MỤC LỤC
Trang
Chương 1 GIỚI THIỆU. 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 1
1.1.1 Tính cấp thiết của đề tài . 1
1.1.2 Cở sở khoa học, thực tiễn . 2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 4
1.2.1 Mục tiêu chung . 4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể . 4
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 4
1.3.1 Phạm vi không gian . 4
1.3.2 Phạm vi thời gian . 4
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu . 5
1.4 LưỢC KHẢO TÀI LIỆU . 5
Chương 2 PHưƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU . 7
2.1 PHưƠNG PHÁP LUẬN . 7
2.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán quốc tế đối
với hoạt động xuất nhập khẩu . 7
2.1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế (TTQT) . 7
2.1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất nhập khẩu7
2.1.2 Các phương tiện thanh toán quốc tế . 9
2.1.2.1 Hối phiếu (Bill of Exchange) . 9
2.1.2.2 Séc (cheque) . 10
2.1.2.3 Lệnh phiếu (Promissory Note) . 11
2.1.2.4 Thẻ thanh toán. 11
2.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế . 12
2.1.3.1 Phương thức trả tiền mặt (In cash) . 12
2.1.3.2 Phương thức ghi sổ (Open Account) . 12
2.1.3.3 Mua bán đối lưu (Counter Trade) . 13
2.1.3.4 Phương thức nhờ thu (Collection of Payment) . 13
2.1.3.5 Phương thức chuyển tiền (Remittance) . 16
2.1.3.6 Đổi chứng từ lấy tiền (Cash Against Doccuments) . 17
2.1.3.7 Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credit hay L/C) . 18
2.2 PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 21
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu . 21
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu . 21
Chương 3 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÊ KÔNG . 24
3.1 GIỚI THIỆU SƠ LưỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÊ KÔNG . 24
3.1.1 Lịch sử hành thành và quá trình phát triển . 24
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty . 25
3.1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty . 26
3.1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty . 27
3.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và đơn vị trực thuộc . 27
3.1.3.3 Tình hình nhân sự của công ty . 30
3.2 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY . 31
3.2.1 Đặc điểm kinh doanh của công ty. 31
3.2.2 Tình hình xuất khẩu gạo của công ty trong những năm gần đây (2008
– 2010) . 32
3.2.2.1 Hoạt động thu mua . 32
3.2.2.2 Hoạt động xuất khẩu gạo . 38
Chương 4 CÁC PHưƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ
HIỆU QỦA CỦA TỪNG PHưƠNG THỨC TRONG HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÊ KÔNG . 50
4.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÊ KÔNG .
. 50
4.1.1 Tình hình áp dụng các phương thức thanh toán của công ty trong hoạt
động xuất khẩu gạo từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2010 . 50
4.1.1.1 Tình hình sử dụng các phương thức thanh toán tại công ty . 50
4.1.1.2 Tình hình sử dụng các phương thức thanh toán của công ty theo
thị trường xuất khẩu . 53
4.1.2 Các phương thức thanh toán dùng trong hoạt động xuất khẩu gạo của
công ty . 59
4.1.2.1 Thanh toán quốc tế theo phương thức chuyển tiền . 59
4.1.2.2 Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C) . 63
4.1.2.3 Thanh toán quốc tế theo phương thức CAD . 65
4.2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA TỪNG PHưƠNG THỨC THANH
TÓAN QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY . 66
4.2.1 Đánh giá chung về hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế của
công ty . 66
4.2.2 Hiệu quả của từng phương thức thanh toán quốc tế . 67
4.2.2.1 Phương thức chuyển tiền . 67
4.2.2.2 Phương thức tín dụng chứng từ . 69
4.2.2.3 Phương thức CAD . 70
4.3 NHÂN TỐ ẢNH HưỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY . 72
4.3.1 Nhân tố khách quan . 72
4.3.2 Nhân tố chủ quan . 74
Chương 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG VIỆC XUẤT KHẨU GẠO CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MÊ KÔNG . 75
5.1 MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HưỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN TỚI . 75
5.2 GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN MÊ KÔNG . 75
5.2.1 Giải pháp góp phần hoàn thiện việc sử dụng các PTTT tại công ty . 75
5.2.2 Giải pháp cho các phương thức thanh toán tại công ty . 76
5.2.2.1 Phương thức chuyển tiền . 76
5.2.2.2 Phương thức tín dụng chứng từ . 77
5.2.2.3 Phương thức CAD . 78
Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 79
6.1 KẾT LUẬN . 79
6.2 KIẾN NGHỊ. 80
6.2.1 Đối với nhà nước . 80
6.2.2 Đối với công ty . 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
95 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1948 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả hoạt động của các phƣơng thức thanh toán quốc tế trong hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty cổ phần Mê Kông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mƣu cho ban giám đốc và các hoạt động có sử dụng vốn, tài sản, vật
tƣ, hàng hoá của công ty.
Mọi khoản chi tiêu tiền mặt trên tài sản của công ty đều phải có chữ ký
duyệt của kế toán trƣởng hoặc ban giám đốc.
Phòng kinh doanh:
Chức năng: Tổ chức hoạt động kinh doanh trong và ngoài nƣớc
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng phƣơng án kinh doanh của công ty và tổ
chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh đã đề ra.
- Tìm hiểu thị trƣờng, khách hàng, tiến hành đàm phán, giao dịch các hợp
đồng mua bán giao dịch trong và ngoài nƣớc.
- Theo dõi và tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký.
Văn phòng đại diện tại TP. HCM
Chức năng: Tìm thị trƣờng tiêu thụ hàng hoá của công ty ở thị trong nƣớc
và thị trƣờng quốc tế, tiếp cận nhanh chóng thông tin mới để phục vụ kinh doanh.
Khai thác những ngành nghề và mặt hàng mới để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ: Trực tiếp quan hệ giao dịch với khách hàng trong khu vực đầu
mối giao nhận hàng hoá xuất khẩu, ngoài ra còn phối hợp với phòng kế toán
trong việc thanh toán mua hàng và đôn đốc khách hàng thanh toán đúng hợp
đồng.
3.1.3.3 Tình hình nhân sự của công ty
- Tổng số nhân viên trong công ty là ngƣời 120 ngƣời.
- Số lƣợng nhân viên từng phòng ban:
Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại công ty Cổ Phần Mê Kông
GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU - 31 - SVTH: TỪ THẢO HIẾU
+ Ban điều hành công ty: 2 ngƣời
+ Phòng kinh doanh: 5 ngƣời
+ Phòng kế toán: 9 ngƣời
+ Phòng tổ chức hành chính: 10 ngƣời
+ Văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh: 3 ngƣời
+ Xí nghiệp CBLT Cần Thơ: 27 ngƣời
+ Xí nghiệp CBLT Thốt Nốt: 14 ngƣời
+ Xí nghiệp CBLT Ô Môn: 34 ngƣời
+ Xí nghiệp Thuỷ Sản: 16 ngƣời
BẢNG 3.1 CƠ CẤU VÀ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CỦA LAO
ĐỘNG TRONG CÔNG TY
Diễn giải Số lao động (ngƣời) Tỷ lệ(%)
Theo trình dộ chuyên môn 620 100
- Đại học 40 6,46
- Cao đẳng, trung cấp 30 4,84
- Công nhân kĩ thuật 50 8,00
- Lao động phổ thông 500 80,70
Theo thâm niên công tác 620 100
- Trên 05 năm 90 14,52
- Dƣới 05 năm 530 85,48
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty Cổ Phần Mê Kông)
Nhận xét: Công ty có đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ chuyên
môn cao nhiều kinh nghiệm và nhiều năm thâm niên công tác. Đây cũng là ƣu
thế của công ty trong thời kì hội nhập. Việc tập trung nguồn nhân lực có trình độ,
năng lực và gắn bó với công ty góp phần ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
3.2 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
3.2.1 Đặc điểm kinh doanh của công ty
Công ty Cổ Phần Mê Kông là công ty chế biến lƣơng thực xuất khẩu, sản
phẩm chính của công ty là gạo các loại tấm và lúa. Ngoài ra, còn sản phẩm phụ là
Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại công ty Cổ Phần Mê Kông
GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU - 32 - SVTH: TỪ THẢO HIẾU
phụ phẩm mang lại nguồn thu không đáng kể. Hiện nay, công ty còn mới ra
nhiều loại hình kinh doanh khác nhằm tạo thêm nguồn thu cho công ty. Trong
những năm gần đây, công ty nhập khẩu gỗ từ các thị trƣờng Indonesia,
Malaysia,… sau đó về bán lại ở thị trƣờng trong nƣớc và đã đem lại nguồn thu
đáng kể cho công ty.
Hiện nay, công ty đang mở rộng kinh doanh nguyên liệu chế biến thức ăn
thuỷ sản và nuôi trồng thuỷ sản cung ứng cho các nhà máy chế biến xuất khẩu.
3.2.2 Tình hình xuất khẩu gạo của công ty trong những năm gần đây
(2008 – 2010)
3.2.2.1 Hoạt động thu mua
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xay xát, chế biến xuất khẩu
lƣơng thực thực phẩm, công ty thực hiện thu mua nguyên liệu về chế biến để
cung ứng cho thị trƣờng nội địa là các siêu thị trên cả nƣớc và thị trƣờng xuất
khẩu. Các mặt hàng công ty thu mua chủ yếu là lúa và gạo nguyên liệu mua trực
tiếp từ nông dân và một phần gạo thành phẩm mua từ các doanh nghiệp chế biến
lƣơng thực nội địa.
3.2.2.1.1 Tình hình thu mua theo cơ cấu hình thức thu mua
Nhƣ đã nói trên, công ty thực hiện thu mua chủ yếu với 2 hình thức là mua
trực tiếp từ nông dân và mua từ các doanh nghiệp chế biến lƣơng thực. Nhìn
chung, số lƣợng thu mua trực tiếp từ nông dân chiếm tỷ trọng lớn hơn vì mặt
hàng thu mua từ doanh nghiệp là gạo thành phẩm nên giá trị gia tăng không cao.
Công ty chỉ thu mua dƣới hình thức này trong trƣờng hợp các đơn đặt hàng với
số lƣợng lớn các xí nghiệp chế biến của công ty không đáp ứng đủ hàng kịp thời
gian trong hợp đồng. Phần lớn nguyên liệu là lúa thu mua trực tiếp từ nông dân,
một phần gạo nguyên liệu và gạo thành phẩm mua từ các công ty chế biến lƣơng
thực nội địa.
Dƣới đây là bảng thống kê sản lƣợng và giá trị thu mua theo hình thức thu
mua của công ty từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2010:
Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại công ty Cổ Phần Mê Kông
GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU - 33 - SVTH: TỪ THẢO HIẾU
BẢNG 3.2: CƠ CẤU THEO SẢN LƢỢNG CÁC HÌNH THỨC THU MUA
CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2008 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010
Đơn vị tính: kg
Hình thức thu
mua
2008 2009
6 tháng
đầu năm
2010
Chênh lệch 2009/2008
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
Nông dân 14.998.090 45.312.774 29.978.000 30.314.684 202,12
Doanh nghiệp 2.024.750 4.795.433 - 2.770.683 136,84
Tổng 17.022.840 50.108.207 29.978.000 33.085.367 338,96
(Nguồn : Phòng Kế toán công ty Cổ Phần Mê Kông)
Qua bảng 3.2, ta thấy số lƣợng nguyên liệu thu mua của công ty gia tăng
từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2010. Có thể thấy số lƣợng thu mua từ trực từ
nông dân biến động mạnh từ năm 2008 đến năm 2009 tăng từ 14.998.090 kg đến
45.312.774 kg tƣơng đƣơng tăng 202,12% về sản lƣợng. Sở dĩ có sự tăng mạnh
về sản lƣợng thu mua trong năm 2009 là do sự sáp nhập với công ty Mê Kông từ
đầu năm làm gia tăng lƣợng khách hàng trong và ngoài nƣớc nên sản lƣợng thu
mua cũng tăng theo để đáp ứng nhu cầu cung ứng trong nƣớc cũng nhƣ xuất
khẩu. Tỷ trọng hình thức thu mua này cũng tăng từ năm 2008 đến 2009, từ 88%
tổng sản lƣợng mua năm 2008 lên 90% trong năm 2009, do hiệu quả từ hoạt
động chế biến đƣợc cải thiện từ việc sáp nhập cơ sở hạ tầng kỹ thuật từ công ty
Mê kông. Trong khi đó, sản lƣợng và giá trị thu mua từ doanh nghiệp cũng tăng,
tuy có ít hơn so với hình thức thu mua từ nông dân. Cụ thể, năm 2008 mua từ
doanh nghiệp là 2.024.750 kg đến năm 2009 tăng lên 4.795.433 kg ứng tăng
2.770.683 kg, tƣơng đƣơng tăng 136,84%. Trong 6 tháng đầu năm 2010, công ty
chỉ tiến hành thu mua nguyên liệu từ nông dân với sản lƣợng thu mua đạt
29.978.000 kg. Nhìn chung, có tăng so với cùng kỳ năm rồi do trong 6 tháng đầu
năm tình hình xuất khẩu của công ty có khuynh hƣớng gia tăng nên hoạt động
chế biến của công ty đƣợc đẩy mạnh nhằm đáp ứng kịp thời các lô hàng xuất
khẩu của công ty. Trong nửa năm đầu này, công ty chỉ thực hiện thu mua chủ yếu
từ nông dân, chƣa có hợp đồng thu mua nào với các doanh nghiệp lƣơng thực nội
địa. Nguyên nhân là do trong 6 tháng đầu năm nông dân tiến hành thu hoạch vụ
mùa Đông Xuân. Đây là vụ mùa có năng suất cao hơn hẳn các vụ mùa trong
Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại công ty Cổ Phần Mê Kông
GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU - 34 - SVTH: TỪ THẢO HIẾU
năm với chất lƣợng lúa cũng chiếm ƣu thế hơn. Công ty chủ yếu thu mua lúa từ
nông dân trong vụ mùa này làm cho sản lƣợng thu mua từ nông dân tăng so với
cùng kỳ năm rồi.
BẢNG 3.3: CƠ CẤU THEO GIÁ TRỊ CÁC HÌNH THỨC THU MUA CỦA
CÔNG TY TỪ NĂM 2008 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Hình thức thu
mua
2008 2009
6 tháng đầu
năm 2010
Chênh lệch
2009/2008
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
Nông dân 93.269.660 255.857.236 167.620.500 162.587.576 174,32
Doanh nghiệp 15.266.268 30.838.837 0 15.572.569 102,01
Tổng 108.535.928 286.696.073 167.620.500 178.160.145 276,33
(Nguồn : Phòng Kế toán công ty Cổ Phần Mê Kông)
Nhận xét:
Cùng với sự gia tăng về sản lƣợng thu mua ở cả hai hình thức giá trị thu
mua theo đó cũng tăng theo nhƣng tăng ít hơn. Cụ thể, năm 2009 giá trị thu mua
từ nông chỉ tăng 174,32% trong khi sản lƣợng tăng 202,12% so với năm 2008.
Giá trị thu mua từ doanh nghiệp tăng 101,02% trong khi sản lƣợng tăng
134,86%. Điều này có thể giải thích do thị trƣờng lúa gạo năm 2008 có nhiều
biến động do ảnh hƣởng của khủng hoảng lƣơng thực thế giới nên giá lúa và gạo
nguyên liệu cao hơn so với năm 2009 dẫn đến sự gia tăng về giá trị thấp hơn gia
tăng về số lƣợng thu mua từ năm 2008 đến 2009. Trong 6 tháng đầu năm 2010,
công ty chỉ tiến hành thu mua nguyên liệu chủ yếu từ nông dân với giá trị là
167.620.500.000 đ. Nguyên nhân là do trong 6 tháng đầu năm 2010, các hợp
đồng xuất khẩu trực tiếp của công ty có sản lƣợng không quá lớn, các nhà máy
chế biến của công ty có thể đáp ứng đủ và kịp thời hạn hợp đồng nên công ty
không cần phải thu mua thêm từ doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại công ty Cổ Phần Mê Kông
GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU - 35 - SVTH: TỪ THẢO HIẾU
3.2.2.1.2 Tình hình thu mua theo cơ cấu mặt hàng
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chế biến lƣơng thực xuất
khẩu, các mặt hàng thu mua chủ yếu của công ty là nguyên liệu là lúa, gạo
nguyên liệu về chế biến và một phần gạo thành phẩm để cung ứng cho thị trƣờng
trong và ngoài nƣớc. Với 2 nhà máy xay xát và 5 nhà máy lau bóng gạo, mặt
hàng gạo là mặt hàng chiếm ƣu thế trong tổng lƣợng mua của công ty hàng năm.
Lúa thƣờng đƣợc thu mua nhiều vào sáu tháng đầu mỗi năm do vào đợt thu
hoạch vụ Đông Xuân của bà con nông dân. Mặt hàng gạo thành phẩm thỉnh
thoảng đƣợc thu mua khi công ty có nhiều đơn đặt hàng cùng lúc mà các nhà
máy của công ty không sản xuất đủ và kịp thời để cung ứng.
Dƣới đây là bảng số liệu thống kê các mặt hàng thu mua của công ty từ năm
2008 đến 6 tháng đầu năm 2010.
BẢNG 3.4: CƠ CẤU THEO SẢN LƢỢNG CÁC MẶT HÀNG THU MUA
CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2008 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010
Đơn vị tính: Kg
Mặt hàng thu
mua
2008 2009
6 tháng đầu năm
2010
Số lƣợng
Tỷ trọng
(%)
Số lƣợng
Tỷ trọng
(%)
Số lƣợng
Tỷ trọng
(%)
Lúa 7.167.191 42,10 12.655.996 25,26 11.478.000 38,29
Gạo nguyên liệu 7.830.899 46,00 32.656.778 65,17 18.500.000 61,71
Gạo thành phẩm 2.024.750 11,89 4.795.433 9,57 0 0
Tổng 17.022.840 100,00 50.108.207 100 29.978.000 100
(Nguồn : Phòng Kế toán công ty Cổ Phần Mê Kông)
Qua bảng 3.4 trên ta có thể thấy, từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2010,
mặt hàng gạo nguyên liệu đƣợc thu mua vào chiếm số lƣợng lớn nhất trong tổng
số lƣợng mua vào của công ty.
Lúa: đây là mặt hàng nguyên liệu thô đƣợc công ty mua về xay xát chế biến
qua nhiều công đoạn. Sản lƣợng thu mua mặt hàng này gia tăng qua các năm
trong giai đoạn 2008 đến 6 tháng đầu năm 2010. Cụ thể, năm 2008 sản lƣợng
mua vào mặt hàng này là 7.167.191 kg chiếm 42,1% tổng lƣợng mua vào trong
Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại công ty Cổ Phần Mê Kông
GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU - 36 - SVTH: TỪ THẢO HIẾU
năm. Năm 2009, do nhu cầu mở rộng kinh doanh trên thị trƣờng nội địa lẫn thị
trƣờng xuất khẩu sản lƣợng mua ở tất cả các mặt hàng đều tăng, sản lƣợng thu
mua lúa tăng 5.498.805 kg tƣơng đƣơng tăng 76,72% so với năm 2008. Tuy
nhiên, tỷ trọng mặt hàng này trong tổng số lƣợng mua vào của công ty trong năm
này lại giảm so với năm 2008. Do năm 2009 công ty chủ yếu tập trung chế biến
các sản phẩm gạo nguyên liệu phục vụ cho mục tiêu gia tăng xuất khẩu. Đến 6
tháng đầu năm 2010 tỷ trọng này đã tăng trở lại với số lƣợng thu mua đạt
11.478.00 kg chiếm nâng tỷ trọng mặt hàng này lên 38,29%. Do trong sáu tháng
đầu năm là mùa thu hoạch vụ Đông Xuân, với sản lƣợng thu hoạch cao nhất
trong năm. Hơn nữa, về chất lƣợng lúa vụ Đông Xuân thƣờng ƣu thế hơn nên
công ty thu mua nhiều hơn từ các hộ nông dân ở 6 tháng đầu năm.
Đối với mặt hàng gạo nguyên liệu, đây là mặt hàng có thời gian chế biến
nhanh hơn lúa. Hơn nữa ,đây là mặt hàng chế biến chủ lực của công ty do công ty
có nhiều xí nghiệp chế biến chủ yếu là các nhà máy lau bóng gạo. Sản lƣợng thu
mua hàng năm chiếm tỷ trọng cao hơn các mặt hàng khác. Năm 2008, sản lƣợng
mua đạt 7.830.899 kg chiếm 46% tổng lƣợng mua vào. Tỷ trọng này tiếp tục tăng
lên năm 2009 khi sản lƣợng mua vào đạt 32.656.778 kg chiếm 65,17% tăng
24.825.879 kg, tƣơng đƣơng tăng cao hơn 3 lần năm 2008. Do trong năm này,
xuất khẩu của công ty tăng mạnh. Trong 6 tháng đầu năm 2010, tỷ trọng sản
lƣợng thu mua mặt hàng này có giảm nhẹ xuống còn 61,71% tƣơng đƣơng
18.500.000 kg. Tuy nhiên, mặt hàng này vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
lƣợng thu mua đầu năm 2010.
Gạo thành phẩm: đây là mặt hàng mang lại giá trị gia tăng ít hơn, bù lại có
thể có thể giúp công ty đáp ứng đủ số lƣợng các hợp đồng trong thời gian ngắn
mà sản lƣợng hàng trong kho của công ty không đáp ứng đủ hoặc sản xuất không
kịp thời gian do ảnh hƣởng của một vài điều kiện khách quan. Năm 2008, do mới
đi vào hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu nên công ty chƣa sử dụng hiệu quả hết
các nhà máy chế biến của mình, sản lƣợng thu mua thành phẩm đạt 2.024.750 kg
chiếm 11,89% tổng lƣợng thu mua của năm. Đến năm 2009, sản lƣợng thu mua
này có tăng cùng với sự gia tăng mạnh mẽ việc xuất khẩu của công ty, sản lƣợng
mua thành phẩm năm này đạt mức 4.795.433 kg. Tuy có tăng hơn về sản lƣợng
Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại công ty Cổ Phần Mê Kông
GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU - 37 - SVTH: TỪ THẢO HIẾU
nhƣng tỷ trọng thu mua mặt hàng này đã giảm so với năm 2008, chỉ chiếm 9,57%
tổng sản lƣợng mua cả năm. Điều này cho thấy hoạt động chế biến của công ty
năm 2009 đã dần dần đƣợc cải thiện, năng suất hoạt động của các nhà máy chế
biến gạo đƣợc nâng cao.
BẢNG 3.5: CƠ CẤU THEO GIÁ TRỊ CÁC MẶT HÀNG THU MUA
CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2008 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Mặt hàng
2008 2009
6 tháng đầu năm
2010
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Lúa 36.893.640 33,99 54.776.546 19,11 53.681.000 32,03
Gạo
nguyên
liệu
56.375.993 51,94 201.080.691 70,14 113.939.500 67,97
Gạo thành
phẩm
15.266.268 14,07 30.838.837 10,76 0 0
Tổng 108.535.900 100 286.696.073 100 167.620.500 100
(Nguồn : Phòng Kinh doanh công ty Cổ Phần Mê Kông)
Nhận xét:
Nhìn chung, tình hình thu mua của công ty gia tăng đáng kể từ năm 2008
đến 2009. Năm 2008, tổng giá trị thu mua đạt 108.535.900.455đ thì đến năm
2009 giá trị này đã lên đến mức 286.696.072.883đ cao hơn gấp hai lần so với
năm 2008. Tổng giá trị thu mua trong 6 tháng đầu năm 2010 đạt mức
167.620.500 đ cao hơn tổng giá trị thu mua của cả năm 2008 cộng lại. Kết hợp so
sánh với bảng 3.4 ta có thể thấy, mặt hàng gạo nguyên liệu vẫn là mặt hàng dẫn
đầu trong tổng sản lƣợng và giá trị thu mua qua các năm. Tuy nhiên, tỷ trọng về
sản lƣợng có thấp hơn tỷ trọng về giá trị ở mặt hàng lúa và mặt hàng gạo nguyên
liệu và cao hơn ở mặt hàng gạo thành phẩm, do có sự chênh lệch giá thu mua
giữa các mặt hàng. Có thể thấy gạo thành phẩm có mức giá thu mua trung bình
cao hơn so với giá lúa và gạo nguyên liệu.
Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại công ty Cổ Phần Mê Kông
GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU - 38 - SVTH: TỪ THẢO HIẾU
3.2.2.2 Hoạt động xuất khẩu gạo
Từ khi hình thành và phát triển công ty đã hoạt động thành công ở các lĩnh
vực: xuất khẩu (xuất khẩu trực tiếp và xuất ủy thác), chế biến và nhập khẩu. Mặt
hàng xuất khẩu chính của công ty là mặt hàng gạo. Kim ngạch xuất khẩu gạo
luôn chiếm tỉ lệ cao trong tổng doanh thu hàng năm của Công ty.
Sản lƣợng và giá trị gạo xuất khẩu của Công ty qua ba năm 2008 – 2009
đƣợc thống kê nhƣ sau:
BẢNG 3.6: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY TỪ
NĂM 2008-2009
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch giữa năm
2009/2008
2008 2009 Tuyệt đối Tƣơng đối (%)
SL (tấn) 600 25.474 24.874 4.145,67
KNXK (1.000USD) 416,325 10.821,25 10.404,925 2.499,23
(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Cổ Phần Mê Kông)
Qua bảng 3.5, ta có thể thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty có sự biến
động đột ngột trong giai đoạn 2008 - 2009. Năm 2007, do chƣa tìm đƣợc thị
trƣờng xuất khẩu nên công ty chỉ tiến hành chế biến cung ứng cho xuất khẩu, sản
lƣợng xuất khẩu bằng không. Đến năm 2009, sản lƣợng xuất khẩu tăng vọt so với
năm 2008 đạt mức 25474 tấn tƣơng đƣơng 10.821.245 USD.
Năm 2007, do mới cổ phần hóa một phần, tách ra hoạt động riêng nên công
ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trƣờng xuất khẩu cũng nhƣ có
những chiến lƣợc marketing hiệu quả cho sản phẩm của mình trên thị trƣờng thế
giới và tạo đƣợc uy tín đối với các đối tác nhận ủy thác. Vì thế, trong năm này
công ty chủ yếu chỉ thực hiện hình thức sản xuất cung ứng cho xuất khẩu.
Năm 2008, tình hình xuất khẩu gạo của công ty bắt đầu khả quan hơn. Công
ty đã tìm đƣợc thị trƣờng xuất khẩu cũng nhƣ nhận đƣợc sự tin tƣởng của Tổng
công ty Lƣơng thực miền nam trong các hợp đồng ủy thác xuất khẩu. Sản lƣợng
và giá trị gạo xuất khẩu đạt 600 tấn tƣơng đƣơng 416.325 USD. Do trong năm
này có thị trƣờng gạo thế giới có nhiều biến động. Chính phủ Việt Nam ra lệnh
Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại công ty Cổ Phần Mê Kông
GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU - 39 - SVTH: TỪ THẢO HIẾU
các doanh nghiệp tạm dừng xuất khẩu gạo, ƣu tiên đáp ứng nhu cầu nội địa để
ngăn chặn lạm phát đang ở mức báo động và chính sách an ninh lƣơng thực quốc
gia. Khi Chính phủ bỏ lệnh cấm xuất khẩu thì Công ty gặp khó khăn trong ký kết
hợp đồng xuất khẩu. Trong năm này, Công ty chỉ xuất khẩu từ tháng sáu trở đi
với khối lƣợng xuất hạn chế. Ngoài ra, việc xuất khẩu của Công ty gặp khó khăn
vì các nƣớc có nhu cầu tiêu thụ gạo với số lƣợng lớn đã nhập đủ chỉ tiêu vào
đúng thời điểm mà nƣớc ta hạn chế ký hợp đồng mới.
Năm 2009: Sản lƣợng tăng đột biến từ 600 tấn về sản lƣợng lên đến 25.474
tấn, tăng 24.874 tấn tƣơng đƣơng tăng 4.145,67% so với năm 2008. Tuy nhiên,
trị giá xuất khẩu tăng ít hơn, chỉ tăng 10.404,925 tƣơng đƣơng tăng 2499,23%, từ
416.325 USD lên 10.821,245 USD. Nguyên nhân của sự gia tăng đột biến này là
kể từ ngày 01/01/2009, công ty Mê Kông sáp nhập vào công ty Cổ Phần Mê
Kông. Việc sáp nhập này có ý nghĩa rất lớn trong sự gia tăng kim ngạch xuất
khẩu của công ty, do công ty Mê Kông là công ty đã tham gia hoạt động xuất
khẩu nhiều năm và có nhiều kinh nghiệm trong việc tìm kiếm thị trƣờng, khách
hàng. Việc sáp nhập đã mang lại cho công ty những lợi ích hữu hình cũng nhƣ vô
hình là sự gia tăng rõ rệt về sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu của công ty và
hơn thế, công ty Cổ Phần Mê Kông giờ đây đã có các khách hàng quen thuộc
cũng nhƣ tiềm năng của công ty Mê Kông. Tuy nhiên, Có thể thấy, giá trị xuất
khẩu tăng ít hơn so với tỷ lệ gia tăng về sản lƣợng, do giá bán bình quân của năm
2008 là 693.9 USD/tấn so với năm 2009 là 424.8 USD/tấn cao hơn 63,35% của
năm 2009. Nguyên nhân là trong năm 2008 do ảnh hƣởng của khủng hoảng
lƣơng thực thế giới, giá gạo trên thị trƣờng thế giới biến động mạnh: tăng 200%
trong năm tháng đầu năm và giảm 52% trong những tháng còn lại. Nhƣng nhìn
chung, giá gạo trên thị trƣờng thế giới 2008 cao hơn giá gạo năm 2009, nên dù
sản lƣợng có tăng nhiều nhƣng giá trị chỉ tăng ít hơn một nửa.
Tình hình xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2010 đƣợc phản ảnh qua bảng số liệu
so sánh giữa kim ngạch xuất khẩu nửa đầu năm này với năm 2009 dƣới đây:
Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại công ty Cổ Phần Mê Kông
GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU - 40 - SVTH: TỪ THẢO HIẾU
BẢNG 3.7 : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY 6
THÁNG ĐẦU NĂM 2009 VÀ 2010
2009 2010
Chênh lệch
tuyệt đối
Chênh lệch
tƣơng đối (%)
SL (tấn) 5.675,38 7.957 2.281,625 40,20
KNXK (1.000 USD) 2.995,40 3.799,64 804,236 26,85
(Nguồn : Phòng Kinh doanh công ty Cổ Phần Mê Kông)
Sáu tháng đầu năm 2010, tình hình xuất khẩu của công ty có chiều hƣớng
tích cực khi sản lƣợng cũng nhƣ trị giá xuất khẩu đều tăng so với cùng kỳ năm
trƣớc. Về sản lƣợng, tăng từ 5.675,38 tấn lên 7.957 tấn tƣơng đƣơng 40,2%. Tuy
nhiên, giá trị xuất khẩu tăng ít hơn từ 2.995,4 đến 3.799,64 nghìn USD ứng tăng
26,85% so với cùng kỳ năm 2009. Ta có thể thấy, mặc dù giá gạo xuất khẩu
trung bình 6 tháng đầu năm 2010 là 477,52 USD có tăng so với giá trung bình
của cả năm 2009 là 424,8 USD. Tuy nhiên, so với 6 tháng đầu năm 2009 thì giá
gạo xuất khẩu trung bình của công ty 6 tháng đầu năm 2010 thấp hơn, dẫn đến sự
gia tăng về giá trị thấp hơn nhiều so với gia tăng sản lƣợng. Điều này có thể giải
thích do tình hình giá gạo xuất khẩu Việt Nam năm 2009 có nhiều biến động,
tăng liên tục từ đầu năm và chạm đỉnh vào tháng 3 và giảm mạnh trong các tháng
tiếp theo nên giá gạo trung bình cả năm thấp hơn giá của 6 tháng đầu năm.
a) Kim ngạch xuất khẩu gạo của công ty theo hình thức xuất khẩu
Công ty xuất khẩu mặt hàng gạo với hai hình thức chủ yếu xuất khẩu trực
tiếp và uỷ thác xuất khẩu. Cả hai hình thức này điều có những điểm mạnh và
điểm yếu riêng.
Xuất khẩu trực tiếp giúp công ty chủ động hơn trong việc tìm kiếm thị
trƣờng, công ty có thể lựa chọn những thị trƣờng có tỷ suất sinh lợi cao. Hơn
hữa, với hình thức xuất khẩu này, công ty có thể tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng qua đó có thể tìm hiểu đƣợc nhu cầu, thị hiếu của khách hàng để có thể đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trƣờng, giúp gia tăng sản lƣợng và doanh
thu cho hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên, với hình thức xuất khẩu này công ty sẽ
gặp một số khó khăn khi tình hình tiêu thụ trên thị trƣờng bị biến động mạnh.
Mặt khác, muốn xuất khẩu trực tiếp mang lại kết quả cao cần phải làm tốt công
Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại công ty Cổ Phần Mê Kông
GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU - 41 - SVTH: TỪ THẢO HIẾU
tác nghiên cứu và thâm nhập thị trƣờng việc này sẽ tốn kém một khoảng chi phí
không nhỏ của công ty. Trong khi đó, xuất khẩu theo hình thức ủy thác giúp công
ty giảm thấp chi phí tìm khách hàng giao dịch và ít rủi ro hơn xuất khẩu trực tiếp.
Đối với hình thức ủy thác xuất khẩu, công ty chủ yếu thực hiện ủy thác cho
Tổng công ty Lƣơng thực miền nam. Do công ty sản phẩm của công ty tạo đƣợc
sự tin tƣởng với các đối tác nhận ủy thác, tính đến nay, các hợp đồng ủy thác của
công ty tăng qua các năm. Tuy nhiên, tùy theo yêu cầu của từng hợp đồng do
Tổng công ty lƣơng thực ký kết với chính phủ các nƣớc khác mà sản lƣợng và
giá ủy thác cũng khác nhau qua các năm. Dƣới đây là bảng thống kê tình hình
xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu của công ty qua các năm:
BẢNG 3.8 : SẢN LƢỢNG GẠO XUẤT KHẨU THEO HÌNH THỨC
XUẤT KHẨU TỪ NĂM 2008 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010
Đơn vị tính: Tấn
Hình thức xuất
khẩu
2008 2009 6 tháng đầu năm 2010
Sản
lƣợng
Tỷ trọng
(%)
Sản
lƣợng
Tỷ trọng
(%)
Sản
lƣợng
Tỷ trọng
(%)
Xuất khẩu trực tiếp 600 100 16.774 65,848 3.032 38,105
Uỷ thác xuất khẩu - - 8.700 34,152 4.925 61,895
Tổng 600 100 25.474 100 7.957 100
(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Cổ Phần Mê Kông)
BẢNG 3.9 : GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU THEO HÌNH THỨC XUẤT
KHẨU CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2008 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010
Đơn vị tính: 1.000 USD
Hình thức xuất khẩu
2008 2009
6 tháng đầu năm
2010
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Xuất khẩu trực tiếp 416,325 100 7.193,495 66,476 1.330,096 35,006
Uỷ thác xuất khẩu - - 3.627,750 33,524 2.469,544 64,994
Tổng 416,325 100 10.821,245 100 3.799,640 100
(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Cổ Phần Mê Kông)
Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại công ty Cổ Phần Mê Kông
GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU - 42 - SVTH: TỪ THẢO HIẾU
100,00
0,00
66,48
33,52
35,01
64,99
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2008 2009 6 tháng đầu năm 2010
Xuất khẩu trực tiếp Uỷ thác xuất khẩu
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
Hình 3.1: Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của công ty từ năm 2008 đến 6 tháng
đầu năm 2010
Qua bảng 3.7, bảng 3.8 và hình 3.2 trên cho ta thấy kim ngạch xuất khẩu
của công ty theo hình thức xuất khẩu biến động không đồng đều qua các năm.
Năm 2008, hình thức xuất khẩu trực tiếp chiếm 100% trong cơ cấu xuất khẩu của
công ty. Nguyên nhân là do mới bƣớc vào thị trƣờng xuất khẩu gạo, công ty chỉ
tìm kiếm đƣợc một số ít hợp đồng xuất khẩu trực tiếp với sản lƣợng xuất không
cao. Hơn nữa, do mới là thành viên của hiệp hội lƣơng thực Việt Nam nên công
ty chƣa tạo đƣợc sự tin tƣởng nên chƣa nhận đƣợc hợp đồng ủy thác nào.
Năm 2009, cùng với sự gia tăng đột biến sản lƣợng và giá trị xuất khẩu,
hình thức xuất khẩu của công ty đa dạng hơn, công ty dần dần tạo đƣợc uy tín với
đối tác nhận ủy thác và cũng đã làm quen đƣợc với việc tìm kiếm thị trƣờng, mở
rộng hoạt động xuất khẩu. Hơn thế, một số thị trƣờng tiềm năng của công ty
đƣợc cộng gộp từ việc sáp nhập hồi đầu năm giúp sản lƣợng xuất khẩu trực tiếp
và ủy thác xuất khẩu tăng rõ rệt. Xuất khẩu trực tiếp tăng từ 600 lên 16.774 tấn,
kéo theo sự gia tăng về giá trị từ 416.325 USD năm 2008 lên 7.193.495 USD
năm 2009. Nhƣng nhìn chung, tỷ trọng của hình thức xuất khẩu trực tiếp chiếm
Nâng c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại công ty Cổ Phần Mê Kông.pdf