiền là 14.219.900.588 đ -Bảo lãnh dự thầu của Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương cho gói thầu. -Các quyết định liên quan đến việc thành lập công ty, chứng chỉ hành nghề xây dựng, số liệu tài chính, bản tường trình về năng lực công ty, các chứng nhận kinh nghiệm thi công ở các công trình, hồ sơ kinh nghiệm, báo cáo về tình hình máy máy thiết bị phục vụ cho việc thi công công trình, các hợp đồng và các đơn hàng công trình công ty đang làm. Danh sách và bản kê chi tiết năng lực cán bộ chủ chốt điều hành tại công trường, sơ đồ tổ chức hiện trường. Phần 2: biện pháp tổ chức thi công: I.Công tác chuẩn bị: Nhận tim mốc, mặt băng tuyến, cùng bên A giải phóng mặt bằng; Thành lập ban điều hành công trường; Xây dựng các cơ sở nhà thầu; thí nghiệm vật liệu; Tập kết máy móc thiết bị nhân lực về công trình. II. Trình tự thi công cống. III.Thi công cống: thi công móng cống, thi công đá xây IV.Thi công ngầm tràn: Thi công ngàm, thi công đường tràn V.Thi công cầu: Thi công dầm cầu; Bố trí đường tránh để đảm bảo giao thông; Đào móng mố, tường cánh, lòng cầu sân thượng hạ lưu; Thi công các kết cấu bê tông đổ tại chố; Đắp đắt sáu mố và tường cánh, lắp ghép bản vượt đầu cầu, lắp ghép dầm cầu, đắp đường dẫn hao đầu cầu, gia cố lòng cầu; công tác hoàn thiện. VI. Thi công nền đường: Nền đào, thi công nền đắp, thi côngđào nền đường đá bằng phương pháp nổ phá. VII. Thi công mặt đường: chuẩn bị thi công; Rải lớp đá dăm kẹp đất; Công tác đầm nén. VIII. Thi công biển báo IX.Nguồn vật liệu xây dựng X.Biện pháp đảm bảo chất lượng ; vật liệu, nhân sự, quản lý. XI.Tiến đọo thi công và các kiến nghị của nhà thầu. Phần 3: Đảm bảo giao thông; an toàn lao động thi công khi nổ mìn và cất giữ, bảo quản, vận chuyển, xử lý vật liệu nhổ và vệ sinh môi trường. Theo số liệu đánh giá của hội đồng chấm thầu: -Xem xét về mặt hợp lệ của hồ sơ dự thầu công ty đạt tất cả các chỉ tiêu đánh giá. -Xem xét đáp ứng các yêu cầu cơ bản của hồ sơ mời thầu công ty chưa đáp ứng về mặt kỹ thuật do có tổng số điểm kỹ thuật 65 điểm dưới mức điểm chuẩn (70 điểm) Theo ý kiến chung của cán bộ chấm thầu: Về biện pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công a.Giải pháp kỹ thuật thi công : về cơ bản là đạt yêu cầu nhưng còn nhầm lẫn ở khâu tưới nhạ thấm và tưới dính bám, công tác đào khuôn và thi công móng mở rộng còn chưa làm bật rõ giải pháp kỹ thuật khả thi cao nhất (Trong hồ sơ dự thầu công ty có đề cập đến việc dùng xe lu trong thi công, nhưng theo quy trình chỉ dùng đầm cóc) b.Sơ đồ kèm theo thuyết minh biện pháp tổ chức thi công tại hiện trường: cơ bản đưa ra biện pháp tổ chức thi công hợp lý nhưng vẫn chưa làm được việc liên quan để bảo đảm giao thông có trình tự, phân doạn hợp lý hơn. Về biện pháp đảm bảo chất lượng công trình Công ty sử dụng cấp phối địa phương trong khi đó cấp phối này chưa có biện pháp cụ thể về khai thác, quy cách và thi công lớp móng này. Đồng thời chưa nêu được các biện pháp xử lý có sự cố xẩy ra. Biện pháp đảm bảo giao thông, vệ sinh an toàn, lao động: Chưa đề cập được mục tiêu đảm bảo giao thông thật rõ ràng khoa học cho các hạng mục công trình. Biện pháp đảm bảo an toàn lao động và tính ảnh hưởng các công trình lân cận, cụ thể: có nhưng sơ sài. Tiêu chuẩn tiến độ thi công: Bố trí tiến độ hạng mục công trình chưa thật hợp lý, cần điều chỉnh các hạng mục cho hợp lý hơn phù hợp với biểu tiến độ của nhà thầu. (Bố trí thời gian giãn cách từ móng sang mặt thảm 30 ngày là chưa hợp lý) Máy móc thiết bị: Tương đối đầy đủ. Tuy nhiên một số máy móc thiết bị chủ yếu dùng cho việc thi công cầu còn phải đi thuê. Chưa nêu rõ khả năng huy động những loại máy này. Thiết bị thí nghiệm, kiểm tra : Còn thiếu máy đo cường độ móng mặt và khoan tạo mẫu. Nhân sự bố trí cho công trình đang dự thầu: cần bố trí thêm cán bộ kỹ thuật và nêu rõ hơn lực lượng lao động có tay nghề cao. Với số điểm chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật này công ty bị loại ngay từ vòng đầu không được vào vòng sau. Tóm lại, qua hồ sơ dự thầu của công ty và sự đánh giá khách quan cảu Hội đồng chấm thầu ta thấy rõ một số mặt tồn tại của công ty là: trong khâu lập hồ sơ dự thầu còn một số chủ quan, công tác khảo sát hiện trường làm có tốt nhưng vẫn chưa kỹ, không chứng minh được tiêu chuẩn của các loại đá ở địa phương, lập các biện pháp thi công công trình còn sơ sài, tiến độ thi công chưa hợp lý, một số máy móc thiết bị vẫn còn thiếu chưa làm chủ mà phải đi thuê, và số lượng, chất lượng lao động phục vụ công trình còn chưa đủ. Công tác lập hồ sơ dự thầu của công ty cần chú trọng hơn nữa để tránh tình trạng hồ sơ không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật ảnh hưởng đến uy tín của công ty. B.Hồ sơ trúng thầu: Hồ sơ trúng thầu xây lắp công trình Toà nhà công ty cổ phần FORD Thăng Long B1.Khái quát về gói thầu Nội dung của gói thầu: +Phạm vi công việc: xây dựng toà nhà làm việc công ty cổ phần FORD Thăng Long. +Chủ đầu tư : Công ty cổ phần FORD Thăng Long +Giá gói thầu trong kế hoạch được duyệt : 8630 triệu đồng +Nguồn vốn: Vay tín dụng của nhà nước Bên mới thầu đã tổ chức đấu thầu theo quy định có 5 nhà thầu tham gia, với giá dự thầu như sau: TT Tên nhà thàu Giá dự thầu (triệu đồng) 1 Công ty xây dựng số 1-Vinaconco1 (A) 8.180 2 Công ty xây dựng số 1 Hà Nội -Tổng công ty xây dựng Hà Nội (B) 8.210 3 Công ty xây lắp và phát triển nhà số 1 (C)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doccd_kha_nang_thang_thau_o_cty_vinaconexi_881.doc
Tài liệu liên quan