MỤC LỤC
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Trang
NHỮNG TỔNG QUAN CHUNG
1. Mục đích, tính cấp thiết của đề tài
2. Phương pháp nghiên cứu
3. Phạm vi nghiên cứu
4. Kết cấu luận văn
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 1
1.1. Tổng quan về hoạt động giao nhận vận tải 1
1.1.1. Khái niệm về giao nhận, dịch vụ giao nhận và người giao nhận 1
1.1.2. Hoạt động giao nhận là một phần của hoạt động Logistics 3
1.1.3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giao nhận 5
1.1.4. Phạm vi dịch vụ giao nhận 6
1.1.4.1. Đại diện cho người xuất khẩu 6
1.1.4.2. Đại diện cho người nhập khẩu 7
1.1.4.3. Các dịch vụ khác 7
1.1.5. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận 8
1.1.6. Trách nhiệm của người giao nhận 8
a. Khi là đại lý của chủ hàng 8
b. Khi là người chuyên chở 9
1.1.7. Mối quan hệ của người giao nhận với các bên liên quan 10
1.2. Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng biển 11
1.2.1. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc 11
1.2.1.1. Cơ sở pháp lý 11
1.2.1.2. Nguyên tắc 12
1.2.2. Nhiệm vụ của các bên tham gia quá trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng biển 13
a. Nhiệm vụ của cảng 13
b. Nhiệm vụ của các chủ hàng 14
c. Nhiệm vụ của Hải quan 15
1.2.3. Trình tự giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại các cảng biển 15
1.2.3.1. Đối với hàng xuất khẩu 15
a. Đối với hàng hóa phải lưu kho bãi tại cảng 15
b. Đối với hàng hóa không phải lưu kho bãi tại cảng 17
• Gởi hàng nguyên container (FCL) 17
• Gởi hàng lẻ (LCL) 18
1.2.3.2. Đối với hàng nhập khẩu 19
a. Đối với hàng hóa phải lưu kho bãi tại cảng 19
b. Đối với hàng hóa không phải lưu kho bãi tại cảng 19
c. Đối với hàng hóa đóng trong container 20
• Gởi hàng nguyên container (FCL) 20
• Gởi hàng lẻ (LCL) 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ VẬN TẢI SAFI 22
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần đại lý vận tải SAFI 22
2.1.1. Các thông tin cơ bản về công ty 22
2.1.2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển 23
2.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty 25
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức 25
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ chính của các phòng ban và chi nhánh 29
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây 32
2.2. Hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty SAFI 35
2.2.1. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu 35
2.2.1.1. Đối với hàng xuất khẩu 35
2.2.1.2. Đối với hàng nhập khẩu 38
2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại công ty SAFI 40
2.2.2.1. Những kết quả đạt được 40
a. Sản lượng giao nhận 40
b. Giá trị giao nhận 43
c. Khách hàng chủ yếu của SAFI 46
d. Cơ cấu thị trường giao nhận 46
e. Vận dụng logistics vào hoạt động giao nhận một cách hiệu quả 47
2.2.2.2. Các mặt hạn chế 48
a. Cơ cấu giao nhận mất cân đối 48
b. Thiếu đội ngũ nhân viên và phương tiện vận chuyển 50
c. Tính thời vụ của hoạt động giao nhận 51
d. Việc phân công thực hiện nhiệm vụ giao nhận còn chống chéo 52
e. Các hạn chế về ứng dụng logistics trong hoạt động giao nhận 52
2.2.3. Nhận xét quy trình và hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty SAFI 53
Nhân lực 53
Trang thiết bị và phương tiện phục vụ việc giao nhận 54
Sự phối hợp của các bộ phận 55
Các thủ tục hành chính và biểu mẫu chứng từ 55
Sự cung ứng dịch vụ giao nhận 56
Trình độ đội ngũ nhân viên 56
2.2.4. Nguyên nhân 58
2.2.4.1. Tình hình quốc tế 58
2.2.4.2. Giá cả vận tải biển có nhiều biến động 59
2.2.4.3. Cạnh tranh ngày càng khốc liệt 59
2.2.4.4. Cơ chế quản lý còn nhiều bất cập 60
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN TẠI SAFI 61
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty 61
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận của SAFI 62
3.2.1. Bối cảnh quốc tế 62
3.2.2. Cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước 62
3.2.3. Tình hình xuất nhập khẩu trong nước 62
3.2.4. Tình trạng giao thông 63
3.2.5. Các nhân tố nội tại của công ty 63
3.3. Các biện pháp nâng cao hoạt động giao nhận tại công ty SAFI 64
3.3.1. Cân đối cơ cấu mặt hàng trong giao nhận 64
3.3.2. Đầu tư thêm phương tiện vận chuyển 65
3.3.3. Phân công lại công việc 66
3.3.4. Tăng cường công tác marketing, mở rộng thị trường 66
a. Tăng cường công tác marketing 66
b. Mở rộng thị trường 67
3.3.5. Nghiên cứu, áp dụng chuỗi cung ứng logistics trong giao nhận 70
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 10806 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần đại lý vận tải SaFi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cảng khu vực Bà Rịa Vũng Tàu và phục vụ việc chuyển tiếp giao nhận hàng hóa từ Tp.HCM ra Vũng Tàu và ngược lại.
Chi nhánh Đà Nẵng và Qui Nhơn:
Chi nhánh được xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng dịch vụ toàn diện của SAFI tại khu vực Miền Trung. Các dịch vụ chính của chi nhánh là giao nhận vận chuyển hàng hóa bằng đường biển và đường hàng không, vận tải nội địa, quá cảnh qua Lào; làm đại lý tàu biển cho các tàu nước ngoài ra vào cảng Đà Nẵng và Quy Nhơn. Với chức năng làm tổng đại lý hàng hóa (GSA) SAFI Đà Nẵng làm GSA cho Silk Air tuyến Đà Nẵng – Singapore. Địa bàn hoạt động của chi nhánh cũng bao trùm cả những khu vực lân cận như Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Định.
Xí nghiệp Hải Phong
Chủ yếu để làm dịch vụ đại lý container đi các tuyến Đông Nam Á, làm dịch vụ vận tải đường không và đường biển chính thức cho các đại lý nước ngoài khác có quyền lợi cạnh tranh với hệ thống đại lý SAFI.
Liên doanh YUSEN
Liên doanh ra đời theo yêu cầu của Yusen – Nhật để tạo khả năng cạnh tranh mạnh mẽ và đồng bộ với hệ thống Yusen toàn cầu, tập trung và mở rộng thị phần của các nhà đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam.
Liên doanh COSFI
Kết hợp cùng khai thác các dịch vụ đại lý, quản lý và vận tải hàng hóa bằng container cho Hãng COSCO tại các địa bàn Tp.HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng; phục vụ thêm các tuyến hàng từ Việt Nam đi các thị trường Mỹ, Canada và các vùng Vịnh… Bên cạnh đó, liên doanh chú trọng phát triển lĩnh vực đại lý vận tải hàng hóa đường biển, hàng không và dịch vụ hàng hải.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Bảng 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
6 tháng đầunăm 2009
Doanh thu thuần
55,586,177
63,184,390
88,992,756
98,399,709
121,276,524
50,323,481
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
69,162,898
12,427,966
14,719,186
16,951,408
27,088,076
7,046,923
Lợi nhuận trước thuế
9,011,272
15,044,225
20,170,273
29,906,972
40,949,031
14,691,496
Lợi nhuận sau thuế
6,557,030
11,713,561
16,309,158
26,614,327
37,525,708
12,975,465
ĐVT: 1000 Đồng
Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán các năm của SAFI (hợp nhất)
Biểu đồ 1:
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy doanh thu của công ty tăng qua các năm, đặc biệt là trong 2 năm 2006 và 2008. Bởi trong năm 2006, cạnh tranh trong mọi ngành dịch vụ diễn ra ác liệt. Ngày càng có nhiều công ty ra đời, bên cạnh đó việc Việt Nam chính thức gia nhập WTO tháng 11/2006 đã mở cửa cho các công ty lớn nước ngoài tham gia vào các ngành dịch vụ. Tuy nhiên , ngành đại lý giao nhận vận tải đa phương thức là ngành phát triển nóng, nhưng manh mún và không đồng bộ, nguồn nhân lực có trình độ thiếu hụt lớn, đa phần là các công ty Việt Nam có qui mô nhỏ, ngoại trừ vài chục doanh nghiệp tương đối lớn (từ 200-300 nhân viên), trang thiết bị kém, nói chung không thể cạnh tranh với các công ty ở các nước phát triển trong khu vực Đông Nam Á. Trong khi đó, đây là ngành dịch vụ có lộ trình mở cửa sớm nhất trong thỏa thuận gia nhập WTO của Việt Nam.
Trong hoàn cảnh khó khăn đó, với sự nỗ lực hết mình của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty, với thương hiệu được các đối tác và khách hàng công nhận trong nhiều năm qua đồng thời tận dụng những thuận lợi khách quan nhất định, Công ty SAFI đã hoàn thành vượt chỉ tiêu doanh thu đề ra cho năm 2006.
Và trong năm 2008 mặc dù gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới nhất là vào cuối quý 3 đầu quý 4 năm 2008 nhưng tình hình sản xuất kinh doanh của SAFI chưa bị giảm sút gì đáng kể, doanh thu vẫn ổn định ở mức cao. Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của Công ty năm 2008 khá tốt.
Tuy nhiên, đánh giá một cách khách quan, dù doanh thu tăng đều và khá cao nhưng tỷ lệ lãi trên doanh thu (phản ánh tỷ suất lợi nhuận của công ty) lại không tăng qua các năm, mà có năm cao năm thấp. Đặc biệt là trong năm 2006, mặc dù doanh thu tăng rất cao nhưng tỷ suất lợi nhuận lại giảm so với năm 2005. Xu hướng này thể hiện rất rõ trong biểu đồ sau:
Biểu đồ 2:
Hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại công ty SAFI
Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Đối với hàng xuất khẩu
Đối với một lô hàng xuất khẩu, quy trình giao nhận được tiến hành theo các bước sau:
Sơ đồ 3: QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU
Tiếp nhận thông tin về lô hàng
Tổ chức giao hàng cho tàu
Lưu hồ sơ, quyết toán
Lập bộ chứng từ
Nhận thông tin lô hàng
Nhận thông tin về lô hàng do khách hàng cung cấp để làm các thủ tục xuất khẩu hàng. Khách hàng sẽ gửi cho công ty các chứng từ như: hóa đơn thương mại (Invoice), Phiếu đóng gói (Packing List), Booking Note. Các chứng từ này bao gồm các thông tin bao gồm chi tiết về lô hàng, số kiện, số ký, nhãn mác, bao bì; các thông tin về số lượng container, hãng tàu, chuyến tàu, ngày tàu rời cảng, cảng đến,…
Các thông tin này cần được kiểm tra thật kỹ lưỡng, bởi nếu có sai sót thì khi đi đăng ký tờ khai Hải quan sẽ bị trả về, làm tốn kém thời gian và chi phí.
Mặt khác, SAFI là công ty có cung cấp cả các dịch vụ về thuê tàu chuyên chở quốc tế. Vì thế nếu không muốn tự mình thuê tàu thì các chủ hàng có thể sử dụng dịch vụ này của công ty. Khi đó, khách hàng chỉ cần cung cấp thông tin chi tiết về lô hàng, cảng đi, cảng đến SAFI sẽ lựa chọn hãng tàu và tuyến đường phù hợp.
Tiếp theo, giữa SAFI và khách hàng sẽ có thỏa thuận về phương thức và địa điểm nhận hàng. Về phương thức, người gửi hàng có thể trực tiếp mang hàng đến hoặc sử dụng dịch vụ vận chuyển nội địa của công ty. Công ty có một đội xe tải hoạt động rất hiệu quả, không chỉ sử dụng cho mục đích vận chuyển quốc tế bằng đường bộ mà còn rất tiện dụng cho vận chuyển nội địa trước khi vào chặng vận tải chính. Về địa điểm, hàng hóa có thể được vận chuyển trực tiếp ra cảng hoặc mang về kho của công ty.
Việc nhận hàng từ người gửi hàng cũng có những yêu cầu nghiêm ngặt vì sau khi người giao nhận nhận hàng, trách nhiệm về hàng hóa sẽ thuộc về người giao nhận. Nếu hàng là hàng nguyên container thì người giao nhận còn được giảm nhẹ trách nhiệm. Còn đối với những lô hàng lẻ, những dịch vụ mà SAFI thực hiện có thể là tái chế lại hàng hóa, hoặc đóng gói hàng hóa cho phù hợp với phương thức vận chuyển, tuyến đường vận chuyển. Hàng hóa đòi hỏi phải phù hợp với hợp đồng mua bán ngoại thương. Sau khi đã kiểm nhận chính xác, SAFI có trách nhiệm bảo quản hàng hóa chờ giao cho người chuyên chở.
Tổ chức giao hàng cho tàu
Trước khi tàu đến cảng
Khi biết được thời gian dự kiến tàu đến cảng, nhân viên giao nhận của SAFI sẽ phải làm một số công việc sau:
Xin kiểm nghiệm, kiểm dịch cho hàng hóa để lấy giấy chứng nhận kiểm nghiệm, kiểm dịch, nhất là đối với hàng nông sản thực phẩm.
Lập tờ khai hải quan, tiến hành thông quan hàng xuất khẩu.
Nộp thuế xuất khẩu (nếu có) cho hàng hóa.
Cung cấp chỉ dẫn xếp hàng cho hãng tàu đồng thời nhận thông báo xếp hàng do hãng tàu cấp.
Lập bảng kê khai hàng hóa (Cargo list) để gửi cho cảng và gửi cho tàu. Nội dung chính của Cargo list gồm: Tên công ty xuất nhập khẩu, Tên người nhập khẩu, Tên hàng, Ký mã hiệu, Số lượng, Trọng lượng.Nếu là hàng xuất đóng trong container thì cùng với bản danh mục hàng hóa, người giao nhận phải xin hãng tàu lệnh giao vỏ container rỗng để đưa cho khách hàng về đóng hàng. Sau đó làm thủ tục hải quan, niêm phong cặp chì. Còn nếu là hàng lẻ thì người giao nhận sẽ cấp cho người gửi hàng vận đơn gom hàng (House Bill of Lading - HB/L), tập hợp các lô hàng lẻ và đóng vào container sau khi đã qua kiểm tra của hải quan.
Khi tàu vào cảng
Tàu khi đã vào cảng, dỡ hết hàng và sẵn sàng cho việc xếp hàng, hãng tàu sẽ gửi thông báo sẵn sàng xếp dỡ (NOR - Notice Of Readiness). Sau khi nhận được NOR, nhân viên giao nhận của công ty sẽ phải:
Kiểm tra xem thực tế tàu đã sẵn sàng xếp dỡ chưa và ký chấp nhận vào NOR.
Tổ chức chuyên chở hàng hóa ra cảng nếu hàng còn ở trong kho.
Căn cứ vào bảng kê khai hàng hóa, tàu sẽ lên sơ đồ xếp hàng (Cargo plan). Người giao nhận cùng phòng điều độ của cảng lên kế hoạch giao hàng, xếp hàng lên tàu.
Trong thời gian xếp hàng, người giao nhận phải luôn có mặt để giải quyết mọi vấn đề phát sinh. Chẳng hạn hàng xếp lên tàu phải đảm bảo kỹ thuật tránh hư hỏng tổn thất trong lúc bốc xếp. Trong trường hợp hàng bị hư hỏng tổn thất, người giao nhận phải cùng cảng và các bên liên quan lập các biên bản cần thiết.
Lập bộ chứng từ
Sau khi hàng đã được xếp lên tàu, nếu được ủy thác, người giao nhận phải lấy được Biên lai thuyền phó (Mate’s Receipt - MR) để đổi lấy vận đơn. Để thuận tiện cho việc lấy được tiền hàng, vận đơn phải sạch, đã xếp hàng lên tàu và cước trả trước (nếu người xuất khẩu phải trả tiền cước). Nếu là hàng lẻ, người giao nhận trên cơ sở chi tiết làm vận đơn nhận từ chủ hàng tiến hành lập vận đơn gom hàng.
Sau đó, người giao nhận tập hợp vận đơn cùng một số chứng từ khác như hoá đơn thương mại, hợp đồng mua bán ngoại thương, Packing list v.v… lập thành bộ chứng từ thanh toán gửi cho chủ hàng.
Ngoài ra, người giao nhận còn phải mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu cần, thông báo cho người gửi hàng biết ngày tàu rời cảng để họ thông báo cho người nhận hàng, thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, bảo quản, lưu kho…, tính toán thưởng phạt xếp dỡ nếu có.
Lưu hồ sơ, quyết toán
Nhân viên bộ phận chứng từ phải lưu lại các hồ sơ, chứng từ để tham khảo sau này và tạo thành từng file riêng theo khách hàng.
Sau khi hoàn tất các thủ tục xuất khẩu cho lô hàng, nhân viên phụ trách lô hàng đó sẽ tổng hợp tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình làm hàng và gửi cho tổ trưởng tổ giao nhận để quyết toán.
Đối với hàng nhập khẩu
Sơ đồ 4: QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU
Chuẩn bị chứng từ, hồ sơ hải quan
Khai Hải quan
Giao hàng cho khách hàng
Nhận hàng
Chuẩn bị chứng từ, hồ sơ hải quan
Khi có một lô hàng mới, khách hàng sẽ gửi cho công ty các thông tin chi tiết về lô hàng.
Thông tin về tàu: tên tàu, quốc tịch, thời gian dự kiến tàu đến… Các chứng từ như vận đơn gốc, hóa đơn, Packing list, các loại giấy phép…
Trên cơ sở đó, nhân viên bộ phận giao nhận sẽ tập hợp lại để lên tờ khai hải quan. Việc kiểm tra các chi tiết cũng rất quan trọng vì nó giúp cho quá trình làm thủ tục hải quan thuận tiện và nhanh chóng hơn.
Khai hải quan
Do hầu hết các khách hàng của SAFI là các công ty trong các khu công nghiệp ở Đồng Nai, Bình Dương, nên việc khai hải quan thường do các nhân viên ở văn phòng Đồng Nai thực hiện. Sau khi hoàn tất thì gửi lên trên trụ sở chính để các nhân viên ở đây đi nhận hàng.
Trừ các lô hàng của công ty 100% vốn nước ngoài, hàng gia công, hàng nhập đầu tư xuất khẩu đều phải được đăng ký làm thủ tục Hải Quan tại Tổng cục Hải Quan thành phố Hồ Chí Minh.
Nhận hàng
Để có thể ra cảng lấy hàng, người giao nhận phải cầm Giấy báo hàng đến, Vận đơn gốc và giấy giới thiệu tới hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng (D/O– Delivery Order). Tiếp theo, phải đóng phí lưu kho, lưu bãi (nếu có), phí xếp dỡ rồi mang lệnh giao hàng đến kho để nhận hàng. Nếu là hàng nguyên container có thể mượn về kho riêng để dỡ hàng nhưng phải nộp tiền đặt cọc mượn vỏ, hoặc dỡ hàng ngay tại cảng.
Người giao nhận sẽ giúp chủ hàng mời giám định, khiếu nại đòi bồi thường nếu có tổn thất xảy ra đối với hàng hóa.
Giao hàng cho khách hàng
Sau khi lấy hàng ra khỏi cảng, hàng được chở tới kho của khách hàng. Lúc này việc đảm bảo cho hàng hóa đến kho của khách hàng an toàn là của tài xế lái xe đó.
Khi đến kho, tài xế đại diện cho công ty giao các chứng từ và giấy tờ liên quan của lô hàng cho khách hàng.
Trên đây là quy trình giao nhận một lô hàng nhập khẩu nói chung. Tuy nhiên, tùy vào đặc điểm, tính chất hàng hóa… mà quy trình nhập khẩu có thêm một vài bước và các chứng từ cần thiết khác.
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại công ty SAFI
Những kết quả đạt được
Giao nhận vận tải đường biển là một hoạt động truyền thống và then chốt của SAFI. Có thể nói hoạt động giao nhận đường biển chiếm một phần lớn doanh thu trong hoạt động giao nhận của phòng Logistic, cũng như trong tổng doanh thu của công ty.
Đối với mảng này, SAFI cạnh tranh trực tiếp với các công ty có tên tuổi như Vinatrans, Viconship... và trong nhiều năm liền, SAFI được đánh giá là 1 trong 5 doanh nghiệp hàng đầu của ngành. Đặc biệt, trong những năm gần đây SAFI đã tạo được thế đứng vững trong dịch vụ thu gom hàng lẻ đóng container chung chủ đi các cảng trên thế giới.
Để hiểu rõ hơn hoạt động này, ta xem xét các mặt sau:
Sản lượng giao nhận
Hàng năm, khối lượng hàng mà công ty giao nhận qua các cảng biển Việt Nam vào khoảng trên 10.000 TEUs, với tốc độ tăng bình quân khá cao, khoảng 12%/năm. Trong giai đoạn 5 năm trở lại đây, khối lượng hàng giao nhận đường biển của công ty như sau:
Bảng 2: SẢN LƯỢNG KHAI THÁC HÀNG NĂM Về CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ CỦA SAFI (hợp nhất)
Sản lượng khai thác
2004
2005
2006
2007
2008
6 tháng đầu năm 2009
Hàng hóa:
TEUs
17,539
11,741
19,147
22,811
24,866
13,943
Tấn
9,403
7,191
8,250
9,671
10,042
5,042
Hàng nhập:
TEUs
9,773
5,833
10,874
13,049
15,006
9,004
Tấn
2,026
1,438
1,864
2,647
2,912
1,456
Hàng xuất:
TEUs
7,766
5,908
8,273
9,762
9,860
4,940
Tấn
7,377
5,753
6,386
7,025
7,130
3,586
Nguồn: SAFI
Qua bảng trên ta thấy rằng trong những năm gần đây, sản lượng giao nhận năm tăng đều qua các năm, trung bình khoảng 9% đến 15%.
Đặc biệt là trong năm 2006 đã có mức tăng ấn tượng. So với năm 2005, lượng hàng nguyên cont đạt 19.147 TEUs, tương đương với tăng khoảng 63,07%; và lượng hàng lẻ đạt 8.250 Tấn, tương đương với tăng khoảng 15%. Sở dĩ có như vậy là vì trong năm 2006, lượng container xuất nhập qua các cảng Việt Nam tăng 36% so với năm 2005. Tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, ngày càng có nhiều công ty ra đời; bên cạnh đó đây là năm đầu tiên Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới – WTO đã mở cửa cho các công ty lớn nước ngoài tham gia vào các ngành dịch vụ. Nhưng với sự nỗ lực hết mình của tập thể nhân viên và uy tín của công ty đã giúp cho công ty đạt được những kết quả nhất định.
Và trong năm 2008, mặc dù gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới nhất là vào cuối quý 3 đầu quý 4 năm 2008 nhưng tình hình sản xuất kinh doanh của SAFI chưa bị giảm sút gì đáng kể, sản lượng giao nhận hàng hóa vẫn tiếp tục tăng, lượng hàng nguyên cont đạt 24.866 TEUs, tăng khoảng 9% so với năm 2007; và lượng hàng lẻ đạt 10.042 Tấn, tăng khoảng 3,8% so với năm 2007.
Để thấy rõ hơn về lượng hàng nguyên cont và lượng hàng lẻ qua các năm, ta xem 2 biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 3: LƯỢNG HÀNG NGUYÊN CONT (FCL
Biểu đồ 4: LƯỢNG HÀNG LẺ (LCL)
Nhìn 2 biểu đồ trên, ta có nhận xét rằng: lượng hàng nhập nguyên cont nhiều hơn trong khi lượng hàng nhập lẻ lại ít hơn. Nhìn chung sản lượng giao nhận cả hàng nguyên cont và hàng lẻ tăng đều qua các năm. Tuy nhiên, ta có thể thấy rõ ràng trong năm 2005 có sự sụt giảm nhiều cả về lượng hàng xuất lẫn hàng nhập. Nguyên nhân là do trong năm này Việt Nam đã dần dần bị mất các đơn đặt hàng lớn vào tay Trung Quốc do năng lực còn có hạn của các ngành may mặc, giày da và thủy sản... Thêm vào đó, ngày càng nhiều các vụ kiện bán phá giá về các mặt hàng đang là thế mạnh của Việt Nam khiến cho khối lượng hàng xuất khẩu vào các thị trường Châu Âu và Bắc Mỹ gặp nhiều khó khăn hơn.
Nguyên nhân khác là do một loạt các hãng vận tải lớn như Maersk-Sealand, NYK, P&O Nedlloyd đã được cấp phép thành lập các công ty 100% vốn nước ngoài hoặc công ty liên doanh kinh doanh các dịch vụ đại lý vận tải, giao nhận và logistics để khép kín dây chuyền vận tải, đồng thời tham gia chia sẻ thị trường và cạnh tranh trực tiếp với các doanh nghiệp vận tải ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, sự ra đời ngày càng nhiều của các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân trong lĩnh vực giao nhận và đại lý hàng hải với những chính sách linh hoạt, sẵn sàng chấp nhận lợi nhuận thấp, chi hoa hồng cao để lôi kéo và giữ khách hàng. Những yếu tố đó ảnh hưởng đáng kể đến tình hình doanh thu và lợi nhuận của Doanh nghiệp.
Có thể nói, xét về mặt sản lượng giao nhận, SAFI đã đạt được kết quả khả quan. Nhưng đối với dịch vụ giao nhận hàng hóa, con số có ý nghĩa hơn đối với người giao nhận lại là giá trị giao nhận (còn gọi là doanh thu) vì nó phản ánh số tiền mà người giao nhận có được khi tiến hành giao nhận một lô hàng cho khách hàng của mình. Vì vậy phần tiếp sau đây sẽ cho ta thấy rõ hơn khía cạnh này.
Giá trị giao nhận
Giá trị giao nhận (còn gọi là doanh thu) của dịch vụ này của SAFI trong năm 2005 là 17,7 tỷ, tương đương khoảng 35.05% của tổng doanh thu của toàn Công ty; năm 2006 là 36,2 tỷ, tương đương khoảng 51.7% của tổng doanh thu toàn Công ty. Doanh thu của dịch vụ này đang có xu hướng tăng mạnh trong những năm gần đây.
Bảng 3: DOANH THU CÁC DỊCH VỤ CHÍNH CỦA SAFI
ĐVT: 1000 Đồng
Stt
Các loại dịch vụ
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
6 tháng đầunăm 2009
1
Đại lý vận tải đa phương thức
26,183,378
30,336,121
30,262,000
28,090,900
27,201,416
14,024,435
− Đường biển
11,035,872
12,203,811
13,486,000
15,508,900
16,129,256
8,709,798
− Hàng không
15,147,506
18,132,310
16,776,000
12,582,000
11,072,160
5,314,637
2
Đại lý tàu biển
3,727,576
2,622,164
3,607,000
4,111,980
5,551,173
2,997,633
3
Giao nhận hàng hóa và kho bãi
15,995,417
17,784,911
36,273,000
39,174,840
50,143,795
30,086,277
Tổng doanh thu
45,906,371
50,743,196
70,142,000
71,377,720
82,896,384
47,108,345
Nguồn: Báo cáo tổng hợp các năm của SAFI
Bảng 4: TỶ TRỌNG CÁC LOẠI DỊCH VỤ CHÍNH TRONG DOANH THU
Stt
Các loại dịch vụ
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
6 tháng đầu năm 2009
1
Đại lý vận tải đa phương thức
57.04%
59.78%
43.14%
39.36%
32.81%
29.77%
− Đường biển
24.04%
24.05%
19.23%
21.73%
19.46%
18.49%
− Hàng không
33.00%
35.73%
23.92%
17.63%
13.36%
11.28%
2
Đại lý tàu biển
8.12%
5.17%
5.14%
5.76%
6.70%
6.36%
3
Giao nhận hàng hóa và kho bãi
34.84%
35.05%
51.71%
54.88%
60.49%
63.87%
Nguồn: Báo cáo tổng hợp các năm của SAFI
Trong hoạt động giao nhận vận tải biển, không chỉ có sản lượng giao nhận ảnh hưởng đến giá trị (doanh thu) giao nhận mà tiền cước, phí giao nhận cũng có ảnh hưởng của nó. Trong khi đó tiền cước, phí giao nhận một đơn vị hàng hóa (thường là MT) trong vận tải biển rẻ hơn nhiều so với các phương thức vận tải khác trong khi năng lực vận chuyển lại rất lớn. Qua đó chúng ta thấy rằng con số tỷ trọng giá trị giao nhận trung bình 55% đã có thể coi là rất thành công, nhất là trong tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay.
Để nhận thấy rõ hơn sự phát triển của mảng dịch vụ này, ta xem xét cơ cấu doanh thu trong 2 năm 2004 và 2008
Biểu đồ 5: CƠ CẤU DOANH THU CỦA SAFI NĂM 2004
Biểu đồ 6: CƠ CẤU DOANH THU CỦA SAFI NĂM 2008
Nhìn vào 2 biểu đồ trên đây ta có thể nói rằng, doanh thu của dịch vụ giao nhận hàng hóa và kho bãi ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu. Năm 2004, doanh thu của dịch vụ này chiếm 34.84% trong tổng doanh thu. Nhưng đến năm 2008, sau 4 năm hoạt động, doanh thu của dịch vụ này đã chiếm tới 60.49%. Sở dĩ có tỷ trọng lớn như vậy là vì đây là một trong những mảng dịch vụ thế mạnh của công ty; đồng thời đây cũng là mục tiêu mà công ty hướng đến trong những năm tới.
Tuy nhiên, khủng hoảng tài chính thế giới lan rộng từ nửa cuối năm 2008 đã tác động mạnh đến tất cả các hoat động xuất nhập khẩu, gây nhiều điêu đứng cho các ngành dịch vụ và đặc biệt là dịch vụ vận tải vốn lệ thuộc vào tình hình xuất nhập khẩu. Đơn cử: giá cước tàu biển và hàng không đi châu Âu và Mỹ là 2 thị trường xuất khẩu chính của VN giảm từ giữa quí 3/2008, cụ thể giá cước tàu biển giảm 70% đi châu Âu. Trong hoàn cảnh khó khăn đó, Công ty đã nỗ lực hết mình, tìm nhiều biện pháp bươn chải để hoàn thành các chỉ tiêu mà Đại hội đồng cổ đông đã đề ra và giá trị giao nhận đã đạt tới 60,49% trong tổng doanh thu.
Khách hàng chủ yếu của SAFI
Các khách hàng chính của SAFI là các công ty và chủ hàng như: Nike, Bata, YKK, Colobia Sportwear, Mitsuba, Ripcurl, Rieker Vietnam Ltd, Công ty Phú Tài, Toyota Motor Vietnam, Yamaha Motor Vietnam, Yazaki Corporation... đây đều là những công ty lớn, có lượng hàng xuất nhập khá ổn định.
Đối tượng và địa bàn hoạt động chính của SAFI là các nhà máy đặt tại các khu công nghiệp lớn ở phía Bắc, miền Trung và các tỉnh phía Nam.
Cơ cấu thị trường giao nhận
Các thị trường có lượng hàng giao nhận lớn của SAFI như EU, Trung Quốc và Mỹ.
Hiện nay, SAFI đang được chỉ định làm hàng đi các nước Bắc Âu và Đông Âu của khách hàng lớn Đan Mạch. Bên cạnh đó, các phòng vận tải đường biển cũng đang từng bước kết hợp với các Đại lý mở thêm tuyến hàng chung chủ đi trực tiếp các cảng trong khu vực Châu Á như Jakata, Port Klang và sau đó sẽ tìm kiếm và phát triển thêm các tuyến Bắc Âu và Trung Đông.
Ta thấy rằng đây đều là những nước có cảng biển lớn, thuận lợi cho việc ra vào của tàu bè. Nhưng không có nghĩa những nước không có cảng biển thì SAFI không nhận hàng. Công ty vẫn có thể làm dịch vụ kéo hàng từ một cảng vào một địa điểm nào đó trong nội địa. Nhờ vậy, thị trường giao nhận của SAFI ngày càng được mở rộng.
Vận dụng Logistic vào hoạt động giao nhận một cách hiệu quả
Điều này thể hiện ở việc SAFI trang bị đầy đủ các trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác giao nhận. Trang thiết bị văn phòng và hệ thống quản lý ứng dụng công nghệ tin học bao gồm máy tính, photocopy, máy in laser, điện thọai, máy fax, telex ...luôn đảm bảo được những tính năng tối thiểu của một văn phòng hiện đại, kết nối mạng công ty và với các Hãng tàu, đủ khả cung cấp dịch vụ với thời gian làm việc liên tục, thuận lợi và linh động.
Bên cạnh đó, Logistic là một “chuỗi cung ứng” các dịch vụ, bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hoá. Chính vì vậy mà hệ thống kho bãi được công ty rất quan tâm và đầu tư đúng mức. Hiện nay, công ty đã trang bị 4 đầu kéo, 8 rơ móc, 8 xe tải các loại và hệ thống kho bãi 2.500m2 trên tổng diện tích khu vực 10.000m2 ở Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh và 1.500m2 trên khu vực diện tích 4.500 m2 ở Phú Thị, Gia Lâm, Hà Nội. Có thể nói rằng, hệ thống kho bãi đủ rộng và hiện đại là một thế mạnh của SAFI.
Bên cạnh đó, vị trí của trụ sở, các chi nhánh, văn phòng đại lý, kho bãi đều được xây dựng ở những địa bàn thuận tiện cho việc giao dịch, nhất là rất thuận tiện cho khách hàng và cả nhân viên SAFI trong việc làm thủ tục nhập hoặc xuất hàng vì ở gần các cảng lớn, sân bay của các thành phố. Hệ thống mạng lưới các chi nhánh cũng được bố trí rải khắp các khu vực trọng điểm kinh tế có cảng biển và sân bay quốc tế quan trọng như Hà Nội, Hải phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Quy Nhơn,Vũng tàu.
Thời gian hoàn thành giao nhận một lô hàng nhanh chóng, thường là 2 ngày. Tuy nhiên, yếu tố này một phần cũng phụ thuộc vào cán bộ công chức Hải quan. Bởi vì cũng có một bộ phận Hải quan thường hay “nhũng nhiễu” gây phiền hà cho doanh nghiệp, ảnh hưởng đến thời gian giao hàng. Đối với những lô hàng bị trục trặc thời gian giao nhận thường lâu hơn, khoảng 1 tuần. Tuy nhiên, đây là những tình huống không thường xuyên nên khách hàng vẫn yên tâm khi sử dụng dịch vụ của SAFI.
Bên cạnh đó, để đảm bảo “tính sẵn sàng” trong giao nhận hàng hóa, hiện tại công ty đang rất quan tâm chú trọng phát triển các phương tiện.
Về công tác đào tạo nguồn nhân lực cũng được công ty quan tâm đúng mức. Bởi nếu có nguồn nhân lực chất lượng cao, hiểu biết chuyên sâu về nghiệp vụ thì sẽ dễ dàng hơn trong công tác giao nhận. Công ty thường xuyên cử các nhân viên nghiệp vụ tham dự các khóa huấn luyện ngắn hạn về đại lý giao nhận do VIFFAS tổ chức; đồng thời chú trọng công tác đào tạo tại chỗ, đảm bảo công tác đào tạo được thực hiện một cách thường xuyên và sâu sát đến nhu cầu của công việc hàng ngày.
Các mặt hạn chế
Cơ cấu giao nhận mất cân đối
Sự mất cân đối về cơ cấu hàng hóa giao nhận bằng đường biển thể hiện ở sự không cân bằng trong sản lượng cũng như giá trị hàng xuất - hàng nhập. Tổng sản lượng cũng như giá trị hàng nhập luôn cao hơn so với hàng xuất.
Bảng 5: CƠ CẤU SẢN LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ GIAO NHẬN
Chỉ tiêu
Năm
Sản lượng giao nhận (Tấn)
Giá trị giao nhận (1000 đ)
TC
Hàng Xuất
Hàng nhập
TC
Hàng Xuất
Hàng nhập
SL
Tỷ trọng (%)
SL
Tỷ trọng (%)
GT
Tỷ trọng (%)
GT
Tỷ trọng (%)
2004
254,949
116,101
45.54%
138,848
54.46%
19,033,581
10,449,436
54.90%
8,584,145
45.10%
2005
171,565
88,465
51.56%
83,100
48.44%
24,060,418
11,729,454
48.75%
12,330,964
51.25%
2006
276,308
122,208
44.23%
154,100
55.77%
31,622,500
14,182,691
44.85%
17,439,809
55.15%
2007
329,026
143,693
43.67%
185,333
56.33%
48,154,600
20,123,807
41.79%
2